Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn dạy học dự án đối với những văn bản nhật dụng trong chương trình thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.5 KB, 20 trang )

Tên chuyên đề: "DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỐI VỚI NHỮNG VĂN BẢN NHẬT
DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS"
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
*Tầm quan trọng của vấn đề: Trong dạy học Ngữ văn đòi hỏi nhiều kết
quả cần phải đạt được như: đảm bảo lượng kiến thức, tính hệ thống, rõ trọng tâm,
mang tính giáo dục, có tính thực tiễn... Và một yếu tố rất quan trọng nữa mà không
phải môn học nào cũng địi hỏi, đó là tạo được hứng thú nơi người học. Đặc biệt,
đối với các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang tính đặc
thù, nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến tính chất nội dung văn bản. Đó
là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của
con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng
lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy,...mục tiêu cuối cùng cần đạt được là người
học phải thấy được tính chất đó của từng văn bản để từ đó có ý thức cũng như đề ra
cách thức hành động cụ thể mang tính tích cực sau khi học xong một bài, Vì thế,
tạo hứng thú, để học sinh tự nói lên suy nghĩ, hành động, thể hiện sự hiểu biết, thực
hiện công tác tuyên truyền,...đối với các vấn đề nêu ra ở mỗi văn bản nhật dụng là
vấn đề hết sức quan trọng đối với giáo viên đang dạy học những văn bản này.
*Thực trạng liên quan: Nói như trên có vẻ như là yêu cầu khá cao so với yêu
cầu của một học sinh THCS nhưng không phải là không làm được. Thực tế, học
sinh đã thể hiện khả năng từ những bài viết, bài tập, bài nghiên cứu... của mình.
Nhưng nhìn chung các em thực hiện các yêu cầu của các tiêt học này chỉ mang tính
bắt buộc là chủ yếu chứ chưa thật sự tự nguyện vì hứng thú, chưa đi sâu vào một
vấn đề cụ thể. Thường thì các em chỉ lắng nghe, ít thể hiện khả năng bản thân, nhất
là trong các tiết có tính thực tế cuộc sống rõ ràng như những văn bản nhật dụng.
Lượng kiến thức ở những văn bản này vừa rộng vừa sâu, nội dung có tính thực tế
cao địi hỏi phải sưu tầm, nghiên cứu từ nhiều nguồn: cuộc sống xung quanh em, tư
liệu khoa học, hình ảnh minh họa, đề tài nghiên cứu có liên quan, huy động kiến
thức nhiều mơn học ... Trong khi đó, học sinh ở lứa tuổi này đa số ham học hỏi,
tim tòi nghiên cứu những điều mới mẽ nhưng lại thiếu kiên nhẫn, tầm nhìn có hạn,
khả năng khái qt vấn đề khơng cao, kỹ năng trình bày cịn ít lưu lốt... Điều đó
cũng gây khó khăn cho các em trong nghiên cứu, trình bày một vấn đề cụ thể.


* Lý do chọn đề tài: Để làm được điều này không phải là đơn giản nhưng
khơng phải nằm ngồi tầm tay, lại có tác dụng rất lớn trong việc dạy học môn Ngữ
văn, nhất là dạy học các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS,
nên chúng tơi ln cố gắng tìm tòi các phương pháp giúp học sinh tránh được sự
nhàm chán, kích thích sự sáng tạo, tư duy, rèn luyện tính tự tin, kỹ năng trình bày
vấn đề một cách khoa học, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp... Và
chúng tôi thấy rằng dạy học dự án đối với các văn bản nhật dụng trong chương
trình Ngữ văn THCS là hết sức cần thiết và đem lại hiệu quả cao trong dạy học
cũng như trong giáo dục nên chúng tôi đã tập trung đầu tư, nghiên cứu phương
pháp này.

skkn


* Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, tôi xin được đề cập đến
việc tổ chức dạy học dự án đối với các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ
văn THCS.
* Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các khối lớp ở trưòng THCS
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Đặc điểm "Dạy học dự án":
a. Khái niệm dạy học dự án:
Thuật ngữ dự án, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo
hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án
vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo
dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác
giả coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người
coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy
học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là một
PPDH phức hợp.

Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng
thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống,
theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các
sản phẩm cụ thể.
b. Các hình thức dạy học dự án
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau
đây là một số hình thức dự án để tham khảo:
- Dự án “tham quan và tìm hiểu”;
Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ
- Dự án “nghiên cứu, học tập”;
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi,
trồng trọt …
- Dự án “tuyên truyền giáo dục...”;
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu cho
nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phịng trừ sâu
bệnh…
- Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”.
Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh, sạch,
đẹp”…
c. Cấu trúc của dạy học dự án
Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết: người học,
người dạy, nội dung, phương tiện dạy học, môi trường và thời gian thực hiện dự án

* Người học
- Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập
mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có
nhiệm vụ hồn thành vai trị của mình theo mục tiêu đã đề ra.

skkn



- Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, người học tự quyết định cách tiếp cận vấn đề
và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề.
- Trong dạy học dự án người học cần hoàn thành dự án với những sản phẩm cụ thể
có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội.
* Người dạy:
- Trong suốt quá trình dạy học, vai trò của giáo viên là định hướng, tổ chức, tư vấn,
giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án và thơng
qua đó phát triển các năng lực của bản thân.
- Giáo viên tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp với
nội dung chủ đề học; hỗ trợ người học hồn thành vai trị đó.
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết
sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
* Nội dung dạy học
Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án. Nội
dung dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên môn. Khi
thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống
ở mơi trường ngồi lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật.
* Phương pháp dạy học
- Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau:
thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm …
- Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học khơng tiếp thu
thơng tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức. Như vậy, mỗi
bài học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những vấn đề có thật trong
đời sống.
*. Phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,
máy tính, internet, các phương tiện trình chiếu… Người học cần được tạo điều kiện
sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày vấn đề...
* Mơi trường và thời gian thực hiện dự án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc
có thể vượt ra ngồi phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.
d. Yêu cầu của dạy học dự án:
* Người học là trung tâm của dạy học dự án
- Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực
tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của
cá nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy học, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trị tư
vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự
sáng tạo của người học.

skkn


- Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất
nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho
mình.
- Người học khơng chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết
vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
* Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ
năng thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Chủ đề của dự án ln gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với

những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…
- Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.
- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với
địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã
hội.
* Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên
mơn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của mơn nào,
cũng phải địi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp
dự án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm
việc.
- Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý
thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố,
mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy
kinh nghiệm thực tiễn.
- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt động
nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết.
- Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, cơng nghệ thơng tin được
tích hợp vào quá trình học tập.
* Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng
tác làm việc giữa các thành viên.
- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó
kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên
và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự án.
Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
* Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được

tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế
hoạch.
- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số
trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội.
- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh

skkn


dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của q trình thực hiện một cơng việc
thực tế chứ khơng chỉ là trình bày lại các thơng tin thu thập được.
- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu
ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao.
Chúng có thể được cơng bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.
* Nội dung cần có của một dự án bằng văn bản:
TÊN DỰ ÁN
I. Tổng quan
- Mục tiêu của dự án
- Người thực hiện
- Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện
- Phạm vi nghiên cứu dự án
- Thời gian
II. Nội dung dự án
1. Lí do hình thành dự án
2. Nhiệm vụ của dự án
3. Điều kiện thực hiện dự án: Các thiết bị và cơ sở vật chất
4. Tổ chức thực hiện
- Chia nhóm
- Thực hiện các công việc được giao

- Thu thập số liệu, báo cáo kết quả
- Đánh giá sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện theo thời gian
5. Sản phẩm của dự án
- Danh mục các sản phẩm dự kiến
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm
* Nội dung cần trình bày về kết quả thực hiện dự án của học sinh trên lớp:
- Tên dự án
- Mục tiêu của dự án
- Phạm vi nghiên cứu dự án
- Lí do hình thành dự án
- Nhiệm vụ của dự án
- Báo cáo kết quả
- Đánh giá sản phẩm
- Danh mục các sản phẩm dự kiến
e. Các bước trong dạy học dự án
Để dạy học theo dự án, cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Xác định và chọn đề tài:

skkn


- Mỗi văn bản có nhiều đề tài để học sinh nghiên cứu, chọn tên và thực hiện dự án.
- Học sinh tự chọn đề tài dự án trên cơ sở định hướng của giáo viên
-Yêu cầu dự án:
+ Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình.
+ Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
+ Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học.
+ Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của mơn học.
+ Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học).

+ Có các sản phẩm cụ thể.
Bước 2: chia nhóm:
- Một số nguyên tắc khi chia nhóm học sinh:
+ Đều về số lượng học sinh
+ Đều về năng lực thực hiện dự án
+ Đều về điều kiện gia đình học sinh có các phương tiện CNTT
+ Quan tâm đến cả điều kiện đi lại của học sinh.
- Thời gian chia nhóm: Trước khi đến tiết học có bài cần thực hiện dự án ít nhất 2
tuần
Bước 3: Xây dựng đề cương dự án
- Giáo viên giúp học sinh định hình nội dung nghiên cứu dự án
- Giáo viên hướng dẫn nội dung nghiên cứu cho từng dự án cụ thể:
+ Nghiên cứu những nội dung có trong nội dung văn bản
+ Những hình ảnh, những đoạn phim, bài hát, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ,... có liên
quan đến đề tài dự án.
+ Những số liệu chính xác có liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Giáo viên gợi ý địa chỉ tìm hiểu:
+ Nghiên cứu những kiến thức có trong thực tiễn cuộc sống:
- Trên thế giới
- Ở nước ta
- Ở địa phương mình đang sống
- Cuộc sống của những người xung quanh ta
- Ở ngay trong gia đình mình
- Ở ngơi trường mình đang học
+ Nghiên cứu trong các tài liệu liên quan, qua mạng thơng tin, trên tạp chí, báo,
truyền hình,...
+ Tham khảo ý kiến của người có kinh nghiệm (cha, mẹ, anh chị,...) hoặc thầy cô
giáo
- Giáo viên hướng dẫn cách thức thu thập, xử lý, ứng dụng những thơng tin tìm
được vào dự án

-Giáo viên hướng dẫn cách liên kết các nội dung thơng tin trên máy vi tính, gởi qua
gmail,...
- Giáo viên định hướng cách trình bày, cách tự đánh giá, cách nhận xét, đánh giá
dự án của các nhóm học sinh.
- Giáo viên giúp học sinh xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào
chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao
cần đạt được.

skkn


Bước 4: Thực hiện dự án
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các
hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với
nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
- Học sinh thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và
tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến thức mà
người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
Bước 5: Thu thập kết quả
- Kết quả thực hiện dự án, ở đây là học sinh cấp THCS, có thể có các sản phẩm
như: được viết dưới dạng dạng văn bản, báo cáo và có thể được trình bày trên
Power Point,...
- Tất cả học sinh cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức
mới mà họ đã tích lũy thơng qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu
trước lớp, trong trường....
g. Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- Nhóm học sinh tự đánh giá kết quả quá trình nghiên cứu và trình bày dự án của
mình.

- Các học sinh khác đánh giá, góp ý, bổ sung, thể hiện những thắc mắc (nếu có) về
dự án của nhóm bạn.
- Nhóm trình bày dự án giải đáp những thắc mắc (nếu có)
- Giáo viên đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản
phẩm thu được của học sinh, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình
bày của các em.
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra nội dung chính của bài học và những
kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
* Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây.
Tiêu chí
STT
1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2 Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
3 Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
4 Chỉ rõ những cơng việc người học cần làm
5 Tính hấp dẫn với người học của dự án
6 Phù hợp với điều kiện thực tế
7 Phù hợp với năng lực của người học
8 Áp dụng cơng nghệ thơng tin
9 Sản phẩm có tính khoa học
10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
* Một dự án tốt
1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của người học.
2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương

skkn


trình.

3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của người học.
4. Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất lượng
tốt.
5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận những vai trò
khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.
6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có điều kiện để
tiếp xúc với những đối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các
chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.
7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học. Ngay từ
khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và ln được rà sốt
nhiều lần.
8. Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua báo cáo và sản
phẩm.
9. Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
10. Dự án có sự tham gia của cơng nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận với
nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt.
2. Hệ thống văn bản nhật dụng:
KHỐI LỚP
6

7

8
9

STT
1

TIẾT PPCT

123

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

125, 126
129
1
2
5, 6
113
39
45
49
1, 2
6, 7
11, 12

91, 92

TÊN VĂN BẢN
Cầu Long Biên - Chứng nhân lịc sử
(HDĐT)
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Động Phong Nha (HDĐT)
Cổng trường mở ra
Mẹ tôi
Cuộc chia tay của những con búp bê
Ca Huế trên sông Hương
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Ơn dịch thuốc lá
Bài tốn dân số
Phong cách Hồ Chí Minh
Đấu tranh cho một thế giới hịa bình
Tun bố thế giới về quyền của trẻ em
Bàn về đọc sách

3. Dạy học dự án đối với các văn bản nhật dụng:
a. Tính khả thi:
- Đặc trưng của văn bản nhật dụng trong chương trình THCS:
- Các điều kiện vật chất, trang thiết bị, đồ dùng được sử dụng:
+ Ở học sinh

skkn


+ Giáo viên
+ Trên lớp học

- Tính thực tiễn trong khi thực hiện dự án (đối với các văn bản nhật dụng)
- Sự hứng thú của học sinh
- Khả năng hướng dẫn, định hướng, tổ chức của giáo viên
b. Cách thức thực hiện:
- Có thể sử dụng dạy học dự án cả văn bản: Toàn bộ nội dung văn bản và thời gian
dành cho bài học này đều tiến hành bằng các dự án của học sinh
- Có thể chỉ tiến hành dự án một phần nội dung của bài học và cũng chỉ chiếm một
phần thời gian của bài học
* Các bước tiến hành cụ thể:
I. Xác định mục tiêu bài học:
- Theo chuẩn kiến thức kỹ năng
- Thêm mục tiêu rèn luyện kỹ năng sống
- Thêm mục tiêu vận dụng kiến thức liên mơn
- Chú ý đến tính linh hoạt trong đánh giá kết quả học tập của học sinh
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên
a. Thời gian chuẩn bị: Trước khi tiến hành dạy ít nhất 2 tuần
b. Nội dung nghiên cứu:
- Nội dung bài học
- Các dự án có thể thực hiện để gợi ý cho học sinh
- Chia nhóm (sao cho có tính cơng bằng, tính hiệu quả)
- Các tài liệu có thể gợi ý học sinh nghiên cứu
- Các địa chỉ trên mạng thông tin để gợi ý học sinh thực hiện dự án hiệu quả
c. Nội dung định hướng cho học sinh thực hiện dự án:
- Tên nhóm, tên dự án
- Bài học trong SGK
- Mục tiêu chính của bài học
- Mục tiêu của dự án
- Các nội dung có trong một dự án
- Phương pháp thực hiện các dự án

- Các địa chỉ cần nghiên cứu
- Các GVBM có thể tham khảo ý kiến
d. Cách thức theo dõi, hướng dẫn, gợi ý giúp học sinh hoàn thành dự án:
- Gặp và hướng dẫn trực tiếp
- Trao đổi qua điện thoại, email
2. Học sinh:
- Tổ chức thành nhóm học sinh
- Cử nhóm trưởng, nhóm phó
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
- Đề ra cách thức tiến hành dự án
- Tiến hành các bước thực hiện dự án
- Báo cáo thường xuyên với GVBM về tiến trình thực hiện dự án
- Tham khảo ý kiến các GVBM khác để hoàn thành dự án một cách hiệu quả nhất

skkn


III. Tiến hành tiết học:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu tiết học “Dạy- học theo dự án”.
Giáo viên giới thiệu tiết học theo phương pháp mới: Dạy học dự án
Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ lược yêu cầu bài học
- Tác giả
- Tác phẩm:
+ Hoàn cảnh ra đời
+ Đọc văn bản (nếu ngắn)
- Nêu nội dung chính cần tìm hiểu từ văn bản
+ Nêu được tính chất nội dung văn bản: Đó là những bài viết có nội dung gần

gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã
hội hiện đại, cụ thể là nội dung gì? Xác định mục tiêu cuối cùng cần đạt được là
chúng ta cần có ý thức cũng như đề ra cách thức hành động cụ thể mang tính
tích cực như thế nào sau khi học xong một bài. Đó cũng là những nội dung dự
án mà các nhóm nghiên cứu, tiến hành và hơm nay trình bày trước tập thể.
+ Giáo viên ghi lại tên các dự án lên bảng
Hoạt động 3: Xin mời các nhóm lên giới thiệu về mình.
- Lần lượt các nhóm giới thiệu về nhóm minh:
+ Tên nhóm
+ Thành viên trong nhóm
+ Giải thích lý do có tên gọi của nhóm và lý do chọn đề tài dự án
Hoạt động 4: Lần lượt các nhóm lên trình bày, đánh giá, kết luận về dự án
của từng nhóm theo tưng nội dung cụ thể sau:
- Báo cáo sản phẩm.
- Tự đánh giá kết quả nghiên cứu
- Mời các nhóm nhận xét, đánh giá về kết quả nghiên cứu của nhóm mình
- Mời GVBM nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của từng nhóm.
* GVBM kết luận khái quát về kiến thức bài học
Hoạt động 4: Giáo viên tổng kết, đánh giá việc thực hiện dự án của các
nhóm học sinh, kết luận chung về bài học
- GVBM tuyên dương sự chuẩn bị của nhóm học sinh chuẩn bị chu đáo, có nội
dung hay, dự án hấp dẫn, có tính giáo dục có tính thực tiễn, tuyên dương tinh

skkn


thần tích cực trong học tập…..
- Đánh giá tính thực tiễn, giá trị của từng dự án.
- Khẳng định lại nội dung cơ bản của bài học (theo nội dung trong sách giáo
khoa).

*Dặn dò: Chuẩn bị bài học sau, tự rút kinh nghiệm về việc thực hiện dự án lần
này để lần sau đạt hiệu quả.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
1. Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn
- Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó được tích
hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học tập của người
học.
- Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và
xã hội, giúp việc học tập trong nhà trường giống hơn với việc học tập trong thế
giới thật.
- Người học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt động
trong một mơi trường phức tạp giống như sau này họ sẽ gặp phải trong cuộc sống.
2. Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức
đào tạo
- Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học sinh làm". Người
học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người nghe
thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải
quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của
mình.
- Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng
thông tin của những mơn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một nội
dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau.
- Dạy học dự án yêu cầu học sinh sự tư duy tích cực để giải quyết vần đề, kích
thích động cơ, hứng thú học tập.
- Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp cho
người học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập.
- Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con
người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên cứu
khoa học.

3. Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát
triển
- Dạy học dự án giúp người học học được nhiều hơn vì trong hầu hết các dự án,
học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực.
- Học sinh nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến được với tất
cả mọi người. Học sinh có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản thân khi
tham gia vào một dự án.

skkn


- Học sinh được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức
tạp. Học sinh có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thơng tin.
- Học sinh được rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các kiến thức về
khoa học, công nghệ.
- Khi lập đề cương cho dự án, người học phải tưởng tượng, phác họa những dự
kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tưởng tượng cùng với tính tích cực, sáng tạo
của họ được rèn luyện và phát triển.
- Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá khác
nhau và thường xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học
sinh, tự đánh giá và phản hồi.
- Học sinh có cơ hội lựa chọn và kiểm sốt việc học của chính mình, cũng như cơ
hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập.
- Dạy học dự án giúp học sinh tự tin hơn khi trưởng thành do họ được phát triển
những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định chính xác; khả
năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với người khác; sự
chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
4. Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người
học
- Người học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang chủ

động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc người học phải làm việc
tích cực hơn.
- Dạy học dự án cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng
kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy học dự án
phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết các vấn đề của người học.
5. Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp
- Dạy học dự án không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng
cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác.
- Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và giáo viên, giữa các học
viên với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng.
6. Những hạn chế và khó khăn của dạy học dự án
6.1. Hạn chế
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu khơng được
bố trí thời gian hoặc giáo viên khơng có sự linh hoạt thì buộc những người thực
hiện phải làm việc ngồi giờ. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có
nhiều ưu điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta.
- Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với những nội
dung nhất định trong những điều kiện cho phép (đó là lý do chúng tơi lựa chọn
nghiên cứu việc áp dụng phương pháp dạy này cho các văn bản nhật dụng). Dạy
học dự án không thể thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những
tri thức lý thuyết hay việc thông báo thông tin.
- Dạy học dự án địi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lơi
cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án địi hỏi phương tiện
vật chất và tài chính phù hợp.

skkn



6.2. Những khó khăn khi dạy học dự án
* Người học (đặc biệt là học sinh chỉ mới ở cấp THCS) thường gặp khó khăn khi:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thơng tin một cách khoa học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
Đó chính là lý do buộc giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn
cụ thể, theo sát tiến trình khi các nhóm tiến hành dự án
* Giáo viên thường gặp khó khăn khi:
- Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án.
- Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
- Đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết.
- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.
7.3. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế
chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát
vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị
hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào
mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức - kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học
cần ưu tiên trong chương trình (ở đay chọn những văn bản nhật dụng). Khi thiết kế
dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học xác
định được mục tiêu học tập dự kiến.
- Giáo viên nên ln nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay
mà là tạo điều kiện cho học viên làm việc.
- Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn

những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những
kiến thức cần thiết trong chương trình.
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học viên. Việc
kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai
đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của
học viên. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau
có kết quả tốt hơn.

skkn


IV. PHỤ LỤC
Tuần 13- Tiết 49

BÀI TOÁN DÂN SỐ
( Thái An - Báo GD & Thời đại )

NS:
ND:

*Những kiến thức có liên quan : vấn đề, mơi trường, giáo dục, kinh tế, y tế,...
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:- Sự hạn chế gia tăng dân số là con đường “ tồn tại hay khơng tồn
tại”của lồi người.
- Sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bắt đầu bằng một câu
chuyện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.
2. Kĩ năng: -Tích hợp với phần Tập làm văn, vận dụng kiến thức đã học ở bài
phương pháp thuyết minh để đọc - hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự
trong văn bản.

- Vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.
3.Thái độ: Vận động người than, gia đình thực hiện tốt DSKHH gia đình
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
a. Thời gian chuẩn bị: Trước khi tiến hành dạy ít nhất 2 tuần
b. Nội dung nghiên cứu:
- Nội dung bài học: SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 8, tư liệu khoa học, thông tin
thời sự, ...
- Xác định đề tài, tên dự án:
+ Thực trạng bùng nổ dân số ngày nay
+ Tác hại của bùng nổ dân số đối với môi trường sống
+ Tác hại của bùng nổ dân số đối với đời sống xã hội
+ Biện pháp để hạn chế việc bùng nổ dân số - thực hiện KHHGĐ
- Chia nhóm: 4 nhóm, mỗi nhóm 8 học sinh, có 1 học sinh nhà có máy tính (cơng
bằng tỉ lệ học sinh G - K - TB)
- Các tài liệu có thể gợi ý học sinh nghiên cứu: SGK, sách báo, Báo GD và TĐ, nội
dung tuyên truyền về KHHGĐ ở trạm y tế xã,...
- Các địa chỉ trên mạng thông tin để gợi ý học sinh thực hiện dự án: hình ảnh về
mật độ dân số, dân số ở đô thị, ùn tắc giao thông, khan hiếm việc làm, rác thải sinh
hoạt,...
- Các cố vấn: Thầy cô giáo bộ mơn sinh học, địa lý, tốn học, tin học, GDCD, cán
bộ phụ nữ thôn, xã
c. Cách thức theo dõi, hướng dẫn, gợi ý giúp học sinh hoàn thành dự án:
- Gặp và hướng dẫn trực tiếp
- Trao đổi qua điện thoại, email

skkn


d. Tài liệu, phương tiện: SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 8, tư liệu khoa học,

thông tin thời sự, máy tính, máy chiếu, USP, ...
b. Nội dung, định hướng hướng dẫn học sinh thực hiện dự án:
- Dự án 1: Thực trạng bùng nổ dân số ngày nay
- Dự án 2: Tác hại của bùng nổ dân số đối với mơi trường sống (chủ yếu nói về
mơi trường tự nhiên)
- Dự án 3: Tác hại của bùng nổ dân số đối với đời sống xã hội, từng gia đình
- Dự án 4: Biện pháp để hạn chế việc bùng nổ dân số - thực hiện KHHGĐ
* Các câu hỏi định hướng cho học sinh để nghiên cứu, tiến hành dự án:
- Dự án 1: Thực trạng bùng nổ dân số ngày nay
1/ Trong văn bản "Bài toán dân số", tác giả nêu nội dung chính là gì?
2/ Bài tốn nào được nêu ra, thời điểm nêu ra của bài tốn, tính thực tế của
bài tốn?
3/ Phân tích suy luận của tác giả từ bài toán đến vấn đề dân số, từ thời khai
thiên lập địa đến thời điểm hiện tại và tương lai.
4/ Tổng dân số thế giới hiện tại
5/ Số dân ở những nước đông dân nhất thế giới.
6/ Tổng dân số của Việt Nam ở hiện tại
7/ Tốc độ gia tăng dân số của Việt Nam sau chiến tranh (1975) đến nay
8/ Nguyên nhân nào khiến dân số tăng nhanh? (Gợi ý: tỉ lệ sinh con của phụ
nữ các nước, trình độ y học, trình độ khoa học hiện tại và tương lai, tuổi thọ con
người trong thời điểm hiện tại, khả năng sống và phát triến của trẻ sơ sinh, ý thức
về tính mạng của con người trong xã hội văn minh,...)
9/ Bên cạnh những nguyên nhân trên, đối với Việt Nam, có những nguyên
nhân nào khiến sự gia tăng dân số nhiều hơn nữa?
10/ Quảng Nam/ Đại Lộc/ Đại Hồng có mức độ gia tăng dân số như thế nào?
11/ Ở hàng xóm em, tỉ lệ người sinh con thứ 3 nhiều hay ít?
12/ Trong lớp em, tỉ lệ các bạn có số anh chị em từ 3 người trở lên là bao
nhiêu?
13/ Mọi người phải có thái độ, hành động như thế nào với hiện thực trên?
(Chỉ nêu ngắn gọn trong 1 đến 2 câu)

- Dự án 2: Tác hại của bùng nổ dân số đối với mơi trường sống (chủ yếu nói về
mơi trường tự nhiên)
1/ Trong văn bản "Bài toán dân số", tác giả nêu nội dung chính là gì?
2/ Từ bài toán dân số, tác giả đưa ra đề xuất nào? Vì sao?

skkn


3/ Dân số tăng nhanh đã có những ảnh hưởng nào đến mơi trường sống (chủ
yếu nói về mơi trường tự nhiên)
- Môi trường nước (nước sạch, nước sinh hoạt, nước canh tác, nước làm
thủy điện, nước thải nhà máy không qua xử lý, nước biển, nước ngọt,...)
- Môi trường đất (đất canh tác/đất làm nhà ở, diện tích đơ thị/ nơng thơn;
diện tích đất rừng, đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp để phục vụ nhu cầu của con
người, đất bị hủy hoại do lượng người đơng khơng có ý thức bảo vệ, ...)
- Mơi trường khơng khí (lượng khí thải do các phương tiện giao thơng thải
ra, do các nhà máy xí nghiệp thải ra,...)
- Thực, động vật (gỗ ở rừng đầu nguồn, núi đồi, cây lương thực, gia súc, gia
cầm, động vật hoang dã... để phục vụ dân số đông, ...)
4/ Môi trường tự nhiên bị ô nhiễm gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe
con người: nhiều bệnh lạ, dịch bệnh lan tràn (đến cả động vật), khó chữa trị gây
chết người hàng loạt,...Ảnh hưởng như thế nào đến tinh thần, tâm lý của chúng ta?
5/ Mơi trường bị ơ nhiễm tốn kém những gì mới có thể cải tạo, phục hồi? Từ
đó mất đi cơ hội gì để cải thiện đời sống?
6/ Quảng Nam/ Đại Lộc/ Đại Hồng có bị ảnh hưởng gì do dân số tăng nhanh
(chủ yếu là mơi trường tự nhiên)? Có đầu tư gì cho việc cải tạo, gìn giữ mơi
trường? Có ảnh hưởng gì đến cơ hội phát triển đời sống nhân dân?
7/ Mọi người phải có thái độ, hành động như thế nào với hiện thực trên?
(Chỉ nêu ngắn gọn trong 1 đến 2 câu)
- Dự án 3: Tác hại của bùng nổ dân số đối với đời sống xã hội, từng gia đình

1/ Trong văn bản "Bài tốn dân số", tác giả nêu nội dung chính là gì?
2/ Từ bài toán dân số, tác giả đưa ra đề xuất nào? Vì sao?
3/ Dân số tăng nhanh đã có những ảnh hưởng nào đến đời sống xã hội, gia
đình
- Lượng lương thực, thực phẩm cần cho dân số đông? (Con người đã có
hành động nào để đối phó và hậu quả?)
- Lượng đồ dùng sinh hoạt cần cho dân số đơng? (Con người đã làm gì để
phục vụ và hậu quả của nó)
- Dân số đơng có ảnh hưởng như thế nào đối với giáo dục, y tế, văn hóa?
- Dân số đơng ảnh hưởng như thế nào đối với tạo công ăn việc làm?
- Dân số đông ảnh hưởng như thế nào đối với giữ gìn an ninh trật tự xã hội?
- Dân số đông ảnh hưởng như thế nào đối với vấn đề an sinh XH (xây dựng
cuộc sống tốt đẹp cho tất cả mọi người)
- Ảnh hưởng của dân số đông đối với phát triển kinh tế của quốc gia, cộng
đồng như thế nào?

skkn


- Dân số đơng có liên quan gì đến chiến tranh, dịch bệnh
- Dân số đơng có liên quan gì đến nghiên cứu khoa học, tìm vùng đất mới,
lương thực, thực phẩm mới?
4/ Gia đình có con đơng sẽ có những hậu quả không mong muốn nào? (Kinh
tế, giáo dục, giữ gìn nề nếp gia đình, niềm vui của từng thành viên, cơ hội để đầy
đủ về vật chất, cơ hội để thoải mái về mặt tinh thần, ...ví dụ: bữa ăn, công việc,
thời gian nghỉ ngơi, thời gian điều kiện vui chơi, điều kiện ăn học, điều kiện thỏa
mãn ước mơ, sở thích,...)
5/ Gia đình là tế bào của xã hội, nếu gia đình khơng thể ổn định, các thành
viên trong gia đình khơng có điều kiện phát triển,.. thì xã hội sẽ ra sao
6/ Mọi người phải có thái độ, hành động như thế nào với hiện thực trên?

(Chỉ nêu ngắn gọn trong 1 đến 2 câu)
- Dự án 4: Biện pháp để hạn chế việc bùng nổ dân số - thực hiện KHHGĐ
1/ Trong văn bản "Bài tốn dân số", tác giả nêu nội dung chính là gì?
2/ Từ bài tốn dân số, tác giả đưa ra đề xuất nào? Vì sao?
3/ Ta có những biện pháp nào để hạn chế việc bùng nổ dân số, thực hioeenj
KHHGĐ?
- Đối với thế giới
- Đối với các nhà khoa học
- Đối với mỗi quốc gia
- Đối với Nhà nước ta
- Đối với chính quyền địa phương
- Đối với người làm công tác tuyên truyền
- Đối với người làm công tác giáo dục
- Đối với cá nhân từng người (nhất là người trưởng thành)
- Đối với bản thân học sinh khi tìm hiểu về vấn đề này (hiện tại phải làm gì?
Tươ lai phải làm được như thế nào: cho bản thân, gia đình, xã hội?)
* Định hướng hướng tìm tư liệu, cách thu thập thông tin, cách tiến hành dự
án:
- Dùng máy ảnh chụp ảnh, sưu tầm hình ảnh có liên quan đến dự án .
- Lên mạng internet tìm hình ảnh có liên quan đến dự án
- Lên mạng tìm các clip về các vấn đề tương tự trên.
- Tìm những bài hát có tác dụng tun truyền về vấn đề dân số
- Tìm thơng tin về tác hại của bung nổ dân số gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe, kinh tế, cuộc sống của con người (có thể nghe thời sự, đọc tư liệu trên

skkn


sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa học ở trường hoặc trực tiếp hỏi các giáo viên như
giáo viên Sinh học, giáo viên Địa lý, GDCD, ...)

- Học hỏi cách liên kết hình ảnh, tải clip, trình chiếu hình ảnh, clip..(giáo
viên Tin học).
- Học hỏi cách thức trình bày một dự án bằng văn bản (giáo viên hướng dẫn
thực hiện dự án).
2. Học sinh:
- Học sinh chia nhóm, phân cơng nhóm trưởng, nhóm phó,...
- Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cụ thể cho từng thành viên, yêu cầu giới hạn
thời gian hồn thành cơng việc được giao.
- Tài liệu, phương tiện: SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 8, tư liệu khoa học,
thơng tin thời sự, máy tính, máy chụp ảnh, USP, ...
- Nhận nội dung, định hướng từ giáo viên, học sinh thực hiện dự án.
- Chụp và sưu tầm tranh ảnh về vấn đề dân số và các vấn đề có liên quan, các clip
về nạn đói, thất nghiệp, thất học, ô nhiễm môi trường hiện nay, các hình ảnh thể
hiện việc làm cụ thể để thực hiện KHHGĐ.
- Tham khảo ý kiến của các cố vấn: Thầy cơ giáo bộ mơn sinh học, địa lý, tốn
học, tin học, GDCD, cán bộ phụ nữ thôn, xã
- Thực hiện dự án trên máy tính để trình chiếu
- Thực hành hồn thành dự án bằng văn bản.
- Nhóm trưởng thường xuyên báo các về kết quả việc tiến hành dự án, đưa ra thắc
mắc, đề xuất ý kiến để giáo viên hỗ trợ.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra)
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu tiết học “Dạy- học theo dự án”.
Hơm nay, lớp ta sẽ tìm hiểu bài “Bài tốn dân số” theo phương pháp mới là
dạy - học theo dự án.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ lược yêu cầu bài học
- Giáo viên giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm:
- Đọc văn bản.

- Nêu nội dung chính cần tìm hiểu từ văn bản: Đó là bài viết có nội dung gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã
hội hiện đại, cụ thể là nội dung gì?
- Mục tiêu cuối cùng cần đạt được sau khi học bài này là gì?

skkn


- Đó cũng là những nội dung dự án mà các nhóm nghiên cứu, tiến hành và hơm
nay trình bày trước tập thể.
+ Giáo viên ghi lại tên các dự án lên bảng
Hoạt động 3: Xin mời các nhóm lên giới thiệu về mình.
- Lần lượt các nhóm giới thiệu về nhóm mình:
+ Tên nhóm
+ Thành viên trong nhóm
+ Giải thích lý do có tên gọi của nhóm và lý do chọn đề tài dự án
Hoạt động 4: Lần lượt các nhóm lên trình bày dự án.
1. Nhóm 1:
- Báo cáo sản phẩm.
- Tự đánh giá kết quả nghiên cứu
- Mời các nhóm nhận xét, đánh giá về kết quả nghiên cứu của nhóm mình
- Mời GVBM nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của nhóm
* GVBM kết luận khái quát về kiến thức bài học
2. Nhóm 2:
- Báo cáo sản phẩm.
- Tự đánh giá kết quả nghiên cứu
- Mời các nhóm nhận xét, đánh giá về kết quả nghiên cứu của nhóm mình
- Mời GVBM nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của nhóm
* GVBM kết luận khái quát về kiến thức bài học
3. Nhóm 3:

- Báo cáo sản phẩm.
- Tự đánh giá kết quả nghiên cứu
- Mời các nhóm nhận xét, đánh giá về kết quả nghiên cứu của nhóm mình
- Mời GVBM nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của nhóm
* GVBM kết luận khái quát về kiến thức bài học
3. Nhóm 4:
- Báo cáo sản phẩm.
- Tự đánh giá kết quả nghiên cứu
- Mời các nhóm nhận xét, đánh giá về kết quả nghiên cứu của nhóm mình
- Mời GVBM nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của nhóm
* GVBM kết luận khái quát về kiến thức bài học

skkn


Hoạt động 4: Giáo viên tổng kết, đánh giá việc thực hiện dự án của các
nhóm học sinh, kết luận chung về bài học
- GVBM tuyên dương sự chuẩn bị của nhóm học sinh chuẩn bị chu đáo, có nội
dung hay, dự án hấp dẫn, có tính giáo dục có tính thực tiễn, tuyên dương tinh
thần tích cực trong học tập…..
- Đánh giá tính thực tiễn, giá trị của từng dự án.
- Khẳng định lại nội dung cơ bản của bài học (theo nội dung trong sách giáo
khoa).
*Dặn dò: Chuẩn bị bài học sau, tự rút kinh nghiệm về việc thực hiện dự án lần
này để lần sau đạt hiệu quả.

skkn




×