Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Skkn hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương ứng dụng di truyền học sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 64 trang )

SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU
   

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật
phòng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học
chương "Ứng dụng di truyền học"
Sinh học 12

Môn: Sinh học
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Tổ: Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện: 2021 – 2022
Số điện thoại: 0385312397

skkn


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU……………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………..……………...…...1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..…………2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………………………2
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………………………2
5. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………….………… 3
7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...……….3
8. Dự kiến đóng góp của đề tài…………………………………………….………. 4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………..5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………………………..…… 5
1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật phòng tranh trong dạy học…………………………...5
1.1.1.1. Khái niệm về kĩ thuật phòng tranh………………………..………………..5
1.1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh.……………5
1.1.1.3. Ưu điểm và hạn chế……………………………………………………..….6
1.1.2. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học. ………………………..……….6
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học…………………………………….……6
1.1.2.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học………………………….7
1.1.2.3. Quy trình thiết kế trị chơi………………………………………………….8
1.1.2.4. Quy trình tổ chức trị chơi trong hoạt động dạy học……………….....……8
1.1.3. Năng lực và năng lực hợp tác…………………………………………………9
1.1.3.1. Khái niệm năng lực ………………………………………………..………9
1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác ……………………………………….……….9
1.1.3.3. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric ………………………………….…….9
1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………..…….10
1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học Sinh
học………………………………………………….…………………………..… 10

i

skkn


1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ
chức trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12……….11
1.2.3. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học
để phát triển năng lực hợp tác………………………………………………….….11
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀ TỔ CHỨC TRÒ

CHƠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG "ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC" - SINH HỌC 12
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương "Ứng dụng di truyền học"…………………..13
2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phịng tranh và trị chơi trong dạy học…………...13
2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi trong dạy học
chương "Ứng dụng di truyền học" để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp
tác………………………………………………………………………………... 14
2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt chương "Ứng dụng di truyền học"………………15
2.3.1.1 Về năng lực………………………………………………………………..15
2.3.1.2 Về phẩm chất………………………………………………………………15
2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật phòng
tranh, trò chơi trong chương "Ứng dụng di truyền học" nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh…………………………………………………………………....16
2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học……………………………..………………..16
2.3.2.2. Tổ chức dạy học…………………………………………………………. 17
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………… 46
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.…………………….…..…………….. 49
1. Kết luận................................................................................................................49
2. Đề nghị.................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ii

skkn


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt


Ý nghĩa chữ viết tắt

ĐC

Đối chứng

GV
HS

Giáo viên
Học sinh

KN

Kĩ năng

KTDH
NL

Kĩ thuật dạy học
Năng lực

NLHT

Năng lực hợp tác

PPDH

Phương pháp dạy học


SGK
THPT
TN
TNSP
DH

Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Dạy học

iii

skkn


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, tất cả các nước trên thế giới đều nhận
thức rõ vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, phải đổi mới giáo dục để có thể đáp
ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu phát triển
của đất nước. Ở Việt Nam, đảng và nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đổi mới và
phát triển giáo dục, nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể
chất lẫn tinh thần, phát huy cao độ tiềm năng của bản thân; có đủ năng lực và những
phẩm chất cao đẹp để trở thành một cơng dân tồn cầu với phương châm: "Học để
biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình".
Nghị quyết số 29-NQTW, hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp

dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học…".
Hiện nay, việc dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng ở trường
THPT vẫn đang sử dụng nhiều các phương pháp dạy học truyền thống, chú trọng
đến truyền thụ kiến thức mà chưa đa dạng được các hoạt động học bằng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại; chưa quan tâm nhiều đến việc hình thành và phát
triển các năng lực cho học sinh để dần tiếp cận với chương trình theo kết quả đầu ra.
Với chương trình giáo dục phổ thơng 2018, u cầu cần đạt là phải hình thành
và phát triển cho học sinh những năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Trong đó, năng lực hợp tác có vai
trị hết sức quan trọng đối với học sinh, sự phát triển năng lực hợp tác sẽ thúc đẩy
học tập ở các bậc lên cao và suốt đời. Phát triển năng lực hợp tác giúp các em rèn
luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, khả năng thuyết phục,
tạo điều kiện cho học sinh học hỏi giao lưu lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm,
tính tích cực xã hội, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục tồn diện nhân
cách cho học sinh. Năng lực hợp tác có vai trị quan trọng để nâng cao kết quả học
tập của HS và chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, mỗi phương pháp có
những ưu điểm riêng và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học để có thể
lựa chọn hoặc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Kỹ thuật phòng
tranh được coi là một trong những kỹ thuật dạy học tích cực, có hiệu quả cao trong
tổ chức các hoạt động học cho học sinh từ đó hình thành và phát triển được các năng
lực cốt lõi. Việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học tạo
1


skkn


được khơng khí vui vẻ, thoải mái, phát huy tính tự lực, tự tìm tịi, sáng tạo, tích cực,
chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, trao đổi, học hỏi lẫn
nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái, lôi cuốn
được sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trường thuận lợi cho học sinh được
hoạt động, được trải nghiệm để phát huy tính chủ động, sáng tạo, giải quyết vấn đề,
trả lời câu hỏi và xây dựng câu hỏi để thảo luận, giải thích, tranh luận hoặc động não
trong lớp học; từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, đánh giá kết quả học tập
lẫn nhau.
Nội dung chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12 chủ yếu nghiên cứu
tìm hiểu về ứng dụng di truyền trong chọn, tạo giống bằng các phương pháp như dựa
trên nguồn biến dị tổ hợp, ưu thế lai, gây đột biến, công nghệ tế bào, công nghệ gen.
Nội dung kiến thức đều tìm hiểu về quy trình, ý nghĩa và thành tựu đạt được; vì vậy
có thể sơ đồ hóa thành kênh hình để tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phịng tranh.
Ngồi ra việc kết hợp kĩ thuật phòng tranh với tổ chức trò chơi vừa để củng cố kiến
thức, vừa tạo khơng khí lớp học thoải mái rất phù hợp với mục tiêu phát triển năng
lực cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài:
Hoạt động hóa người học bằng sử dụng kĩ thuật phịng tranh và tổ chức trò
chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương "Ứng
dụng di truyền học" – Sinh học 12.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình sử dụng kĩ thuật phịng tranh và tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng
lực hợp tác.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Ứng dụng di truyền học” - Sinh học 12 bằng kĩ
thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình và sử dụng kĩ thuật phịng tranh kết hợp tổ chức
trò chơi một cách hợp lý thì có thể phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi để tổ chức dạy
học phần “Ứng dụng di truyền học” - Sinh học 12 để phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh.
2

skkn


- Phạm vi thực hiện:
+ Thời gian tiến hành: Nghiên cứu và thực nghiệm vận dụng trong quá trình
giảng dạy, tiến hành báo cáo kinh nghiệm trong năm học 2021 – 2022.
+ Địa điểm thực hiện: Tổ chức dạy học chương “Ứng dụng di truyền học” Sinh học 12 THPT để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh tại
trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh.
- Phân tích nội dung kiến thức phần “Ứng dụng di truyền học” để làm cơ sở
xác định những nội dung tổ chức hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác.
- Nghiên cứu, đề xuất quy trình tổ chức hoạt động dạy học để phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy
học sinh học, các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực…
- Nghiên cứu nội dung “Chương IV: Ứng dụng di truyền học” để thiết kế và tổ
chức hoạt động dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về phương pháp dạy học phát
triển năng lực hợp tác, tài liệu về ứng dụng di truyền học…
7.2. Phương pháp điều tra sư phạm
- Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trường THPT.
- Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng phương pháp dạy học
tích cực để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Sinh học THPT.
- Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến đánh giá của các giảng viên, các nhà khoa học, GV THPT có kinh
nghiệm về khả năng tổ chức cũng như hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học
tích cực nhằm rèn luyện năng lực hợp tác.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Mục đích
- Nội dung
- Cách thức tiến hành
3

skkn


8. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt
động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Sinh học
THPT.
- Xây dựng được quy trình sử dụng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi để tổ chức
dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12 để phát triển năng lực hợp

tác cho học sinh.
- Tổ chức được quá trình dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh và trò chơi để phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bằng thiết kế rubric và bảng kiểm
quan sát.
- Tạo được khơng khí lớp học sơi nổi, học sinh sáng tạo, chủ động, tích cực,
phát huy tốt năng lực của bản thân với phương châm "Học sâu, học thoải mái".

4

skkn


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tổng quan về kĩ thuật phòng tranh trong dạy học
1.1.1.1. Khái niệm về kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm
tranh. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu ra nhận
xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
học tập của cá nhân hoặc nhóm. [12]
1.1.1.2. Quy trình tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh
Khi tổ chức dạy học bằng sử dụng kĩ thuật phòng tranh, chúng tơi đưa ra quy
trình thực hiện như sau:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập

Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ


Bước 3: HS xem “Triển lãm phòng
tranh” và thảo luận, góp ý

Bước 4: Kết luận vấn đề

Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều
nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm
khác nhau.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ độc lập cá nhân hoặc theo nhóm. Sau khi hoàn thành
sẽ trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh.
Bước 3: HS xem “Triển lãm phịng tranh” và thảo luận, góp ý
5

skkn


HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình
“xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm.
Bước 4: Kết luận vấn đề
HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hồn thành nhiệm
vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
GV tổ chức thảo luận chung để kết luận vấn đề, chính xác hóa kiến thức, đánh
giá mức độ hồn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
1.1.1.3. Ưu điểm và hạn chế
a. Ưu điểm
Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này, HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và phát triển
các phẩm chất và năng lực đặc biệt năng lực hợp tác.

Khi sử dụng kĩ thuật dạy học này góp phần giúp HS phát triển kĩ năng quan sát
và phân tích, giải quyết vấn đề.
b. Hạn chế
Khi tổ chức hoạt động dạy học, kĩ thuật này tốn nhiều không gian để các nhóm
trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mơ hình mong muốn; tốn nhiều thời
gian để HS hồn thành nhiệm vụ học tập. [12]
Có thể nói, kĩ thuật phịng tranh là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực
giúp phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập của người học. Kĩ thuật phịng
tranh có thể sử dụng trong các phương pháp dạy học nhóm, dạy học góc trạm, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dự án…
1.1.2. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học
a. Khái niệm trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross,
S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải
tỏa năng lượng dư thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố
quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trị chơi
có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế
hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
Cịn tác giả Đặng Thành Hưng thì trị chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác
nhau tương đối:
6

skkn


+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc
định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính

thách thức đối với người tham gia.
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi,
như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân
thể dưới hình thức chơi ...
Các trị chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và
thiết kế, nếu khơng có những thứ đó thì khơng có trị chơi mà chỉ có sự chơi đơn
giản. Như vậy, trị chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế
luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.
b. Trị chơi dạy học
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học,
tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức
và luyện tập... khơng tính đến nội dung và tính chất của trị chơi thì đều được gọi là
trị chơi dạy học.
Do những lợi thế của trị chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi
có luật), trị chơi dạy học cịn được hiểu là loại trị chơi có luật có định hướng đối
với sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào
mục đích giáo dục và dạy học.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và
sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và
phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên học sinh tìm
kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các
phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp
luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng
dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được
tổ chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định
hướng vào mục tiêu, nội dung học tập. [2]
Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người
học nhưng địi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu
phương pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp

ứng các yêu cầu của việc tổ chức thực hiện phương pháp.
1.1.2.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học
Phương pháp dạy học ở trường THPT ngày càng được cải tiến theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức - học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho học
sinh tự học, làm việc nhóm, tập luyện nghiên cứu khoa học… thì việc sử dụng trị
chơi trong quá trình dạy học cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích sự tích
cực nhận thức của học sinh trên lớp học.
7

skkn


Sử dụng trị chơi trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá
thể phối hợp với học tập, giao lưu; hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực hiện.
Sử dụng trị chơi trong dạy học khơng chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức một cách
dễ dàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức.
Trị chơi trong dạy học có thể sử dụng trong các hoạt động học tập như hoạt
động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức hay hoạt động thực hành, vận
dụng…
1.1.2.3. Quy trình thiết kế trị chơi
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của bài học
Việc xác định mục tiêu của bài học là cơ sở để lựa chọn trò chơi cho phù hợp.
Bước 2: Tiến hành thiết kế trị chơi
Tên trị chơi, mục đích, luật chơi, cách đánh giá.
Bước 3: Chuẩn bị
Tuỳ thuộc từng trò chơi nêu các phương tiện vật chất cần thiết như đồ chơi,
phần thưởng….
Bước 4: Rà sốt, điều chỉnh

1.1.2.4. Quy trình tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học
Bước 1: Đặt vấn đề
Giới thiệu tên trò chơi, nêu yêu cầu của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn trị chơi
Giáo viên giải thích rõ ràng, mạch lạc nội dung chơi, luật chơi.
Bước 3: Thực hiện chơi
Giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên
theo dõi quá trình thực hiện các hành động chơi của học sinh; theo dõi khả năng tư
duy, ngôn ngữ của học sinh; động viên, khuyến khích học sinh tham gia chơi.
Bước 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi
Giáo viên giúp học sinh nhận xét về:
Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi.
Thành tích của học sinh trong khi chơi.
Những quan hệ của học sinh trong nhóm chơi.
Giáo viên nhận xét lại (sửa chữa, bổ sung các ý kiến nhận xét chưa chính xác),
nhận xét chung, phát phần thưởng (nếu có).
8

skkn


1.1.3. Năng lực và năng lực hợp tác
1.1.3.1. Khái niệm năng lực
Theo tâm lý học: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ
của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động
và trách nhiệm.
Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát
triển cho phép một con người đạt thành cơng trong một hoạt động thể lực, trí lực
hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động,
thực hiện một nhiệm vụ.

Theo Phạm Minh Hạc: Năng lực là đặc điểm tâm lí cá nhân đáp ứng được
những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết
quả hoạt động đó.
Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng,
thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất
định”.
1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác
NL luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL mà ln gắn
liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì được gọi là NL hợp tác. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác như sau: Là những khả
năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong
nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một
cách tốt ưu nhất.
1.1.3.3. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric [6]
Thành tố

Tiêu chí chất lượng hành vi

1. Xác định mục
đích và phương
thức hợp tác

- Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết
một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết
lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mơ phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.

2. Xác định trách
nhiệm và hoạt
động của bản

thân

Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn thành
nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận cơng việc khó khăn
của nhóm.

3. Xác định nhu Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hồn thành cơng
cầu và khả năng việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh
của người hợp tác phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp
tác.
9

skkn


4. Tổ chức và
Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành
thuyết phục người viên và cả nhóm để điều hồ hoạt động phối hợp; biết
khác
khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ
các thành viên trong nhóm.
5. Đánh giá hoạt
động hợp tác

Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được
mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh
nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong
nhóm.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV trong dạy học
Sinh học.
Qua phát phiếu thăm dò đối với 30 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
chúng tôi nhận được kết quả khảo sát sau:
Bảng kết quả điều tra về mức độ sử dụng các KTDH của GV
Kĩ thuật dạy học

Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % )
Thường xuyên

Thỉnh
thoảng

Chưa bao
giờ

0%

33,33%

66,67%

6,67%

40%

53,33%

3. Kĩ thuật "Động não"


0%

16,67%

83,33%

4. Kĩ thuật phòng tranh

0%

16,67%

83,33%

5. Kĩ thuật "XYZ"

0%

13,33%

86,67%

6. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"

40%

60%

0%


13,33%

33,33%

53,34%

8. Kĩ thuật KWL

0%

3,33%

96,67%

9. Kĩ thuật Kipling

0%

10%

90%

10. Kĩ thuật đặt câu hỏi

80%

20%

0%


1. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"

7. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đơi"

Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV đã sử dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa nhiều, chỉ một số ít GV thỉnh thoảng sử dụng;
trong đó kĩ thuật phịng tranh chỉ 5/30 chiếm tỉ lệ 16.67% GV thỉnh thoảng sử dụng,
còn lại đều chưa bao giờ sử dụng kĩ thuật này. Tỉ lệ GV thường xuyên sử dụng kĩ
thuật đặt câu hỏi vẫn nhiều nhất, điều đó chứng tỏ trong quá trình dạy học, GV chưa
10

skkn


đa dạng hóa được các kĩ thuật trong tổ chức hoạt động dạy học để phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm của GV về việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh
và tổ chức trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" - Sinh học 12
Mức độ

Rất nên tổ
chức

Tỉ lệ %

80%

Nên tổ chức Không nên
tổ chức

13,33%

Phân vân

0%

6,67%

(Tổng số 30 GV)
Biểu đồ miêu tả mức độ quan tâm của giáo viên GV về việc sử dụng kĩ
thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi trong dạy học chương "Ứng dụng di
truyền học"

Rất nên tổ chức

Nên tổ chức

Không nên tổ chức

Phân vân

Qua số liệu khảo sát có thể thấy giáo viên rất đồng ý với việc tổ chức dạy học
chương “Ứng dụng di truyền học” – Sinh học 12 bằng kĩ thuật phòng tranh kết hợp
tổ chức trò chơi trong quá trình tổ chức hoạt động học.
1.2.3. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động
học để phát triển năng lực hợp tác
Qua phát phiếu thăm dò ở 350 học sinh khối 12, chúng tơi đã thống kê, xử lí
số liệu và thu được kết quả ở bảng sau:
Mức độ


Rất mong
muốn

Mong muốn

Không mong
muốn

Phân vân

Tỉ lệ%

59,14%

37,43%

0,86%

2,57%

11

skkn


Biểu đồ miêu tả nhu cầu của học sinh được tham gia các hoạt động học
để phát triển năng lực hợp tác

Sales


Rất mong muốn

Mong muốn

Không mong muốn

Phân vân

Qua việc khảo sát nhu cầu của học sinh về phát triển năng lực hợp tác, chúng
tôi nhận thấy đa phần học sinh rất mong muôn và mong muốn được tham gia các
hoạt động để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học.
Từ kết quả khảo sát trên, chúng tơi nhận thấy việc giáo viên sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực, trong đó có kĩ thuật phịng tranh kết hợp với tổ chức trò chơi
để phát triển năng lực cho học sinh cịn chưa nhiều. Điều đó hạn chế việc phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học, chưa đáp ứng nhu cầu mong muốn
của học sinh trong học tập. Vì vậy việc tạo mơi trường học tập, phong cách học tập
đa dạng, tạo cho người học vừa học sâu vừa học thoải mái nhằm phát triển năng lực
của học sinh là sử dụng kĩ thuật phòng tranh kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học.
Điều đó kích thích HS tích cực hoạt động, thơng qua hoạt động nhóm, trị chơi hấp
dẫn để chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa thoải mái, vui vẻ mà hiệu quả học tập cao
với phương châm chơi mà học, giáo viên khơng chỉ dạy kiến thức mà cịn là người
truyền cảm hứng để hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù
cho học sinh. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tơi thiết kế và sử dụng kĩ
thuật phịng tranh và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" – Sinh học 12.

12

skkn



CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀ TỔ CHỨC TRÒ
CHƠI ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG "ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC" - SINH HỌC 12
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương "Ứng dụng di truyền học"
ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC

Tạo giống
thuần dựa
trên nguồn
biến dị tổ
hợp

Tạo giống
lai có ưu
thế lai cao

Tạo giống
bằng
phương
pháp gây
đột biến

Tạo giống
bằng công
nghệ tế bào

Tạo giống
bằng công
nghệ gen


Chương "Ứng dụng di truyền học" được chia thành 3 nội dung bài học:
Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp, bao
gồm 2 phương pháp: Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp và tạo giống lai
có ưu thế lai cao.
Bài 19: Chọn giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. Trong
công nghệ tế bào bao gồm: Công nghệ tế bào thực vật và công nghệ tế bào động vật.
Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen nghiên cứu về khái niệm công nghệ gen,
các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen và ứng dụng công nghệ gen trong
tạo giống biến đổi gen.
Như vậy nội dung kiến thức chương "Ứng dụng di truyền học" nghiên cứu về các
phương pháp tạo giống trên cơ sở của ứng dụng di truyền học. Mỗi phương pháp tạo
giống đều nghiên cứu về quy trình và thành tựu, nội dung kiến thức tương đối dễ
hiểu, dễ sơ đồ hóa để chuyển kênh chữ sang kênh hình. Điều đó rất phù hợp cho việc
tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; hình thành và phát
triển năng lực cho học sinh.
2.2. Quy trình sử dụng kĩ thuật phịng tranh và trò chơi trong dạy học
Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt chương/ chủ đề
Xác định mục tiêu cần đạt của chương/ chủ đề về năng lực và phẩm chất. Về
năng lực bao gồm năng lực chung (Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học
và tự chủ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) cũng như các năng lực đặc thù
(Năng lực nhận thức sinh học, năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực vận dụng
13

skkn


kiến thức vào thực tiễn). Tuy nhiên đối với mỗi chương/ chủ đề chúng ta cần xác
định chú trọng phát triển năng lực nào cho học sinh để sử dụng phương pháp dạy

học và các kĩ thuật dạy học phù hợp.
Bước 2: Thiết kế các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật
phòng tranh
Để sử dụng kĩ thuật phòng tranh hiệu quả, giáo viên cần thiết kế các hoạt động
học phù hợp, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm học sinh. Thơng qua hoạt động
động nhóm, học sinh phát triển năng lực hợp tác và rèn luyện được các kĩ năng cơ
bản của hoạt động nhóm. Bên cạnh đó, việc tổ chức cho học sinh đi xem triển lãm
phòng tranh cần phải tiếp tục giao nhiệm vụ cụ thể, điều đó giúp các em vừa xem
tranh vừa phân tích để rút ra vấn đề, góp ý, bổ sung và sửa sai cho nhau. Qua buổi
triển lãm học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức cốt lõi và phát triển được năng lực hợp
tác. Vì vậy việc thiết kế các nhiệm vụ học tập phù hợp cho học sinh có vai trị cực
kì quan trọng, góp phần tạo nên thành cơng trong việc sử dụng kĩ thuật phòng tranh.
Bước 3: Thiết kế các trò chơi sử dụng trong hoạt động học
Trò chơi trong dạy học thường được sử dụng cho hoạt động khởi động và hoạt
động luyện tập nhằm củng cố kiến thức. Vì vậy, u cầu phải lựa chọn các trị chơi
đảm bảo tính hấp dẫn, tính thiết thực và đảm bảo thực hiện được mục tiêu của hoạt
động học.
Bước 4: Tổ chức dạy học
Tiến hành tổ chức hoạt động học bằng kĩ thuật phòng tranh và tổ chức trò chơi.
GV tổ chức hoạt động học, giao nhiệm vụ học tập, học sinh hoạt động nhóm để hồn
thành nhiệm vụ. Sau đó GV tổ chức buổi triển lãm phịng tranh, trong đó sản phẩm
học tập của nhóm học sinh sẽ được trưng bày xung quanh không gian lớp học. Học
sinh tham gia xem tranh, phân tích tranh, nhận xét, thảo luận, góp ý, bổ sung cho các
sản phẩm trưng bày. Việc tổ chức trò chơi trong hoạt động luyện tập vừa giúp học
sinh củng cố kiến thức bài học, đánh giá mức độ đạt nắm vững nội dung kiến thức
của học sinh sau khi tổ chức dạy học bằng kĩ thuật phòng tranh. Đồng thời tạo khơng
khí lớp học thoải mái, tạo sân chơi cho học sinh phát triển các kĩ năng, đảm bảo vừa
học sâu, vừa học thoải mái. Thông qua hoạt động này học sinh lĩnh hội được kiến
thức bài học và phát triển năng lực hợp tác.
Bước 5: Đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh.

Việc đánh giá, rút kinh nghiệm sau giờ dạy có vai trị rất quan trọng, nhằm đánh
giá hiệu quả việc tổ chức dạy học ở mức độ nào đối với giáo viên cũng như học sinh.
Điều đó giúp điều chỉnh tốt hơn hoạt động dạy và học.
2.3. Vận dụng quy trình sử dụng kĩ thuật phịng tranh và trò chơi trong
dạy học chương "Ứng dụng di truyền học" để tổ chức dạy học nhằm phát triển
năng lực hợp tác.
2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt chương "Ứng dụng di truyền học"
14

skkn


2.3.1.1 Về năng lực
a. Năng lực đặc thù
+ Năng lực nhận thức sinh học
- Nêu được các nguồn vật liệu chọn giống
- Trình bày được quy trình tạo giống bằng các phương pháp: Tạo giống thuần dựa
trên nguồn biến dị tổ hợp; tạo giống lai có ưu thế lai cao; tạo giống bằng phương
pháp gây đột biến nhân tạo; tạo giống bằng công nghệ tế bào; tạo giống nhờ công
nghệ gen.
- Nêu được khái niệm ưu thế lai, cơ sở di truyền của ưu thế lai; giải thích được tại
sao ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 và giảm dần ở các thế hệ sau.
- Trình bày được các khái niệm cơ bản như: Công nghệ gen, ADN tái tổ hợp, thể
truyền, plasmid, sinh vật biến đổi gen.
- Nêu được các thành tựu trong tạo giống ở Việt Nam và trên thế giới bằng các
phương pháp: Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp; tạo giống lai có ưu
thế lai cao; tạo giống bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo; tạo giống bằng
công nghệ tế bào; tạo giống nhờ công nghệ gen.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
- Vận dụng hiểu biết về các phương pháp tạo giống để xây dựng quy trình tạo một

số giống mới
b. Năng lực chung
+ Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua rèn luyện và phát triển
các kĩ năng sau:
- Xác định mục đích và phương thức hợp tác
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân
- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác
- Tổ chức và thuyết phục người khác
- Đánh giá hoạt động hợp tác
2.3.1.2 Về phẩm chất
- Chăm chỉ trong học tập, tích cực tìm tịi sáng tạo để vận dụng linh hoạt kiến thức
ứng dụng di truyền học trong tạo giống, từ đó giúp học sinh hiểu rõ hơn tầm quan
trọng của giống trong sản xuất, có niềm tin và say mê nghiên cứu khoa học và u
thích mơn Sinh học.
- Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong
học tập để xây dựng kế hoạch học tập.

15

skkn


- Tinh thần giúp đỡ bạn bè trong học tập với phương châm “Khơng có bạn nào bị bỏ
lại”, có tinh thần tập thể, nhóm, hồn thành nhiệm vụ được giao
- Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan những việc đã làm; đúng đắn và khách
quan trong hoạt động tự nhận xét, đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng kĩ thuật
phòng tranh, trò chơi trong chương "Ứng dụng di truyền học" nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh.
2.3.2.1. Định hướng tổ chức dạy học

Căn cứ vào nội dung kiến thức, mục tiêu cần đạt, chúng tôi tổ chức dạy học
chương “Ứng dụng di truyền học” gồm 3 bài:
Chọn giống vật nuôi cây trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp;
Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào;
Tạo giống nhờ công nghệ gen
Nội dung của 3 bài sẽ tổ chức thành chủ đề dạy học trong thời lượng 4 tiết:
Tiết 1:

Hoạt động mở đầu (10 phút)
Hoạt động hình thành kiến thức (35 phút)

Tiết 2, 3: Hoạt động hình thành kiến thức (90 phút)
Tiết 4:

Hoạt động luyện tập, vận dụng (45 phút)

Lưu ý: Ở tiết học thứ 2,3 giáo viên nên linh động, bố trí 2 tiết học liền nhau
để tổ chức buổi triển lãm phòng tranh, nhằm tạo được mạch hoạt động liên tục.
Trong quá trình dạy học, chúng tơi sử dụng kĩ thuật phịng tranh trong dạy hoạt
động hình thành kiến thức mới; kĩ thuật sử dụng phòng tranh sẽ phù hợp với những
nội dung đơn giản, quen thuộc, gây hứng thú hay những chủ đề tạo cho học sinh
nhiều ý tưởng để sáng tạo. Trên cơ sở đó, chúng tơi nhận thấy nội dung kiến thức
chương “Ứng dụng di truyền học” chủ yếu nghiên cứu về quy trình, thành tựu và
một số khái niệm cơ bản của các phương pháp tạo giống: Tạo giống thuần dựa trên
nguồn biến dị tổ hợp, tạo giống lai có ưu thế lai cao, tạo giống bằng phương pháp
gây đột biến, tạo giống nhờ công nghệ tế bào thực vật và động vật, tạo giống nhờ
công nghệ gen nên rất phù hợp với kĩ thuật dạy học này. Sau khi hết thời gian làm
việc nhóm, sản phẩm của mỗi nhóm được trưng bày tương ứng ở các góc học tập tạo
nên một phịng tranh trong khơng gian lớp học.
GV tổ chức cho học sinh tham quan phòng triển lãm: “Buổi triển lãm phịng

tranh” nhằm mục đích cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập sau khi thực
hiện xong các nhiệm vụ học tập ở các góc. Học sinh ở các nhóm sẽ chia ra tạo nhóm
mới (đảm bảo nhóm mới có đủ các thành viên của mỗi nhóm cũ) tham quan ở tất cả
các góc triển lãm, đặt các câu hỏi phát vấn thành viên nhóm khác, nhận xét về kết
quả hoạt động của các nhóm, đánh giá, thảo luận, bổ sung và kết luận. Đại diện của
16

skkn


nhóm sẽ bổ sung vào sản phẩm của nhóm mình khi có sự góp ý, bổ sung của khách
tham quan triển lãm.
Trong q trình tham quan triển lãm tranh nhóm nào đạt kết quả tốt sẽ được
gắn 1 ngôi sao. Qua buổi triển lãm, kết hợp sự đánh giá giữa GV – HS, giữa HS HS sẽ tuyên dương nhóm có kết quả hoạt động tốt nhất dựa trên các tiêu chí.
Hoạt động luyện tập, chúng tơi sử dụng trị chơi để tổ chức dạy học nhằm ôn
tập, củng cố kiến thức thơng qua các trị chơi như trị chơi ơ chữ, đốn ý đồng đội,
ong tìm mật và trị chơi ai nhanh hơn trên kahoot.it.
Trò chơi được xây dựng giúp các thành viên trong đội thêm gắn bó, thấu hiểu
lẫn nhau. Bên cạnh đó cịn phát huy khả năng suy nghĩ, óc phán đốn và khả năng
sáng tạo, điều đó tạo nên khơng khí vui vẻ, hoạt náo, đem lại nhiều tiếng cười đảm
bảo vừa học sâu vừa học thoải mái.
2.3.2.2. Tổ chức dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU/ KHỞI ĐỘNG (10 phút)
1.1. Mục tiêu
- Tạo tình huống để vào bài mới.
- Tạo khơng khí học tập, kích thích học sinh động não đầu giờ học.
1.2. Nội dung
- Giáo viên chiếu một số hình ảnh điển hình về thành tựu tạo giống:
+ Hình ảnh 1: Cây pơmatơ có củ của khoai tây, quả của cà chua.
+ Hình ảnh 2: Hạt gạo của giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp β-caroten và

giống lúa bình thường (khơng chú thích)
- HS quan sát, suy nghĩ để phát hiện tình huống có vấn đề
1.3. Sản phẩm.
- Học sinh phát biểu được tình huống có vấn đề, đưa ra các giả thuyết để giải thích,
lựa chọn phương án tối ưu nhất.
- Em biết gì về các phương pháp tạo giống. Quy trình để tạo ra các giống đó như thế
nào?
1.4. Tổ chức thực hiện.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Giáo viên chiếu slide các hình ảnh và đưa ra tình huống sau:
- Hình ảnh 1: Cây pơmatơ có củ của khoai tây và quả của cà chua.
Tình huống: Có ý kiến cho rằng, cây pômatô được tạo ra bằng phương pháp ghép
cành. Em có đồng ý với ý kiến trên hay khơng? Vì sao?
17

skkn


- Hình ảnh 2: Hạt gạo của giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp β-caroten và
giống lúa bình thường (khơng chú thích).

Tình huống: Khi nhìn vào hình ảnh hạt gạo có màu vàng, bạn Lan cho rằng có lẽ các
hạt gạo đã được nhuộm phẩm màu vàng để tạo độ đẹp cho gạo. Bạn Minh không
đồng ý với ý kiến của Lan mà cho rằng chắc chắn có giống lúa gạo vàng chứ không
phải nhuộm màu như Lan suy nghĩ.
Em đồng ý với ý kiến của bạn Lan hay bạn Minh. Hãy tìm hiểu xem có giống lúa gạo
vàng nào được các nhà khoa học chọn tạo ra hay không? Bằng phương pháp nào?
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm cặp đơi chia sẻ. Đưa ra các giả thuyết để giải thích, lựa chọn
phương án tối ưu.

Bước 3. Học sinh báo cáo kết quả học tập
18

skkn


GV gọi một số HS ở các nhóm cùng chia sẻ, đưa ra giả thuyết và thảo luận chung
cả lớp để đưa ra phương án tối ưu nhất.
Bước 4. Giáo viên kết luận
Có thể các phương án trả lời của học sinh chưa chính xác, giáo viên biến câu trả lời
của học sinh để dẫn dắt vào bài mới. Giáo viên nhận xét năng lực kiến thức sinh học
và tốc độ trả lời câu hỏi, mức độ hào hứng của các HS tham gia hoạt động, sau đó
chốt lại mục đích, ý nghĩa và gợi mở vào bài mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (125 phút)
2.1. Mục tiêu
- Nêu được các nguồn vật liệu chọn giống
- Trình bày được quy trình tạo giống bằng các phương pháp: Tạo giống thuần dựa
trên nguồn biến dị tổ hợp; tạo giống lai có ưu thế lai cao; tạo giống bằng phương
pháp gây đột biến nhân tạo; tạo giống bằng công nghệ tế bào; tạo giống nhờ công
nghệ gen.
- Nêu được khái niệm ưu thế lai, cơ sở di truyền của ưu thế lai; giải thích được tại
sao ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 và giảm dần ở các thế hệ sau.
- Trình bày được các khái niệm cơ bản như: Công nghệ gen, ADN tái tổ hợp, thể
truyền, plasmid, sinh vật biến đổi gen
- Nêu được các thành tựu trong tạo giống ở Việt Nam và trên thế giới bằng các
phương pháp tạo giống cụ thể.
2.2. Nội dung
- Tổ chức buổi triển lãm phòng tranh, các bức tranh là nội dung kiến thức về các
phương pháp chọn tạo giống của chương “Ứng dụng di truyền học”.
2.3. Sản phẩm

- Sản phẩm là các bức tranh hoàn thiện được thiết kế dựa trên nội dung kiến thức 6
nhiệm vụ được giao cho các nhóm về quy trình, ý nghĩa, thành tựu của các phương
pháp tạo giống.
- Hoàn thành phiếu trắc nghiệm trong quá trình tham quan triển lãm.
2.4. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập (10 phút)
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm học sinh. Mỗi thành viên được gắn mã số như sau:
Nhóm 1: 1A, 1B, 1C, 1D, 1E, 1F

Nhóm 2: 2A, 2B, 2C, 2D, 2E, 2F

Nhóm 3: 3A, 3B, 3C, 3D, 3E, 3F

Nhóm 4: 4A, 4B, 4C, 4D, 4E, 4F

Nhóm 5: 5A, 5B, 5C, 5D, 5E, 5F

Nhóm 6: 6A, 6B, 6C, 6D, 6E, 6F
19

skkn


GV yêu cầu học sinh thảo luận, hoạt động nhóm để thống nhất và hồn thành sản
phẩm chung của nhóm.
Chiếu slide 6 nhiệm vụ lên máy chiếu để học sinh theo dõi.
Nhóm 1, 4: Thực hiện hồn thành nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2
Nhóm 2, 5: Thực hiện hồn thành nhiệm vụ 3 và nhiệm vụ 4
Nhóm 3, 6: Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ 5 và nhiệm vụ 6
Nhiệm vụ của nhóm 1, 4

NHIỆM VỤ 1
Yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa và các nguồn tài liệu tham
khảo khác như sách báo, tạp chí, internet.... về kiến thức tạo giống thuần dựa
trên nguồn biến dị tổ hợp để tổ chức hoạt động nhóm hồn thành các nội
dung sau:
1. Sơ đồ hóa quy trình tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp, vẽ sơ
đồ lai minh họa quá trình chọn lọc các tổ hợp gen mong muốn.
2. Hãy sưu tầm các bài viết, hình ảnh minh họa về thành tựu tạo giống thuần
dựa trên nguồn biến dị tổ hợp.
Lưu ý: Sản phẩm của nhóm được thiết kế thể hiện trên khổ giấy A0. Đảm
bảo tiêu chí: Đẹp, hài hịa, bố cục rõ ràng; bài viết, hình ảnh sưu tầm đúng nội
dung, số lượng nhiều.

NHIỆM VỤ 2
Yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa và các nguồn tài liệu tham
khảo khác như sách báo, tạp chí, internet....về kiến thức tạo giống lai có ưu
thế lai cao để tổ chức hoạt động nhóm hồn thành các nội dung sau:
1. Sơ đồ hóa nội dung tạo giống lai có ưu thế lai cao bằng sơ đồ tư duy để
làm rõ kiến thức về khái niệm, cơ sở di truyền, phương pháp tạo ưu thế lai.
2. Sưu tầm hình ảnh, bài viết về thành tựu tạo giống lai có ưu thế lai cao.
Lưu ý: Sản phẩm của nhóm được thiết kế thể hiện trên khổ giấy A0. Đảm
bảo tiêu chí: Đẹp, hài hịa, bố cục rõ ràng; bài viết, hình ảnh sưu tầm đúng nội
dung, số lượng nhiều.

20

skkn


Nhiệm vụ của nhóm 2, 5

NHIỆM VỤ 3
Yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa và các nguồn tài liệu tham
khảo khác như sách báo, tạp chí, internet....về kiến thức nội dung tạo giống
bằng phương pháp gây đột biến để tổ chức hoạt động nhóm hồn thành các
nội dung sau:
1. Sơ đồ hóa quy trình tạo giống bằng phương pháp gây đột biến.
2. Sưu tầm hình ảnh, bài viết về thành tựu tạo giống bằng phương pháp gây
đột biến ở Việt Nam và thế giới.
Lưu ý: Sản phẩm của nhóm được thiết kế thể hiện trên khổ giấy A0. Đảm
bảo tiêu chí: Đẹp, hài hịa, bố cục rõ ràng; bài viết, hình ảnh sưu tầm đúng nội
dung, số lượng nhiều.

NHIỆM VỤ 4
Yêu cầu HS nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa và các nguồn tài liệu tham
khảo khác như các bài viết, video, sách báo, tạp chí, internet....về kiến thức
nội dung tạo giống bằng công nghệ tế bào thực vật để tổ chức hoạt động nhóm
hồn thành các nội dung sau:
1. Hồn thành bảng sau
Cơng nghệ tế bào thực vật

Quy trình

Ý nghĩa

Ni cấy mơ, tế bào
Lai tế bào sinh dưỡng
Ni cấy hạt phấn, nỗn
chưa thụ tinh
2. Sơ đồ hóa các quy trình của cơng nghệ tế bào thực vật
3. Sưu tầm hình ảnh, bài viết về thành tựu tạo giống bằng công nghệ tế bào

thực vật ở Việt Nam và thế giới.
Lưu ý: Sản phẩm của nhóm được thiết kế thể hiện trên khổ giấy A0. Đảm bảo
tiêu chí: Đẹp, hài hịa, bố cục rõ ràng; bài viết, hình ảnh sưu tầm đúng nội dung,
số lượng nhiều.
21

skkn


×