Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Skkn kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 35 trang )

MỤC LỤC

A- MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................3
1.2. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI..............................................4
1.3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...........................4
1.4. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI...................................................................5
B- NỘI DUNG......................................................................................................5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................5
2.1.1. Cơ sở lý luận.........................................................................................5
2.1.2. Hoạt động tự nghiên cứu bài học.........................................................6
2.1.3. Phương pháp đóng vai.........................................................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................9
2.2.1. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay..............9
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH.......................................9
2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI....................................11
2.3.1. Các bước thực hiện sự kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và
phương pháp đóng vai..................................................................................11
2.3.4: Tiến trình bài học...............................................................................24
2.4. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI........25
2.4.1. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................25
2.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện đề tài.............................28
C. KẾT LUẬN....................................................................................................29
I. KẾT LUẬN..................................................................................................29
II. KIẾN NGHỊ................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................31

1

skkn



DANH MỤC VIẾT TẮT
Các chữ cái viết tắt/kí hiệu

Cụm từ

PPDH

Phương pháp dạy học

NCBH

Nghiên cứu bài học

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

SV

Sinh viên

H

Hình


THPT

Trung học phổ thông

TH

Trung học

SGK

Sách giáo khoa

NST

Nhiễm sắc thể

CNTT

Công nghệ thông tin

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

KT

Kỷ thuật

SL


Số lượng

2

skkn


KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI DẠY HỌC BÀI “DI TRUYỀN Y HỌC”
A- MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Như chúng ta đã biết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lỗi học truyền thống.
Tập trung cách dạy và cách học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc nhóm của người học,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức đa dạng, chú ý đến hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo nghị quyết
số 29-NQ/TW, cần có nhận thức của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát triển năng lực người học.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới – mà trước hết là chương trình
tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế
phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị
quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về
chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức,

trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương
pháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc
thực hiện chương trình này.
Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tư duy giáo dục hiện nay.
Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời
đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu
giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: “Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học”.
Vậy thế nào là đổi mới? Và đổi mới như thế nào cho hiệu quả? Câu hỏi
không chỉ cho bộ môn Sinh học mà còn là câu hỏi lớn cho tất cả các bộ môn
trong nhà trường THPT. Chúng ta đã sử dụng, phát huy tốt những phương pháp
tích cực như thảo luận, phát vấn, mảnh ghép... và vận dụng linh hoạt, hiệu quả
các phương pháp vào dạy học. Nhưng vẫn chưa phát huy hết tính tích cực và khả
năng tiềm ẩm của học sinh. Trong dạy học cần tăng sức hấp dẫn, tăng khả năng
tự khám phá nội dung, chủ động tìm tịi kiến thức thơng qua các năng lực của
3

skkn


mình, cịn phải giúp học sinh thể hiện được tính tự tin trong giao tiếp trước đám
đông.
Dạy học môn Sinh học góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chun mơn trên cơ sở
đó học sinh định hướng được ngành nghề để tiếp tục học và phát triển sau
THPT. Dạy học kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai
là phương pháp dạy học dựa trên việc giao cho người học giải quyết một tình
huống cụ thể để các em nghiên cứu nội dung bài học trước, qua đó đóng vai một
nhân vật am hiểu nội dung để giải quyết các tình huống đặt ra liên quan tới nội

dung bài học đó. Đây là một trong các phương pháp dạy học tích cực góp phần
vào phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách người học. Để giúp
học sinh trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, tơi lựa chọn đề
tài “Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai” nhằm
bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT
thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT. Trong phạm vi của một đề tài
SKKN tôi xin trình bày cụ thể việc áp dụng đề tài vào một bài học cụ thể qua
bài: “Di truyền y học” (Bài 21 – Sinh học 12 ban cơ bản).
1.2. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
Kết hợp hoạt động tự nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai chính
là một q trình giao việc tự tìm hiểu và khám phá nội dung bài học đồng thời
thể hiện sự hiểu biết của mình về nội dung bài học đó qua trao đổi thảo luận
cùng với các bạn học trong lớp, nhóm (tổ) dưới sự định hướng của giáo viên.
Đây là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất về kỹ năng tự nghiên cứu bài
học và kỹ năng giao tiếp cho người học. Phương pháp dạy học này đã tạo ra tính
sinh động, chủ động, tạo điều kiện cho người học bộc lộ các ưu điểm để phát
huy, khắc phục, sửa chữa các nhược điểm.
Đề tài đáp ứng được yêu cầu của giáo dục về việc đổi mới dạy học: Đó là
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng tất yếu trong đổi mới PPDH ở mỗi
nhà trường
1.3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
- Mục tiêu của đề tài: thiết kế các nội dung bài học vận dụng vào khả năng
tự nghiên cứu bài học và kỹ thuật đóng vai nhằm bồi dưỡng và phát triển năng
lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT.
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài vận dụng các phương pháp
nghiên cứu là:
Nghiên cứu lý thuyết; phương pháp điều tra; phương pháp nghiên cứu
thực tiễn, thực nghiệm sư phạm
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là phương pháp thu thập thông tin khoa

học trên cơ sở nghiên cứu SGK, các văn bản đổi mới giáo dục, tài liệu đổi mới
4

skkn


PPDH, từ đó rút ra kết luận dạy học tích cực và áp dụng vào trong dạy học.
(Phần PL tài liệu 1,2,3,4)
Phương pháp điều tra là phương pháp giáo viên tìm hiểu cách thức tổ
chức dạy của giáo viên trong một phạm vi điều tra huyện Thanh Chương về việc
đổi mới dạy học thơng qua trị chuyện trao đổi với giáo viên về việc đã áp dụng
phương pháp dạy học trong nhà trường. Điều tra việc học tập của học sinh
thơng qua tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vẫn đề đã áp dụng đề tài
sau đó thu thập thơng tin về mức độ u thích khi giáo viên áp dụng PPDH bằng
phương pháp đổi mới, và điều tra kết quả chất lượng dạy học bằng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm học sinh trả lời được và sau đó dựa trên các thơng tin phân tích
so sánh tổng hợp và khái quát để rút ra kết luận, nêu ra giải pháp và kiến nghị
phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Là phương pháp trực tiếp tác động
vào đối tương nghiên cứu có trong thực tiễn dạy học cụ thể là học sinh khối 12
để làm bộc lộ bản chất và khả năng học tập của đối tượng, giúp giáo viên nghiên
cứu thu thập được thông tin, hoặc nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất
sáng tạo trong dạy học.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Được tiến hành dạy học thực nghiệm
thông qua dạy áp dụng đề tài ở các lớp thông qua bài 21: Di truyền Y học – Sinh
học 12 ban cơ bản.
1.4. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI.
Sáng kiến đã áp dụng cho môn Sinh học khối 12 trường THPT Thanh
Chương 3
Đề tài có thể áp dụng tốt cho các trường phổ thơng ở các khối lớp khác

nhau.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Đề tài này dễ thực hiện, điều kiện không cần trang thiết bị phức tạp, các
trường phổ thơng đều có thể thực hiện được. Nếu phịng học có gắn máy chiếu,
bảng thơng minh thì càng tốt. Nếu không các em sẽ sử dụng giấy A0 để tạo các
mảnh ghép hoặc sơ đồ tư duy
B- NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở lý luận
Quan điểm dạy học hiện nay là lấy người học làm trung tâm. Quan điểm
này có cơ sở lý luận từ việc nhận thức quá trình dạy học là q trình gồm có hai
chủ thể: Thầy và trị. Cả hai chủ thể này đều chủ động tích cực bằng các hoạt
động của mình hướng tới tri thức, thầy thì tìm phương pháp truyền tải kiến thức,
cịn trị thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành cái hiểu biết để tiếp
5

skkn


tục hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Do vậy nói về phương pháp dạy
học chúng ta phải nói đến cả phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của
trò. Sự phù hợp cả hai phương pháp này sẽ cho chúng ta hiệu quả thực sự của
việc dạy học. Đề tài này đã tập trung vào phương pháp dạy của thầy và phương
pháp học của trị tích cực thông qua kết hợp “Hoạt động tự nghiên cứu bài học
và phương pháp đóng vai”
2.1.2. Hoạt động tự nghiên cứu bài học
Trong vấn đề giáo dục nói chung và việc học nói riêng thì tự học, tự
NCBH có một vai trò hết sức quan trọng. Tự NCBH giúp người học hiểu sâu,
mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả  năng tự
phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào

việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự NCBH giúp người
học hình thành được tính tích cực, độc lập, phối hợp trao đổi tự giác trong học
tập cũng như nề nếp làm việc khoa học. Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm
chất nhân cách và quyết định chất lượng học tập của HS
Hoạt động tự NCBH là cách thức giáo viên giao việc cụ thể phù hợp cho
mỗi cá nhân, nhóm (tổ) học sinh tự nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội
dung bài học ở nhà trước trong khoảng thời gian có hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, theo sự
hướng dẫn của giáo viên. Kết quả làm việc nhóm sẽ được đại diện của nhóm
trình bày và đánh giá trước lớp
Hoạt động NCBH của học sinh. Vai trò của người thầy trong quá trình
dạy học là hướng dẫn học sinh tự đi tìm kiến thức một cách chủ động, thầy làm
trọng tài, cố vấn cho trò. Người thầy dựa trên hiểu biết sâu sắc những kiến thức
cơ bản của môn học (Kiến thức di truyền học người..) thông qua bài dạy “di
truyền y học” để củng cố lại kiến thức. Người thầy nắm vững bản chất và các
quy luật dạy học đưa ra phương pháp phù hợp hiệu quả trong tiết học.
* Hoạt động tự NCBH học có những ưu điểm sau :
- Học sinh được rèn luyện những kỹ năng chủ động học tập suốt đời, tự
chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động khẳng định được năng lực phẩm chất.
- Rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề
khó khăn trong học tập khi cịn là HS, SV. Cịn có vai trị độc lập giải quyết khó
khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, tự tin lựa chọn cuộc sống riêng cho
mình trong tương lai.
- Thúc đẩy HS tính tự giác, ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn lên
trong nghiên cứu khoa học, sống có hồi bão và có ước mơ.
- Phát huy tính tích cực tự giác, tính trách nhiệm; phát triển năng lực
cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh; tránh bị động, chủ động
học tập và rèn luyện bền bỉ khơng ngại khó khăn vất vả.
6


skkn


- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi học tập của học sinh theo chuẩn
mực hành vi.
- Hiệu quả học tập cao, thấy được ý thức tự học và khả năng hợp tác
nhóm. Đúc kết được bài học cho bản thân.
* Những điều cần lưu ý khi sử dụng :
- Khi kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ cho từng nhóm người
giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh từ 3- 5
phút trước khi kết thúc tiết dạy. Để căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng
nhóm để giao việc về nhà chuẩn bị nghiên cứu nội dụng của chủ đề và phương
pháp tiến hành phù hợp theo yêu cầu.
- Gv cần phải giao nhiệm vụ cụ thể theo từng nhóm tổ 4 đến 6 học sinh,
cá nhân. Nhiệm vụ các nhóm khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung
- Gv cần phải định hướng trước cho từng đối tượng, lớp học cho phù hợp
năng lực
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm (tổ) học sinh chuẩn bị tự
nghiên cứu bài học, soạn thảo trao đổi trước
- Giáo viên cần hỗ trợ các nhóm soạn nội dung nghiên cứu khi các nhóm
sử dụng cơng cụ máy chiếu bằng soạn thảo phần mềm PowerPoit
- Người học đóng vai nhân vật phải nghiên cứu các tình huống mình phải
diễn xuất phù hợp khi trả lời các câu hỏi, nội dung bài học các nhóm đưa ra. Cần
tổ chức phịng học phù hợp khi thực hiện.
2.1.3. Phương pháp đóng vai
Là phương pháp dạy học dựa trên việc giao cho người học giải quyết một
tình huống cụ thể thơng qua đóng vai giả định. Nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể được giao cho.
Cốt lõi của phương pháp là sự thảo luận sau phần diến ấy.
Dạy học bằng phương pháp đóng vai là một trong các phương pháp dạy

học chủ động, ngày càng được ứng dụng rộng rãi, là phương pháp dạy học cơ
bản và tốt nhất để dạy về kỹ năng giao tiếp, một kỹ năng cần thiết và quan trọng
để người học chủ động hoạt động được trong một tập thể, cộng đồng. Đồng thời
tạo điều kiện cho người học bộc lộ các ưu điểm để phát huy và nhược điểm để
sửa chữa khắc phục tạo tiền đề cho sự thành công, là hành trang không thể thiếu
của một người thành công sau này.
Học sinh vào vai một bác sĩ hoặc một chuyên gia am hiểu về vấn đề được
đặt ra trong bài học “Di truyền Y học”thuộc Sinh học 12. Sau đó HS diễn xuất
nội dung bằng thuyết trình và đối thoại với các học sinh khác các nội dung liên
quan. Vai trò của học sinh chủ động, tự lực khám phá những nội dung bài học,
học sinh tự tìm kiếm kiến thức chủ động thơng qua sách báo, internet... Học sinh
7

skkn


tăng học tập cá thể, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, sáng tạo đưa ra
cách thức đóng vai, nêu cảm xúc và bày tỏ thái độ, quan điểm riêng của bản thân
về góc độ hiểu biết của mình.
Học sinh phát huy hết năng khiếu của bản thân mà chưa hiểu hết như: viết
kịch bản, đạo diễn, diễn xuất, thiết kế trang phục, đạo cụ…sao cho phù hợp nội
dung bài học.
Quy trình của việc thực hiện đóng vai theo các bước:
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai
cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai
của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm giao nhiệm vụ đóng vai
- Các nhóm thảo luận và nhận xét về cách ứng xử của vai đóng.
* Phương pháp cho học sinh nghiên cứu bài học và tiến hành đóng vai

cho bài học có những ưu điểm sau :
- Học sinh được rèn luyện được tính sáng tạo thực hành những kỹ năng
ứng xử và bày tỏ thái độ trước khi thực hành trong môi trường thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh, ham mê môn học
- Nâng cao tính sáng tạo, chủ động học tập, tập phân tích đánh giá của học
sinh.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành
vi đạo đức và chính trị – xã hội.
* Những yêu cầu cần lưu ý khi đóng vai :
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung chủ đề được giao.
- Tình huống nên để mở tạo ra sự sáng tạo của học sinh, không cho trước
“ kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp đặc điểm của mỗi nhóm, cho các nhóm
chuẩn bị trước đóng vai thử.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình phải đảm bảo phù hợp nội
dung trong bài học để đóng vai.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát, e ngại khi tham gia.
- Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản, phù hợp với HS để tăng tính hấp dẫn
của trị chơi đóng vai.

8

skkn


- Trong q trình các nhóm đóng vai trước lớp giáo viên đi đến từng
nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

Nhìn chung, chất lượng và lực lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên giảng
dạy ngày càng được nâng cao thế nhưng PPDH của các thầy cô vẫn mang tính
thuyết giảng làm cho học sinh phát triển các năng lực một cách bị động, khơng
có hướng cho học sinh tự mày mị, tìm hiểu. Do vậy đổi mới PPDH là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Để đổi mới
PPDH, đòi hỏi người thầy khơng chỉ có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà cịn
phải tự mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu vào nghiệp vụ sư phạm. Đòi
hỏi người thầy phải làm quen với CNTT và những PPDH hiện đại, đầu tư thời
gian và cơng sức nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp phù hợp.
Các trường THPT hiện nay đã được trang bị tương đối đẩy đủ các phương
tiện, thiết bị dạy học, Bộ giáo dục đã mở lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy
học và bước đầu mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Song hiện nay chất lượng dạy học hiện nay của nước ta vẫn chưa theo kịp với
giáo dục các nước trên thế giới về cả phương tiện thiết bị cũng như chất lượng
dạy học.
Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hoạt động nghiên cứu bài học và kĩ
thuật đóng vai là bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT trong các
trường hiện nay (thông qua các số liệu nghiên cứu, điều tra điều tra dạy học tại
các trường THPT trong địa bàn huyện Thanh Chương) và tiệm cận, đón đầu
trong việc chuyển giao chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Tôi nhận thấy
hiện nay giáo viên các mơn văn hóa đã áp dụng, đổi mới phương pháp dạy học,
nhưng việc áp dụng, đổi mới chủ yếu là sử dụng dạy học sử dụng phương tiện
dạy học bằng CNTT, chứ chưa áp dụng phương pháp mới, hoặc chỉ áp dụng một
phương pháp riêng lẻ và cơ bản trong một tiết học, chưa có sự kết hợp nhiều
phương pháp với nhau, đa dạng phương pháp trong một tiết học hoặc trong q
trình dạy học. Trong đó sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp giữa giáo
viên và học sinh là chủ yếu.
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH
Giáo dục nước ta hiện nay chưa phát triển còn chứa đựng nhiều bất cập,
chưa vững chắc: Nội dung chương trình lạc hậu lỗi thời, đổi mới chậm, đổi mới

chưa được toàn diện, cải tiến chưa hiệu quả. Chưa áp dụng vào thực tiễn nhiều,
chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo, các năng lực thực hành của học sinh.
Đội ngũ giáo viên có tâm lí e ngại khi đổi mới PPDH.

9

skkn


Bảng 2.1. Số liệu điều tra giáo viên áp dụng phương pháp dạy học: Hoạt
động NCBH, PP đóng vai và PP Kết hợp vừa hoạt động tự NCBH vừa PP đóng
vai ở các trường trong huyện Thanh Chương. (Theo nguồn cung cấp là Giáo
viên)
PPDH đã áp dụng dạy học
ở các trường THPT

Hoạt động
NCBH

PP đóng
vai

Kết hợp hình thức
tự NCBH và đóng
vai

THPT Thanh Chương 3

0%


0%

0%

THPT Thanh Chương 1

0%

0%

0%

THPT Cát Ngạn

0%

0%

0%

THPT Nguyễn Sỹ Sách

0%

0%

0%

THPT Nguyễn Cảnh Chân


0%

0%

0%

THPT Đặng Thúc Hứa

0%

0,1%

0%

Bảng 2.2. Bảng số liệu điều tra mức độ yêu thích của học theo phương
pháp của đề tài
Mức độ u thích
Lớp

Tổng số
HS

Rất thích

Thích

Khơng thích

SL


%

SL

%

SL

%

12A1

45

33

74%

11

25%

1

1%

12D1

39


36

92%

3

8%

0

0%

12D3

34

29

85%

5

15%

0

0%

12D5


34

24

70%

10

30%

0

0%

Tổng

152

122

80%

29

19,1%

1

0,06%


Qua bảng 2.1 ta thấy sự đổi mới phương pháp dạy học theo hình thức kết
hợp giữa hoạt động NCBH và phương pháp đóng vai tại địa bàn huyện Thanh
Chương chưa được giáo viên áp dụng. Mới chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ giáo viên đã
áp dụng và cũng chỉ áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học hoạt động
ngoài giờ lên lớp (câu lạc bộ văn học dân gian).
Qua bảng 2.2. Nhận thấy mức độ yêu thích, hứng thứ học tập khi giáo
viên áp dụng đề tài dạy học thì kết quả số học sinh u thích, hứng thứ học tập
10

skkn


theo phương pháp chiếm tỷ lệ chủ yếu gần như 100% thích và rất thích giờ dạy,
sau giời dạy các em hứng khởi vui vẻ không cảm thấy mệt mỏi. Điều đó chứng
tỏ đề tài áp dụng đem lại hiệu quả cao.
2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.3.1. Các bước thực hiện sự kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và
phương pháp đóng vai
2.3.1.1. Xác định nội dung yêu cầu theo chuẩn kiến thức kỹ năng:
Đây là bước quan trọng nhằm xác định chuẩn kiến thức theo yêu cầu hiện
hành, đồng thời giáo viên định lượng kiến thức cụ thể để giao việc cho từng cá
nhân hay từng nhóm (tổ) thực hiện theo ý đồ thiết kế bài học.
Bài 21: “ Di truyền Y học” Sinh học 12 cần xác định:
- Khái niệm về di truyền y học
- Bệnh di truyền học phân tử, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, các ví dụ,
cách phịng tránh
- Hội chứng, bệnh liên quan đột biến NST, ví dụ, nguyên nhân, cơ chế,
hậu quả, cách phòng tránh.
- Bệnh ung thư, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, cách phòng tránh.
2.3.1.2. Lập kế hoạch bài dạy: Di Truyền Y học

KẾ HOẠCH BÀI HỌC BÀI 21 “DI TRUYỀN Y HỌC”
I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài học học sinh phải:
1. Kiến thức:
Hiểu được nội dung, kết quả các phương pháp nghiên cứu di truyền ở
người và ứng dụng trong y học.
Phân biệt được bệnh di truyền và tật di truyền liên quan đến NST ở người.
Giải thích được khái niệm, phân loại, nguyên nhân và cơ chế gây bệnh ung
thư.
Soạn thảo được vản bản, truy cập được mạng máy tính và internet khi tự
nghiên cứu bài học, báo cáo, trình chiếu nội dung nghiên cứu
Trình bày được tính cấp thiết của bệnh ung thư, thực trạng của bệnh ung
thư và sự phát triển của nhân loại
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng tự nghiên cứu, kỹ năng
phối hợp các thành viên hoạt động nhóm nghiên cứu, báo cáo và kỹ năng đóng
vai.
11

skkn


- Biết khai thác tư liệu trên nguồn internet và các tài liệu tham khảo, làm
sản phẩm báo cáo qua phần mềm trình chiếu…
- Biết cách giao tiếp trong xã hội, bạn bè và những người xung quanh
3. Thái độ:
- Say mê học hỏi, nghiên cứu, hợp tác trong các hoạt động
- Nêu cao ý thức bảo vệ môi trường sống chống các tác nhân gây đột
biến.
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
a. Phẩm chất

- Nhân ái,yêu thương biết giúp đỡ mọi người
- Chăm chỉ học tập, khơng ngại khó
- Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, xã hội khỏi tác nhân gây đột
biến, bảo vệ giữ gìn mơi trường trong sạch
b. Định hướng năng lực:
Năng lực chung
- Năng lực tự học, tự chủ
- Năng lực giao tiếp hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo
Năng lực chuyên biệt
- NL vận dụng KT giải quyết tình huống
II.

THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Giáo viên:
- Thiết kế phương pháp dạy học phù hợp theo thiết kế bài học
- Máy chiếu

- Phân nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (tổ) chuẩn bị nghiên cứu bài
học trước. Phân cơng nghiên cứu bài học và đóng vai theo yêu cầu phù hợp từng
nội dung (Thời gian trước 1 tuần)
2. Học sinh:
Nghiên cứu toàn bộ nội dung bài trước
- Nhóm 1: Tập trung nghiên cứu phần bệnh di truyền phân tử, nguyên
nhân gây bệnh.
Tìm hiểu về các bệnh di truyền phân tử , và cách phòng chữa bệnh.

12

skkn



Tập đóng vai chuyên gia, bác sĩ am hiểu bệnh giải thích cho người
bệnh.
- Nhóm 2: Tập trung nghiên cứu trước nội dung bệnh Phenylketo niệu,
nắm cơ chế gây bệnh, cách phịng và điều trị bệnh.
Tập đóng vai chun gia, bác sỹ am hiểu bệnh giải thích cho người
bệnh (Phenylketo niệu)
- Nhóm 3: Tập trung tìm hiểu về những hội chứng bệnh NST, tìm hiểu
nguyên nhân cơ chế gây bệnh.
Tập đóng vai chuyên gia, bác sĩ am hiểu bệnh giải thích cho người bệnh.
- Nhóm 4: Tìm hiểu về bệnh ung thư, các loại bệnh ung thư, cách chữa trị
Tập đóng vai chuyên gia, bác sỹ am hiểu bệnh giải thích cho người bệnh
III.

PHƯƠNG PHÁP:

- Hoạt động tự nghiên cứu bài học và đóng vai
- Hoạt động nhóm
- Hỏi đáp
- Hợp tác
IV.

TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

Bảng 2.2- Bảng mơ tả cấp độ nhận thức
Nội
dung

Nhận

biết

I. Bệnh
di
truyền
phân tử

Liệt kê
các
bệnh di
truyền
phân tử

II. Hội
chứng
bệnh
liên
quan
đến
NST

Thơng
hiểu

Vận dụng
Vận dụng

Phân
tích


Đánh
giá

Sáng tạo

Nhận
định
sau
đúng
hay sai

Đề xuất biện
pháp phịng
chống bệnh
di truyền
phân tử

Giải thích Liên hệ tại
hội chứng địa phương
bệnh liên về các bệnh
quan đến
ở người,
NST
xếp loại
bệnh

III.

Phân


Đề xuất biện
13

skkn


Bệnh
ưng thư

tích
ngun
nhân
gây
bệnh

pháp phịng
chống bệnh

- Biên soạn câu hỏi cho các nhóm nghiên cứu nội dung bài học và tập
luyện đóng vai trước:
* Các câu hỏi dành cho nhóm 1:
Câu 1: Thưa “chuyên gia” hãy cho chúng em biết bệnh di truyền phân tử
là gì? Nguyên nhân của bệnh?
Câu 2: “Chuyên gia” hãy cho chúng em biết những bệnh nào là những
bệnh do di truyền học phân tử gây nên?
* Các câu hỏi dành cho nhóm 2:
Câu 1: Thưa “chuyên gia”, chuyên gia hãy cho biết các bệnh này phòng
và chữa bằng cách nào?
Câu 2: Trong các bệnh do đột biến gen gây ra thì bệnh pheninketo niệu là
bệnh hay gặp. Xin “bác sĩ” hãy cho biết bệnh này xảy ra do đâu, cơ chế gây

bệnh ra sao? Cách phòng và điều trị bệnh.
Câu 3:“Bác sĩ” hãy cho biết người bị bệnh pheninketo niệu tại sao phải
hạn chế thức ăn có chứa hàm lượng Pheninketo niệu? Những thức ăn nào có
chứa nhiều pheninketo niệu? “Bác sĩ” có lời khuyên như thế nào đối với người
bị bệnh này?
* Các câu hỏi dành cho nhóm 3:
Câu 1. Thưa “chuyên gia” hãy cho chúng em biết tại sao gọi là hội chứng
bệnh nhiễm sắc thể?
Câu 2.“Chuyên gia” hãy cho biết một số hội chứng bệnh do đột biến
nhiễm sắc thể gây ra?
Câu 3. Trong các hội chứng thì hội chứng Down là hội chứng hay gặp
thỉnh thoảng em vẫn thấy. Vậy “bác sĩ” hãy cho biết biểu hiện, cơ chế gây bệnh?
Có cách nào làm giảm, chữa được bệnh này không?
Câu 4. “Chuyên gia” hãy cho lời khuyên để hạn chế tối đa sinh ra trẻ bị
Đao?
* Các câu hỏi dành cho nhóm 4:
Câu 1.Thưa “bác sĩ”, bệnh ung thư là gì? Có những loại bệnh ung thư
nào?
14

skkn


Câu 2. “Bác sĩ” hãy cho biết cách phòng và chữa bệnh ung thư?
Câu 3. Người bị bệnh ung thư dạ dày, “ Bác sĩ” hãy cho biết cách chữa
như thế nào?
Câu 4. Thưa “bác sĩ ” tại sao bệnh ung thư ngày nay được phát hiện ngày
càng nhiều?
Nếu câu hỏi “chuyên gia” không trả lời được các thành viên trong nhóm
có thể bổ sung. Giáo viên với vai trị là người dẫn chương trình sẽ hỗ trợ các em

sau khi các em hồn thành phần đóng vai của mình.
Học sinh trong vai chuyên gia, bác sĩ sẽ trả lời các câu hỏi của các bạn
đưa ra dưới nhiều hình thức. Có nhóm các em chuẩn bị trên Powerpoint, có
nhóm các em trình bày bằng cách thuyết trình, có nhóm xây dựng các mảnh
ghép cho nội dung cơ chế gây bệnh, hoặc sơ đồ tư duy. Trong phần trình bày
này học sinh tùy từng bài có thể có các cách thức trình bày khác nhau.
Chuyên gia học sinh trình bày bằng Powerpoint
Chuyên gia học sinh trình bày bằng sơ đồ tư duy
1. Biên soạn câu hỏi khảo sát đánh giá năng lực để so sánh: (Biên soạn
bài trắc nghiệm 15 phút)
Trường THPT Thanh Chương 3

Đề Kiểm tra: Môn sinh 12
Thời gian làm bài: 15 phút

Đề trắc nghiệm
Câu 1: Bệnh nào sau đây ở người là do đột biến gen gây ra?
A. Ung thư máu.

B. Đao.

C. Claiphentơ.

D. Thiếu máu hình liềm.

Câu 2: Bệnh phênikitô niệu là bệnh di truyền do:
A. Đột biến gen trội nằm ở NST thường.
B. Đột biến gen lặn nằm ở NST thường.
C. Đột biến gen trội nằm ở NST giới tính X.
D. Đột biến gen trội nằm ở NST giới tính Y

Câu 3: Cơ chế làm xuất hiện các khối u trên cơ thể người là do:
A. Các đột biến gen.
B. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
C. Tế bào bị đột biến xôma.
D. Tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm soát phân bào.
15

skkn


Câu 4: Để phòng ngừa ung thư, giải pháp nhằm bảo vệ tương lai di truyền của
lồi người là gì?
A. Bảo vệ môi trường sống, hạn chế các tác nhân gây ung thư.
B. Duy trì cuộc sống lành mạnh, tránh làm thay đổi mơi trường sinh lí,
sinh hóa của cơ thể.
C. Không kết hôn gần để tránh xuất hiện các dạng đồng hợp lặn về gen
đột biến gây ung thư.
D. Tất cả các giải pháp nêu trên.
Câu 5: Bệnh nào sau đây được xác định bằng phương pháp di truyền học phân
tử?
A. Bệnh hồng cầu hình liềm.

B. Bệnh bạch tạng.

C. Bệnh máu khó đơng.

D. Bệnh mù màu đỏ-lục.

Câu 6: Ở người, ung thư di căn là hiện tượng
A. Di chuyển của các tế bào độc lập trong cơ thể.

B. Tế bào ung thư di chuyển theo máu đến nơi khác trong cơ thể.
C. Một tế bào người phân chia vô tổ chức và hình thành khối u.
D. Tế bào ung thư mất khả năng kiểm soát phân bào và liên kết tế bào.
Câu 7: Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính khi giảm
phân hình thành giao tử ở người mẹ, theo dự đoán ở đời con có thể xuất hiện
hội chứng
A. 3X, Claiphentơ.

B. Tơcnơ, 3X.

C. Claiphentơ.

D. Claiphentơ, Tơcnơ, 3X.

Câu 8: Người mắc hội chứng Đao tế bào có
A. NST số 21 bị mất đoạn.

B. 3 NST số 21.

C. 3 NST số 13.

D. 3 NST số 18.

Câu 9: Khoa học ngày nay có thể điều trị để hạn chế biểu hiện của bệnh di
truyền nào dưới đây?
A. Hội chứng Đao.

B. Hội chứng Tơcnơ.

C. Hội chứng Claiphentơ.


D. Bệnh phêninkêtô niệu.

Câu 10: Nguyên nhân của bệnh phêninkêtô niệu là do
A. Thiếu enzim xúc tác chuyển hóa phenylalanin thành tirôzin.
B. Đột biến nhiễm sắc thể.
C. Đột biến thay thế cặp nuclêôtit khác loại trong chuổi bêta hêmôglôbin.
16

skkn


D. Bị dư thừa tirôzin trong nước tiểu.
2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực:
- PP hoạt động NCBH, hoạt động nhóm, PP giải quyết vấn đề, PP đóng
vai
- Kĩ thuật chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KT đặt câu hỏi, KT phản biện
3. Phương tiện dạy học tích cực
- Tranh SGK. Tranh sưu tầm, Máy chiếu.
4. Tiến trình dạy học tích cực

- Bài cũ: Hệ gen của sinh vật có thể bị biến đổi bằng những cách nào ?
a. Hoạt động khởi động
- Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao luật hơn nhân gia đình nước ta lại có quy
định những người có quan hệ họ hàng huyết thống trong vịng 3 đời khơng được
kết hơn với nhau?
- HS hoạt động trả lời.
GV hỏi tiếp để dẫn dắt HS vào bài mới: Tại sao lại xuất hiện gen gây
bệnh? Ở người có bao nhiêu loại bệnh liên quan đến vật chất di truyền, nguyên
nhân và cơ chế như thế nào chúng ta tìm hiểu nội dung bài học hơm nay: Di

truyền y học
b. Hoạt động hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG NHĨM
Bước 1: Giao nhiệm vụ nhóm
- Làm việc cả lớp
- Thành lập nhóm
- Xác định nhiệm vụ từng nhóm:
Bước 2: Làm việc nhóm
- Chia lớp thành 4 nhóm:
- Phân cơng vị trí ngồi của nhóm
- Lập kế hoạch nhiệm vụ từng người
- Thỏa thuận quy tắc làm việc nhóm
- Tiến hành từng bạn giải quyết nhiệm vụ
- Cử đại diện đóng vai và báo cáo
Bước 3: Làm việc cả lớp
- Các nhóm đạt câu hỏi cho bác sỹ, chuyên gia trả lời
17

skkn


- Đánh giá, điều chỉnh.
c. Cách tổ chức:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về bệnh di truyền phân tử
Hoạt động của GV - HS
*Các nhóm đặt câu cho đại diện đóng vai nhóm
1.
- Nhóm 2,3,4 hỏi: Thưa chuyên gia, hãy cho chúng
em biết “Di truyền y học” là gì ?
- Chuyên gia nhóm 1 trả lời:

Là 1 bộ phận của di truyền người, chuyên
nghiên cứu phát hiện các cơ chế gây bệnh di
truyền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa,
cách chữa trị các bệnh di truyền ở người.

Yêu cầu đạt được của
HS
I. Bệnh di truyền phân tử
- Đại diện nhóm đóng vai
chuyên gia hiểu rõ và nêu được:
- Khái niệm di truyền y học.
- Khài niệm bệnh di truyền phân
tử.

- Nhóm 2,3,4 hỏi: Thưa chuyên gia bệnh di truyền
phân tử là gì?
- Chun gia nhóm 1 trả lời: Là những bệnh di
truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức
độ phân tử.
- Nhóm 2,3,4 đặt câu hỏi: Chuyên gia hãy cho
chúng em biết những bệnh nào là thuộc bệnh di
truyền phân tử ở người?
- Chuyên gia nhóm 1 trả lời: bằng cách thuyết trình * Ví dụ .
và chiếu hình ảnh bệnh di truyền phân tử ở
người:
Ví dụ: bệnh Phêninkêtơ - niệu ở người, bệnh,
bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, bệnh bạch
tạng...
*Các nhóm đặt câu hỏi cho Bác sỹ, Chuyên
gia nhóm 2 lời các câu hỏi

- Các nhóm 1,3,4 hỏi cho bác sĩ của nhóm 1: Thưa
bác sĩ, xin bác sĩ cho biết nguyên nhân và cơ chế
nào đã phát sinh các loại bệnh di truyền phân tử cụ
thể bệnh Pheniketo niệu là gì ?
- Bác sĩ đại diện nhóm 1 trả lời nguyên nhân:
do các đột biến gen. Mức độ nặng nhẹ của
bệnh phụ thuộc vào chức năng của loại

Đại diện nhóm váo vai bác sỹ
hiểu rõ và nêu và giải thích
được:
- Bệnh Phenylketo niệu
18

skkn


Protein do gen đột biến quy định trong tế bào. - Cách chữa bệnh:
Cơ chế:
+ Alen đột biến có thể hồn tồn khơng tổng
hợp được Protein.
+ Tăng hay giảm số lượng Protein hoặc tổng
hợp ra Protein bị thay đổi chức năng → rối
loạn trao đổi chất trong cơ thể → bệnh.
- Nhóm 1,3,4 hỏi: Thưa bác sỹ trong các bệnh do
đột biến gen gây ra thì bệnh Phenylketo niệu rất
hay gặp. Bác sĩ cho biết bệnh xảy ra như thế nào?
Cách phòng và chữa trị bệnh? Bác sĩ cho lời
khuyên đối với người bệnh?
- Đại diện đóng vai bác sĩ nhóm 2 trả lời bằng cách

giải thích theo cơ chế chiếu :
+ Bệnh Phenyketo niệu tại sao phải ăn hạn chế thức
ăn có có chứa Phenylalanin? Thức ăn nào chứa
nhiều Phenyalanin?
+Chữa bệnh: phát hiện sớm ở trẻ → cho ăn
kiêng
GV : Nhận xét, kết luận, bổ sung kết quả trình bày
của nhóm 1,2 và cách đặt câu hỏi của các nhóm.
Hoạt động 2 .Tìm hiểu hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST
Hoạt động của GV - HS

Yêu cầu cần đạt đối với
HS

* Các nhóm đặt câu hỏi cho bác sỹ, chuyên II. Hội chứng bệnh liên quan đế
gia nhóm 3 lời các câu hỏi.
đột biến NS
- Nhóm 1,2,4 hỏi: Xin chuyên gia cho biết hội
chứng bệnh là gì ?

Đại diện nhóm đóng vai chuyên
gia hiểu rõ và nêu rõ được:

- Đại diện nhóm 3 đóng chuyên gia trả lời:

- Khái niệm:

Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST
thường liên quan đến rất nhiều gen gây ra
hàng loạt tổn thương ở các hệ cơ quan của

người bệnh.

- Ví dụ :
- Cơ chế :
- Cách phịng bệnh

- Nhóm 1,2,4 hỏi: Chuyên gia cho biết một số hội
chứng bệnh do đột biến NST? Đặc điểm cơ bản để
nhận biết người bị bệnh đao
- Chuyên gia trả lời: Có nhiều hội chứng bệnh ở
người ví dụ hội chứng Down, Tơcno, Claiphentơ,
19

skkn


hội chứng mèo kêu...thông qua chiếu tranh sưu
tầm được về hội chứng bệnh.
- Nhóm 1,3,4 hỏi: Xin chuyên gia hãy mơ tả cơ chế
phát sinh hội Down.
- Chun gia nhóm 3 trả lời và giải thích sơ đồ gây
nên bệnh Down
NST 21 giảm phân khơng bình thường (ở người
mẹ) cho giao tử mang 2 NST 21, khi thụ tinh kết
hợp với giao tử có 1 NST 21→ cơ thể mang 3
NST 21 gây nên hội chứng Đao.
- Nhóm 1,2,4 hỏi:Chuyên gia cho lời khuyên để hạn
chế sinh con bị bệnh Down
- Chun gia nhóm 3 trả lời: Khơng nên sinh con
trên tuổi 35

- GV : Nhận xét, kết luận, bổ sung thơng qua .
Hoạt động 3: Tìm hiểu về bệnh ung thư

Hoạt động của GV - HS

Yêu cầu cần đạt đối với
HS

* Các nhóm đặt câu hỏi cho Bác sỹ, Chuyên III. Bệnh ung thư:
gia nhóm 4 lời các câu hỏi.
Đại diện nhóm đóng vai bác sỹ
- Nhóm 1,2,3 hỏi: Thưa bác sĩ bệnh ung thư là gì? hiểu rõ và nêu rõ được:
Bác sỹ hãy cho một số ví dụ về bệnh ung thư ?
- Khái niệm bệnh ung thư
- Đại diện đóng vai bác sĩ nhóm 4 trả lời: Ung thư
là loại bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh khơng - Ngun nhân,cơ chế : Đột biến
kiểm sốt được của 1 số loại tế bào cơ thể dẫn gen, đột biến NST
đến hình thành các khối U chèn ép các cơ Đột biến xảy ra ở 2 loại gen :
quan trong cơ thể.
- Gen quy đinh yếu tố sinh
- Nhóm 1,2,3 hỏi: Hiện nay bệnh ung thư đã có
trưởng
thuốc chữa trị chưa?
- Gen ức chế các khối u
Đại diện nhóm 4 trả lời: chưa có thuốc điều trị,
dùng tia phóng xạ hoặc hố chất để diệt các tế - Cách điều trị :
bào ung thư.
- Thức ăn đảm bảo vệ sinh, mơi trường sống
trong lành.
- Nhóm 1,2,3 hỏi: Thưa bác sĩ nguyên nhân gây

bệnh ung thư là gì?
Đại diện đóng vai bác sĩ trả lời: Nguyên nguyên
nhân bệnh ung thư khoa học đã chứng minh do đột
20

skkn


biến gen, hoặc do đột biến NST
Đặc biệt là đột biến xảy ra ở 2 loại gen : +Gen quy
đinh yếu tố sinh trưởng
+Gen ức chế các khối u
- Nhóm 1,2,3 hỏi: Thưa bác sĩ. Chúng ta có thể làm
gì để phịng ngừa các bệnh ung thư?
- Đại diện đóng vai bác sĩ trả lời:
+ Hiện nay chúng ta chưa có thuốc điều trị
bệnh ung thư, mà chỉ có phương pháp ức chế
khối u bằng cách: dùng tia phóng xạ hoặc hoá
chất để diệt các tế bào ung thư.
+ Thức ăn đảm bảo vệ sinh, mơi trường sống
trong lành.
- Nhóm 1,2,3 hỏi: Thưa bác sĩ tại sao bệnh ung thư
ngày nay phát hiện rất nhiều?
Đại diện đóng vai bác sĩ trả lời: (thông qua số liệu
điều tra thực trạng bệnh ung thư): bằng cách chiếu
ảnh thực trạng bệnh ung thư.
GV : Kết luận, nhận xét, bổ sung thông qua nội
dung q trình hỏi đáp của các nhóm học sinh
3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Giao nhiệm vụ: HS trả lời các câu hỏi sau

Trắc nghiệm:
Câu 1. Ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y
học, giúp giải thích , chẩn đồn , phịng ngừa hạn chế bệnh tật và điều trị trong một số
trường hợp bệnh lí gọi là:
A.

Di truyền y học

C. Di truyền học người

B.

Di truyền y học

D. Di truyền y học tư vấn

Câu 2. Di truyền Y học đã chỉ ra nguyên nhân gây bệnh ung thư ở cơ chế
phân tử liên quan tới biến đổi:
A.

Cấu trúc của NST

B. Số lượng NST

C.

Cấu trúc ADN

D. Môi trường sống


Câu 3. Hội chứng Down dễ dàng xác định được bằng:
A.

Phương pháp xác nghiên cứu trẻ đồng sinh

B. Phương pháp phân tử

C.

Phương pháp nghiên cứu tế bào học

D. Phương pháp phả hệ
21

skkn


Câu 4. Người có ngoại hình khơng bình thường, phân tích NST của người này thì
thấy NST thứ 21 có 3 chiếc, các cặp cịn lại đều có 2 chiếc. Người này bị bệnh:
A.

Down

B. Mù màu

C. Claiphenter

D. Torno

Câu 5. Bệnh phenylketo niệu là bệnh di truyền do:

A.

Đột biến gen trội nằm trên NST thường

B.

Đột biến gen lặn nằm trên NST thường

C.

Đột biến gen trội nằm trên NST X

D.

Đột biến gen trội nằm trên NST Y

Câu 6. Cơ chế làm xuất hiện các khối U trên cơ thể người là do:
A.

Các đột biến gen

D. Đột biến tế bào xôma

B.

Đột biến cấu trúc NST

C. Tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm sốt phân bào
Tự Luận
Câu 1. Mơ tả đặc điểm một số bệnh di truyền ở người ? Phương pháp phòng và

chữa các bệnh di truyền ở người
VI. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2.3.1.3. Giao nhiệm vụ cho cá nhân và các tổ nhóm tự nghiên cứu bài
học, lập kế hoạch về tình huống đóng vai
- Giao nhiệm vụ sau buổi học trước đó phải thật cụ thể thơng qua những
câu hỏi được chuẩn bị sẵn, giáo viên in trên giấy A4 hoặc trình chiếu trên bảng
Powepoint.
- Yêu cầu: Câu hỏi phải rõ ràng, cụ thể, vừa sức với cá nhân hoặc nhóm
tổ. Đóng vai cụ thể, phù hợp nội dung bài học
Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh tìm hiểu như yêu cầu xem sách giáo
khoa, tìm hiểu trên mạng internet qua những đường link cụ thể.
- Chia nhóm: có thể chia thành 4 nhóm. Mỗi nhóm một nội dung tìm hiểu
đồng thời gợi ý cho các nhóm vào vai chuyên gia. Có thể một hoặc một số
chuyên gia cùng bàn luận về vấn đề trong bài học. Đồng thời gợi ý những tình
huống có thể xảy ra, và có thể hỏi về vấn đề gì?...Đồng thời các bạn nhóm khác
22

skkn


cũng phải tìm hiểu nội dung của nhóm mình để đặt ra những câu hỏi cho nhóm
bạn, nhận xét được phần thể hiện của nhóm khác. Tất nhiên những câu hỏi đó
giáo viên phải lưu ý học sinh nêu phải đúng, sát với vấn đề được đề cập nghiên

cứu.
Đối với bài “Di truyền y học” được phân công mỗi lớp thành các nhóm như
sau:
Nhóm 1: Đóng vai chuyên gia phụ trách phần bệnh di truyền phân tử: Yêu
cầu tìm hiểu về khái niệm, nguyên nhân gây bệnh di truyền phân tử. Tìm hiểu
biểu hiện, cơ chế, tác hại một số bệnh liên quan như máu khó đơng, hồng cầu
hình liềm, bệnh mù màu...
Nhóm 2: Đóng vai Bác sĩ phụ trách tìm hiểu ngun nhân, cơ chế, hậu
quả, cách phịng và chữa bệnh Pheninketo niệu.
Nhóm 3: Đóng vai chuyên gia phụ trách phần hội chứng bệnh liên quan
đến nhiễm sắc thể: Yêu cầu tìm hiểu khái niệm, nguyên nhân của hội chứng
bệnh liên quan đến nhiễm sắc thể. Tìm hiểu biểu hiện, nguyên nhân, cơ chế gây
hội chứng Đao, cách hạn chế sinh con mắc hội chứng Down.
Nhóm 4: Đóng vai bác sĩ phụ trách phần ung thư: Tìm hiểu nguyên nhân,
cơ chế gây bệnh ung thư. Cách phòng và chữa bệnh ung thư.
Để góp phần giúp học sinh dễ dàng theo dõi và ghi chép phần nội dung
của nhóm khác phụ trách thì giáo viên thiết kế phiếu học tập cho học sinh vừa
theo dõi vừa ghi nội dung bài.Giáo viên yêu cầu các nhóm xác định thời gian
đóng vai. Thông qua các câu trả lời của các chuyên gia và bác sĩ không quá dài.
Học sinh phải chú ý soạn nội dung theo yêu cầu rõ ràng, súc tích trình chiếu
Powerpoint hoặc bằng A0 trả lời

23

skkn


Hình 2.1. Hoạt động phân nhóm - tổ dạy học bài Di truyền y học
2.3.4: Tiến trình bài học
Chuẩn bị tạo khơng khí thuận lợi, phân nhóm rõ ràng, vị trí giáo viên và

của chuyên gia thực hiện trả lời thuận lợi, phù hợp.
a. Giáo viên giới thiệu
Đối với bài này giáo viên sẽ đóng vai người dẫn chương trình để dẫn dắt vì
bài có nhiều phần, sau mỗi phần giáo viên có thể kết nối giữa các nhóm, khuyến
khích học sinh hỏi, trả lời sau đó nhận xét ngắn gọn mỗi phần trước khi qua
phần khác về các yêu cầu: Sự chuẩn bị nội dung bài học theo yêu cầu, kỹ năng
giao tiếp, cách trình bày, giải thích dễ hiểu không, đúng và đầy đủ nội dung
không ?
Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh thể hiện những vấn đề
liên quan đến nội dung bài học.
Giáo viên dẫn dắt, giới thiệu một bệnh di truyền phân tử và hội chứng
bệnh liên quan đến nhiễm sắc thể.
b. Hoạt động của học sinh ( Xem hình phụ lục)
Đại diện các nhóm lên “đóng vai chuyên gia” phụ trách phần nội dung
của mình lên làm việc.
Các chuyên gia, bác sĩ học sinh sẽ yêu cầu các bạn đặt câu hỏi cho phần
nội dung mình phụ trách theo từng phần cụ thể. Yêu cầu câu hỏi phải đúng nội
dung phần đang được tìm hiểu (nếu câu hỏi ngồi phạm vi nội dung giáo viên sẽ
nhắc nhở, gợi ý giúp các em định hướng rõ hơn).
24

skkn


Một số câu hỏi các em đã hỏi dành cho các nhóm: (Ở các lớp khác nhau
các em thêm một số câu hỏi khác, hay cách đặt câu hỏi khác đi nhưng nội dung
giống nhau).
c. Phần đánh giá của giáo viên
Sau mỗi phần thì giáo viên dành khoảng 2 phút để đánh giá sơ bộ và cô
đọng lại phần kiến thức mà chuyên gia, bác sĩ học sinh đã giải thích, trình bày.

Sau khi các vị chun gia, bác sĩ học sinh của từng nhóm làm việc xong
giáo viên nhận xét, đánh giá kĩ các nhóm:
- Đánh giá về cách đặt câu hỏi, số lượng chất lượng câu hỏi, cách đóng
vai chun gia, cách các em trình bày.
- Đánh giá về q trình chuẩn bị của các nhóm.
- Đánh giá về phần nội dung các em tìm hiểu và cung cấp. Nếu phần nào
chưa rõ cần làm rõ hơn giáo viên có thể đặt câu hỏi lại cho các chuyên gia học
sinh và các nhóm để làm rõ vấn đề.
- Để giúp kiểm tra xem các thành viên khác trong lớp có theo dõi hoạt
động của lớp hay khơng giáo viên đặt câu hỏi cho các thành viên trong lớp trong
phạm vi nội dung các chuyên gia đã trình bày. Qua đây giáo viên sẽ đặt tình
huống giáo dục về tình u thương đối với những trường hợp khơng may mắn bị
bệnh di truyền trong thực tế bắt gặp.
- Sau đó, yêu cầu đại diện các nhóm có phần nhận xét giữa các nhóm,
giáo viên sẽ đánh giá chấm điểm khích lệ cho các em, động viên các em cố
gắng. Nhóm nào làm tốt thì tun dương, nhóm nào làm chưa tốt phần nào thì
phê bình phần đó cịn phần nào tốt cũng được tuyên dương.
2.4. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ
TÀI.
2.4.1. Kết quả khảo nghiệm.
Mục đích của đề tài là khảo sát nội dung dựa trên thông tin nghiên cứu
áp dụng dạy học ở trưởng THPT Thanh Chương 3 trên các lớp: 12A1, 12B,
12D1, 12D2, 12D3, 12D5 do bản thân tôi đảm nhiệm dạy học năm học 20202021. Từ đó đã có đánh giá, nhận định về nội dung đổi mới phương pháp dạy
học. Nhận xét về phương pháp dạy học phù hợp, từ đó sắp xếp lại phương pháp
dạy học cho phù hợp…rút ra được những kinh nghiệm cơ bản trong đổi mới
phương pháp dạy học và có những đề xuất giải pháp góp phần đa dạng hóa các
phương pháp dạy học.
Trong đó tơi đã dựa trên tình hình về năng lực học tập của các lớp và đã
chia ra các lớp thành 2 nhóm lớp để kiểm tra và đánh giá kết quả sau khi đã áp
dụng đề tài một cách khách quan: Gồm lớp 12B học tốt, 12D 2 học khá dùng đối

25

skkn


×