Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ............................................ 2
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ...................................................................................................................... 3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT
ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9 .................. 3
1. Khái niệm đoạn văn .................................................................................... 3
2. Kết cấu của đoạn văn .................................................................................. 3
2.1. Câu chủ đề của đoạn văn: .................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Cách trình bày nội dung đoạn văn: Để trình bày nội dung một đoạn
văn, người viết cần phải sử dụng các phương pháp lập luận. ................. 4
2.3. Liên kết câu trong đoạn văn:................................................................ 4
II. THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9
QUA KHẢO SÁT ĐIỀU TRA ....................................................................... 6
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ......................................................... 7
1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh .......................... 7
1.1. Khái niệm: ........................................................................................... 7
1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng ............... 7
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn ................................. 8
3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập qua các dạng bài tập ............. 12
3.1. Dạng bài tập nhận biết: ...................................................................... 12
3.2. Dạng bài tập thông hiểu và vận dụng ................................................. 15
3.2.1. Viết câu chủ đề cho đoạn văn...................................................... 15
3.2.2. Viết đoạn văn dựa vào câu chủ đề cho sẵn .................................. 18
3.2.3. Viết đoạn văn không cho sẵn câu chủ đề ..................................... 20
3.2.4. Viết đoạn văn, với yêu cầu cụ thể về hình thức, kèm theo các yêu
cầu về liên kết câu, ngữ pháp ................................................................ 22
IV. KẾT QUẢ .............................................................................................. 24
1/ Đối với học sinh: .................................................................................. 24
2/ Đối với giáo viên: ................................................................................. 25
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................... 26
1. Kết luận .................................................................................................... 26
2. Đề xuất và khuyến nghị ............................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Trong bộ Sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành, phân môn Tập làm văn được
biên soạn trên cơ sở vận dụng lí thuyết văn bản, nên việc dạy và học phân môn
này đã có những bước tiến đáng kể. Trong đó, việc dạy Tập làm văn đã rất chú
trọng dạy tạo lập đoạn văn, bởi vì nó là một bộ phận của toàn văn bản. Một văn
bản được tạo thành từ nhiều đoạn văn, do đó học sinh sẽ khơng thể thực sự viết
được một bài văn nếu trước hết không tập trung viết từng đoạn cho tốt.
Dạng văn nghị luận các em cũng được học từ lớp 7 với các bài khái quát
về đặc điểm văn nghị luận, phép lập luận chứng minh, giải thích. Lớp 8 học tiếp
văn nghị luận, về cách nói và viết bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm,
tự sự và miêu tả. Ở lớp 9 đã có sự kế thừa, nâng cao kiến thức về văn nghị luận.
Văn nghị luận thực chất là văn bản thuyết lí, nhằm phát biểu các nhận định, tư
tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ, thuyết phục mọi người tin theo mà có thái
độ, hành động đúng trước một vấn đề đặt ra. Do đó, muốn làm văn nghị luận tốt,
người ta phải có quan điểm, chủ kiến rõ ràng. Đó là những quan điểm, chủ kiến
tích cực, phỉa hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống cộng
đồng thì mới có ý nghĩa. Trong chương trình lớp 9, các em học văn nghị luận xã
hội (nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tư
tưởng đạo lí) và nghị luận văn học (nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn
trích, nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ). Nghị luận văn học đòi hỏi học sinh
phải trình bày được những nhận xét và đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện,
cốt truyện, tính cách nhân vật hoặc cảm thụ, nhận xét, đánh giá về cái hay, cái
đẹp của một đoạn thơ hoặc bài thơ. Thông thường, những nhận xét đánh giá này
được trình bày thành luận điểm khái qt cho tồn bài, sau đó phải phân tích
luận điểm khái qt đó thành các luận điểm cụ thể hơn tương ứng với các đoạn
văn. Bởi vậy nếu khơng có kĩ năng viết đoạn văn thì bài văn của các em rất dễ
rơi vào rơi rạc, lan man, thiếu tính lơ-gic, hệ thống.
2. Cơ sở thực tiễn
Cấu trúc của đề thi học kì và đề thi tuyển sinh vào 10 trong những năm gần
đây đòi hỏi các em phải viết đoạn văn là khá lớn. Điểm số cho những câu hỏi
yêu cầu viết đoạn văn tương đối cao so với tổng điểm toàn bài (từ 3 đến 5 điểm).
1/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Do đó, nếu học sinh khơng thuần thục kĩ năng viết đoạn văn thì rất dễ bị mất
điểm những phần câu hỏi này và từ đó kéo theo điểm số tồn bài khơng cao.
Trong q trình giảng dạy mơn Ngữ văn nói chung, mơn Ngữ văn lớp 9 nói
riêng, tuy giáo viên đã giúp học sinh nắm các yêu cầu về đoạn văn, cách làm bài
nghị luận ở từng kiểu bài, nhưng kĩ năng viết đoạn, viết bài nghị luận của học
sinh chưa thật thành thạo. Các em còn lúng túng, hành văn chưa mạch lạc, chặt
chẽ, cá biệt có một số em cịn chưa có kĩ năng viết đoạn văn dẫn đến bài làm của
các em thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa thiếu, có khi xa đề,
lạc đề. Có bài chỉ viết được 7 đến 8 dịng là hết, có nhiều em không biết xây
dựng luận điểm…Thực trạng ấy làm cho nhiều giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ.
Với mong muốn khắc phục tình trạng trên, nâng cao chất lượng dạy và học
văn nói chung, rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản nói riêng cho học sinh, vì vậy
tơi đã thực hiện đề tài “Hướng dãn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho
học sinh lớp 9”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này nhằm góp phần củng cố kiến thức về đoạn văn và rèn kĩ năng
tạo lập văn bản, nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn cấp THCS nói
chung và lớp 9 nói riêng, nâng cao kết quả thi vào lớp 10 THPT.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Chương trình Ngữ văn lớp 9
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đoạn văn, cách lập luận, trình
bày nội dung đoạn văn.
- Điều tra khảo sát năm bắt tình hình thực tế.
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.
IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu: năm học 2015-2016
2. Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ chương trình Ngữ văn 9 đầu học kì
I đến kết thúc năm học.
2/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
PHẦN THỨ HAI
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 9
Như chúng ta đã biết, đoạn văn là đơn vị tạo lập nên văn bản. Một văn
bản được tạo thành từ nhiều đoạn văn. Như vậy, văn bản là sự tổ chức các đoạn
văn để thể hiện một chủ đề chung. Bởi thế, muốn tạo lập văn bản khơng thể
khơng có kĩ năng viết từng đoạn. Ngược lại, không thể viết tốt từng đoạn nếu
không xác định được chủ đề chung của văn bản và vị trí của đoạn văn trong hệ
thống chung đó nhằm xác định đoạn phải viết thể hiện khía cạnh nào của chủ đề
chung.
1. Khái niệm đoạn văn:
Đoạn văn là bộ phận của văn bản, có chủ đề thống nhất, có kết cấu hoàn
chỉnh được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi đầu dịng đến chỗ chấm xuống dịng.
Có thể thấy về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức
độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối
dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt
chẽ với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản.
Về mặt hình thức, đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể
hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu
chấm xuống dịng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép
liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa
và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
2. Kết cấu của đoạn văn: Đoạn văn thường có kết cấu ba phần: mở đoạn, thân
đoạn, kết đoạn.
- Mở đoạn: Có nhiệm vụ thơng báo chủ đề của đoạn văn một cách chính xác
đầy đủ nên thường dùng một đến hai câu trần thuật gọn gàng, rõ ràng, trong đó có
nhắc lại những từ ngữ then chốt tương ứng với đề bài.
- Thân đoạn: Trình bày các ý triển khai chủ đề. Việc trình bày các ý cụ thể này
có thể đi theo một trong hai cách: song hành hoặc móc xích. Theo cách song hành, các
ý cụ thể ở phần thân đoạn có vai trò tương đối ngang nhau trong việc thể hiện chủ đề
chung của đoạn. Theo đoạn móc xích, các ý ở phần thân đoạn được trải ra nối tiếp
nhau, kế tục nhau theo từng bậc để tới bậc cuối cùng, chủ đề được giải quyết trọn vẹn.
- Kết đoạn: (trong đoạn văn tổng – phân – hợp) có nhiệm vụ thâu tóm các ý đã
viết ở thân đoạn và nhấn mạnh chủ đề nên thường dùng một câu (có thể hai câu) có
tính khẳng định. Tuy trở lại chủ đề, nhưng kết đoạn không được lặp lại cách viết của
3/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
mở đoạn. Vì thế, câu kết đoạn thường biểu lộ sự đánh giá, tỏ thái độ, tình cảm của
người viết với chủ đề đó.
3. Cách trình bày nội dung đoạn văn: Để trình bày nội dung một đoạn
văn, người viết cần phải sử dụng các phương pháp lập luận.
Lập luận là cách trình bày và sắp xếp các luận cứ dẫn đến luận điểm. Lập
luận phải chặt chẽ hợp lí thì đoạn văn, bài văn mới có sức thuyết phục.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có
kết cấu (cách lập luận) phổ biến: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp... bên cạnh
đó là cách lập luận suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, suy luận tương phản,
đòn bẩy, nêu giả thiết…
- Đoạn diễn dịch là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ
đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội
dung chi tiết, cụ thể ý của chủ đề đó.
- Đoạn quy nạp là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch, đi từ các ý chi
tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình
bày bằng thao tác minh họa, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
- Đoạn tổng - phân - hợp là sự phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở
đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn
là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển
được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét
hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại,
khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Khi viết đoạn văn tổng - phân - hợp, cần biết
cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu chốt trong đoạn.
4. Liên kết câu trong đoạn văn:
Nói đến liên kết là nói đến mối quan hệ về ý nghĩa các đơn vị ngôn ngữ.
Ở đây chỉ đề cập đến liên kết giữa các câu (các phát ngôn) trong một đoạn văn.
Muốn làm nổi bật chủ đề của đoạn văn thì các câu trong đoạn văn phải có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa, tức là phải có liên kết về nội dung.
Nhưng để tạo ra liên kết nội dung (mối quan hệ về ý nghĩa) thì cần có những từ
ngữ thực hiện. Những từ ngữ ấy được gọi là phương tiện liên kết (liên kết hình
thức).
a/ Liên kết nội dung: Liên kết nội dung giữa các câu trong đoạn văn
được chia làm hai loại: liên kết chủ đề và liên kết lô-gic.
Liên kết chủ đề:
Liên kết chủ đề đòi hỏi các câu phải phục vụ cho chủ đề chung của đoạn
văn. Sự liên kết nội dung đó thể hiện ở: mỗi câu trong văn bản đều có quan hệ ý
nghĩa với câu khác, tức là ý câu trước có khả năng gợi mở ra ý câu sau, ý câu
4/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
sau tiếp nối, cụ thể thêm ý câu trước, nhờ vậy nội dung cứ thế phát triển theo
một chủ đề chung.
Liên kết lô- gic:
Là liên kết đòi hỏi các câu văn trong đoạn văn phải được sắp xếp hợp lí,
phù hợp với trình tự triển khai chủ đề của đoạn văn.
b/ Liên kết hình thức: Các câu trong đoạn văn phải được liên kết với
nhau bằng những từ ngữ, những từ ngữ đó được gọi là phương tiện liên
kết (phép liên kết). Các phép liên kết thường được sử dụng là:
- Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ
đã có ở câu trước.
+ Thế bằng đại từ:
Ví dụ: Chín giờ có chuyến tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt
động cuối cùng của đêm khuya. (Thạch Lam)
+ Thế bằng từ đồng nghĩa:
Ví dụ: Chú bé Lượm đã hi sinh trong một lần làm liên lạc. Sự ra đi
của Lượm đã gieo vào lòng người đọc bao nỗi xót thương.
+ Thế bằng những từ ngữ khác nhau nhưng cùng chỉ một sự vật:
Ví dụ: Hồ Xuân Hương là nữ sĩ tài ba trong làng thơ Việt. Bà chúa
thơ Nôm này đã rất thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ dân gian.
- Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu
trước.
+ Nối bằng quan hệ từ:
Ví dụ: Mỗi tháng ý vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay
mua thức gì, cịn dăm ba xu, một vài hào y thường cho nó nốt ln. Nhưng
cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy góp
lại, trong một tháng có thành đến hàng đồng. (Nam Cao)
+ Nối bằng phụ từ:
Ví dụ: Em bé khóc. Mẹ đã dỗ em nín. Bây giờ nó lại khóc.
+ Nối bằng từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp:
Ví dụ: Từ khi có chế độ của riêng thì xã hội chia thành giai cấp, khơng ai
có thể đứng ngồi giai cấp. Đồng thời, mỗi người đại biểu cho tư tưởng của giai
cấp mình. (Hồ Chí Minh)
- Phép lặp: Lặp lại ở đầu câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
+ Lặp ngữ âm: (lặp phần vần. Chủ yếu để gieo vần trong thơ)
Ví dụ: Cầu cong như chiếc lược ngà
Sơng dài mái tóc cung nga bng hờ.
(Nguyễn Bính)
5/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
+ Lặp từ vựng:
Ví dụ: Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác vừa là sợi
dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới
thiệu với chúng ta một cảm giác, tình tự, một tư tưởng bằng cách làm sống
hiển hiện ngay lên trong tâm hồn chúng ta cảm giác, tình tự, tư tưởng ấy. Nghệ
thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên đường ấy.
(Nguyễn Đình Thi)
+ Lặp cấu trúc ngữ pháp:
Ví dụ: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Thép Mới)
Bên cạnh các phép liên kết đã trình bày ở trên, các phép liên kết như:
phép liên tưởng, phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa cũng được sử dụng để tạo
ra sự liên kết trong đoạn văn (văn bản)
II. THỰC TRẠNG HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 9
QUA KHẢO SÁT ĐIỀU TRA
Đầu năm học 2016 - 2017, bài kiểm tra chất lượng đầu năm mơn Ngữ
văn 9 ở lớp 9A2 có kết quả cụ thể như sau:
KẾT QUẢ XẾP LOẠI
Khối lớp
9A2
Tổng số
học sinh
40
Giỏi
Khá
TS
%
TS
02
5
22
%
55
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
10
25
6
15
Đề kiểm tra đã bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và một trong những kĩ
năng học sinh cần phải có là kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Qua kết quả khảo
sát, có thể nhận thấy số học sinh có kĩ năng viết đoạn chưa tốt cịn nhiều, số học
sinh có kĩ năng viết đoạn thành thạo cịn ít. Trên bài làm của học sinh, hầu hết
các em thể hiện việc nắm khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề trong
đoạn văn, cách trình bày đoạn văn cịn lơ mơ.
Các em khơng biết trình bày đoạn văn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về nội
dung cũng như hình thức. Nhiều bài viết lủng củng sơ sài, lập luận không mạch lạc
chặt chẽ. Các ý lộn xộn, khơng có lớp có lang, ý lớn ý nhỏ khơng theo trình tự hợp
lí. Đầu đoạn văn khơng viết hoa lùi đầu dòng, các dòng khác ngắt dòng tuỳ tiện.
6/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Có thể nói kĩ năng làm văn, đặc biệt là kĩ năng viết đoạn của học sinh
còn nhiều hạn chế. Do vậy, để khắc phục hạn chế của học sinh, nâng cao chất
lượng dạy học đòi hỏi giáo viên phải có những giải pháp hợp lí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh
1.1. Khái niệm:
- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa
lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý
tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
- Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ
ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các
từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái
quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đúng ở đầu hoặc cuối đoạn
văn. Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn.
(SGK Ngữ văn 8 tập I, trang 36).
1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn thường sử dụng
- Cách diễn dịch: là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ
đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những
nội dung chi tiết cụ thể ý tưởng của chủ đề đó.
Mơ hình trình bày đoạn văn diễn dịch:
1
2
3
4
n
Câu 1: câu chủ đề của đoạn văn (mang ý khái quát), đứng đầu đoạn văn
Câu 2, 3, 4,…n là câu mang ý cụ thể, có tác dụng bổ sung giải thích, làm
rõ ý ở câu chủ đề.
- Cách qui nạp: là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch - đi từ các ý
chi tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được
trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh
giá chung.
Mơ hình trình bày đoạn quy nạp:
1
2
3
n
7/26
skkn
4…
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Câu n: Câu chủ đề, đứng cuối đoạn văn.
Câu 1, 2, 3, 4,… là những câu mang ý cụ thể có tác dụng hướng tới làm
nổi bật ý ở câu chủ đề
- Cách tổng hợp - phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp): là sự phối
hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp
theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái qt bậc hai mang tính chất
nâng cao, mở rộng.
Mơ hình trình bày đoạn tổng – phân – hợp:
1
2
3
4
1’
Câu 1: Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.
Câu 2, 3, 4: Câu mang ý chi tiết.
Câu 1’: Câu mang ý tổng hợp, khái quát (không được trùng lặp ý với câu
chủ đề), đứng ở cuối đoạn văn.
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hành viết đoạn văn
Bước 1: Xác định yêu cầu của đề
Căn cứ vào yêu cầu của đề bài, xác định rõ nội dung cần trình bày trong
đoạn là gì? Nội dung đó được trình bày theo cách nào, có u cầu nào khác về
hình thức, ngữ pháp. Nếu là đoạn văn nghị luận về tác phẩm thơ thì cần phải
trình bày sự cảm thụ, nhận xét, đánh giá của mình về cái hay, cái đẹp của bài thơ
đó thơng qua phân tích ngơn từ, hình ảnh, giọng điệu. Nếu là đoạn văn nghị luận
về tác phẩm truyện thì cần phải đọc kĩ xem đề yêu cầu bàn về nhân vật, bàn về
nội dung hoặc bàn về nghệ thuật của truyện.
- Ví dụ: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn để nêu lên suy nghĩ của em về những
điều người cha nói với con qua khổ thơ sau:
“Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục.”
(Nói với con – Y Phương)
Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép lặp (gạch chân và có chú thích)
* Yêu cầu của đề:
- Nội dung: nêu lên suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con
qua khổ thơ...
8/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
- Hình thức: đoạn văn ngắn.
- Yêu cầu ngữ pháp: Lời dẫn trực tiếp, phép lặp.
Đề 2:
a. Chép thuộc bốn câu đầu của đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
b. Bằng một đoạn văn quy nạp từ 9 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về
cái hay của bốn câu thơ vừa chép.
* Yêu cầu cần đạt:
a. Chép chính xác 4 câu thơ đầu như trong SGK.
b. Viết đoạn văn.
- Nội dung: cảm nhận của em về cái hay của bốn câu thơ
- Hình thức: Đoạn quy nạp, độ dài từ 9 đến 12 câu.
Bước 2: Xác định câu chủ đề của đoạn văn
Câu chủ đề là câu nêu ý chính của cả đoạn văn, vì vậy đó là câu đặc biệt
quan trọng. Khi viết đoạn cần chú ý đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề, từ đó
xác định câu chủ đề. Có những đề khơng cho sẵn câu chủ đề, có đề cho sẵn câu
chủ đề, có những đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó
làm câu chủ đề, có đề lại có phần dẫn ý, dựa vào đó ta có thể xác định được câu
chủ đề. Với những đề không cho sẵn câu chủ đề nên để viết được câu chủ đề, ta
phải nắm vững nội dung của đoạn trích đề cho, từ đó ta có thể xác định câu chủ
đề.
* Dạng 1: Những đề không cho câu chủ đề.
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) nêu cảm nhận của em về
đoạn thơ sau:
“Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Với dạng đề này, học sinh phải nắm được nội dung của đoạn trích, những
thơng tin ban đầu về đoạn trích như tác giả, tác phẩm để khái quát thành câu chủ
đề. => Câu chủ đề có thể viết: “Trong khổ thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ, chỉ bằng vài nét chấm phá, Thanh Hải đã thể hiện cảm xúc say sưa, ngây
ngất của mình trước mùa xuân của đất trời.”
- Đề 2 : Cho câu thơ sau:
“Bỗng nhận ra hương ổi”
9/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
a. Chép thuộc 3 câu thơ tiếp để hoàn thiện khổ thơ.
b. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên.
=> Câu chủ đề có thể viết: “Trong khổ thơ đầu của bài thơ Sang thu, tác
giả đã cho ta thấy những cảm nhận tinh tế trước những tín hiệu thu sang ở
không gian gần và hẹp.”
* Dạng 2: Đề cho sẵn câu chủ đề:
Đề 1: Từ câu chủ đề sau: “Bức tranh mùa xuân hiện ra trong khổ thơ đầu
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thật sinh động, tươi đẹp, tràn đầy sức sống và cảm
xúc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách
Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp.
Đề 2: Viết khoảng 10 câu văn nối tiếp câu mở đoạn sau để hoàn thành
một đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp:
“Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều hiện lên là người con
gái thuỷ chung, hiếu thảo, vị tha.”
- Nhìn chung, với những dạng đề này, ta không phải viết câu chủ đề, chỉ
việc phát triển ý, trình bày thành các câu phát triển để làm sáng rõ câu chủ đề
trên.
* Dạng 3: Đề yêu cầu sửa một câu có lỗi thành câu đúng và dùng câu đó
làm câu chủ đề.
- Đề 1: Khi viết đoạn văn phân tích nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm:
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, một bạn học sinh đã viết
câu mở đoạn như sau:
“Nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm:“Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ vừa là người phụ nữ thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp lại
là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng, là người vợ thuỷ chung với chồng, là
người mẹ hiền của con chồng”.
Chỉ ra các lỗi trong câu văn trên? Hãy viết câu văn sau khi đã sửa lại cho đúng ?
- Đề 2:
a. Chép lại câu viết dưới đây, sau khi đã sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp:
"Trong truyện "Những ngơi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê bằng những
nét đặc xắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể truyện đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh lạc quan trong cuộc
sống chiến đấu của những cô gái thanh niên sung phong trên tuyến đường
Trường Sơn".
b. Dùng câu văn đă sửa trên làm phần mở đoạn viết tiếp 8 - 10 câu, phần
kết đoạn là một câu cảm thán.
10/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
- Với các đề trên, ta phải đọc kĩ câu văn đã cho để tìm được các lỗi chính
tả và lỗi ngữ pháp, sau đó sửa lại cho đúng để sử dụng câu đó làm câu chủ đề.
Dạng 4: Đề có phần dẫn ý, dựa vào đó ta có thể xác định được câu chủ đề.
- Đề 1: Trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ đã sáng tạo chi tiết cái bóng trên tường rất đặc sắc. Hãy viết đoạn văn
khoảng 10 câu theo lối diễn dịch trình bày cảm nhận của em về chi tiết đó.
- Đề 2: Nhận xét về đoạn kết trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng đó là một kết thúc có hậu, lại có ý
kiến cho rằng đó là kết thúc khơng có hậu.
Hãy viết đoạn văn khoảng 15 câu trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này.
- Với đề 1: Dựa vào phần dẫn ý của đề, ta có thể viết câu chủ đề: “Trong
tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã sáng tạo chi tiết
cái bóng trên tường rất đặc sắc”.
- Với đề 2: Ta có thể viết câu chủ đề: “Nhận xét về đoạn kết trong tác
phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng
đó là một kết thúc có hậu, lại có ý kiến cho rằng đó là kết thúc khơng có hậu”.
Hoặc Kết thúc tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”của Nguyễn
Dữ là một kết thúc vừa có hậu lại vừa khơng có hậu”.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho đoạn văn.
Khi đã xác định được câu chủ đề của đoạn văn, cần vận dụng các kiến
thức đã học có liên quan để phát triển chủ đề đó thành các ý cụ thể, chi tiết. Nếu
bỏ qua thao tác này, đoạn văn dễ rơi vào tình trạng lủng củng, quẩn ý.
Ví dụ: Với đề bài: Viết đoạn văn diễn dịch từ 8 đến 10 câu, phân tích 4
câu thơ đầu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Cần xác định các ý:
- Bốn câu thơ đầu là cảm nhận tinh tế, bất ngờ của nhà thơ trước những tín
hiệu thu về ở khơng gian gần và hẹp.
- Cảm nhận bằng khứu giác và xúc giác:
+ Hương ổi và cái se lạnh của gió lan tỏa trong khơng gian nơi vườn thơn,
ngõ xóm.
+ Từ “phả” gợi hương thơm như sánh lại, luồn vào trong gió.
- Cảm nhận bằng thị giác: Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa qua từ
“chùng chình” -> diễn tả sương thu có ý chậm lại, quấn quýt bên ngõ xóm
đường làng.
- Cảm xúc:
+ “Bỗng”: cảm giác bất ngờ.
+ “Hình như”: cảm giác mơ hồ, mong manh, chưa rõ ràng.
11/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
-> Sự giao thoa của tạo vật và cảm xúc ngỡ ngàng, xao xuyến của nhà thơ.
Bước 4: Liên kết các ý thành đoạn văn hoàn chỉnh
Trên cơ sở các ý vừa tìm, viết thành đoạn văn. Căn cứ vào yêu cầu về kiểu
diễn đạt để xác định vị trí câu chủ đề và cách lập luận trong đoạn văn. Ngồi ra
cịn đảm bảo các u cầu về ngữ pháp (nếu có).
Ví dụ: Với đề trên (bước 3) cần đặt câu chủ đề ở đầu đoạn văn, sắp xếp
các ý viết thành đoạn văn đủ số câu, đánh thứ tự các câu trong đoạn, trình bày
thành đoạn văn đảm bảo sự liên kết cả nội dung lẫn hình thức.
(1) Khổ thơ thứ nhất của bài thơ “Sang thu”của Hữu Thỉnh là những
cảm nhận tinh tế ban đầu của nhà thơ về tín hiệu thu về:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(2)Sự chuyển biến của tạo vật với những đặc trưng của thu về đã đánh thức giác
quan tinh tế của nhà thơ. (3) Bắt đầu bằng hương ổi thơm náo nức “phả” vào
trong “gió se”, cơn gió đặc trưng của mùa xuân đất Bắc. (4) Từ “phả” gợi
hương thơm như sánh lại, đậm đà, luồn vào trong ngõ làm thức dậy cả không
gian vườn ngõ. (5) Từ “bỗng” thể hiện sự bất ngờ, đột ngột có phần ngỡ ngàng,
ngạc nhiên của tác giả trước sự thay đổi của thời tiết, thiên nhiên. (6) Và tín
hiệu thu về khơng chỉ là gió, là hương ổi, mà cịn là sương. (7)“Sương chùng
chình qua ngõ”. (8)“Chùng chình” là cố ý đi chậm lại, giăng mắc nơi đường
thơn ngõ xóm. (9) Biện pháp nhân hóa khiến làn sương như có tâm trạng bâng
khuâng, bịn rịn, ngập ngừng, lưu luyến, làm cho cảnh thêm hữu tình. (10)Tình
thái từ “hình như” thể hiện sự mơ hồ, chưa rõ ràng, chưa chắc chắn, đã miêu tả
thật chính xác tâm trạng ngỡ ngàng của thi sĩ trước sự thoáng đi bất chợt của
mùa thu.
Trong đoạn trên, câu 1 là câu mở đoạn, nêu ý chủ đề của cả đoạn văn. Các câu
còn lại (từ câu 2 đến câu 12), nêu các ý cụ thể, phân tích nội dung, nghệ thuật
của sáu câu thơ.
3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập qua các dạng bài tập
3.1. Dạng bài tập nhận biết:
- Mục đích của bài tập là cung cấp cho học sinh các dạng đoạn văn cụ thể,
trên cơ sơ đó các em nhận biết được mơ hình cấu trúc đoạn, từ ngữ chủ đề, câu
chủ đề. Và cao hơn là cách trình bày các luận cứ để dẫn đến luận điểm. Tuỳ từng
đối tượng học sinh mà ra bài tập với những yêu cầu nhận biết các đoạn văn trình
bày theo cách phổ biến thông dụng hay cách mở rộng, nâng cao.
12/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Bài tập 1: Đoạn văn sau là đoạn phân tích tâm trạng của Kiều khi ở Lầu
Ngưng Bích. Hãy xác định câu chủ đề, các từ ngữ chủ đề của đoạn văn? Nội
dung đoạn văn được triển khai như thế nào?
Sáu câu thơ đầu gợi tả hồn cảnh cơ đơn, tội nghiệp của Kiều khi bị
giam ở lầu Ngưng Bích. (1) Hai chữ “khóa xn” cho thấy đây thực chất là bị
giam lỏng. (2) Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng. (3) Câu
thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian: “Bốn bề bát
ngát xa trông”. (4) Cảnh “non xa”, “trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu
Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. (5) Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra
chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. (6) Cái lâu chơi
vơi ấy giam một thân phận trơ trọi, xung quanh khơng một bóng người, khơng sự
giao lưu giữa người với người. (7)Hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”,
“bụi hồng” có thể là cảnh thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để
gợi sự mênh mơng, rợn ngợp của khơng gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn
của Kiều. (8) Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hồn, khép kín.
(9) Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. (10) Sớm và khuya,
ngày và đêm, Kiều “thui thủi quê người một thân”. (10) Nàng chỉ biết làm bạn
với “mây sớm, đèn khuya”. (11) Nàng đã rơi vào hồn cảnh cơ đơn tuyệt đối.
(12)
Mơ hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của
đoạn văn gọi là câu chủ đề, 11 câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của
câu chủ đề. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu diễn dịch. Từ ngữ chủ đề:
Kiều, nàng, Ngưng Bích, hồn cảnh, tâm trạng, cảnh, hình ảnh...
Bài tập 2: Đoạn văn sau trình bày nội dung theo cách nào? Chỉ rõ cách
trình bày nội dung đoạn văn?
“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo (1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng (2). Bất chợt chiến sĩ ta có
một phát hiện thú vị: “Đầu súng trăng treo”(3). Câu thơ như một tiếng reo vui
hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa (4). Trong sự tương phản giữa súng và
trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi (5). Súng tượng trưng cho
tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược (6). Trăng tượng trưng cho
cuộc sống thanh bình, yên vui (7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng
đơi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào
13/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
hoa muôn thuở (8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hoà
quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ tuyệt tác để đời (9).”
Mơ hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong
đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái qt vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề,
thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích
thơ có kết cấu quy nạp. Nội dung phân tích đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính
Hữu..
Bài tập 3: Đoạn văn dưới đây lập luận theo cách tổng - phân - hợp phân
tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn
văn?
“Ngay từ khổ thơ đầu, Hữu Thỉnh đã mang đến cho người đọc những
tín hiệu riêng của mùa thu.(1) Khơng phải là những rừng phong sắc đỏ, giậu
cúc vàng, lá ngô đồng rơi hay ao sen tàn lạnh... như trong thơ cổ. (2) Cũng
không phải là màu trời xanh ngắt hay làn nước biếc trong như trong thơ thu
Nguyễn Khuyến...(3)Tín hiệu của mùa thu này là làn hương ổi “ phả vào trong
gió se”.(4) Phải có “gió se”thì mới có hương thơm nồng đậm thế.(5) Làn gió
heo may trong mát với thoáng chớm lạnh đầu mùa như biết thanh lọc, chắt chiu
để có được mùi hương ấy.(6) Gió đưa làn hương đi theo khắp nẻo, như để
“thông báo” với đất trời, với hồn người một tín hiệu vui: mùa thu đang tới!(7)
Chỉ bằng vài nét vẽ, nhà thơ đã nắm bắt, tái hiện được vẻ đẹp mơ hồ, tinh tế của
khoảnh khắc giao mùa.(8)”
Mơ hình đoạn văn: Đoạn văn gốm tám câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về khổ đầu bài “ Sang thu”
của Hữu Thỉnh mang đến cho người đọc những tín hiệu riêng của mùa thu.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh những tín hiệu riêng đó.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định, nâng cao: chỉ bằng vài nét vẽ, nhà thơ đã
nắm bắt, tái hiện được vẻ đẹp mơ hồ, tinh tế của khoảnh khắc giao mùa.
Nhìn chung, đây là dạng bài tập nhận biết tương đối vừa sức với học sinh
trong bước đầu rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Trên cơ sở nhận biết được
những dạng mơ hình này, học sinh dễ dàng đi vào vận dụng làm bài tập ở mức
độ cao hơn.
Một số bài tập củng cố:
Bài 1: Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn sau:
Hai câu cuối của “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” đã khắc đậm hình
ảnh đẹp đẽ của người chiến sĩ lá xe trên tuyến đường Trường Sơn:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
14/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Những chiếc xe ấy đã bị bom đạn chiến tranh phá hủy nặng nề, mất đi cả những
hệ số an tồn, tưởng như khơng thể lăn bánh. Vậy mà những người chiến sĩ lái
xe đâu có chịu dừng. Những chiếc xe vận tải của họ trở lương thực, thuốc men,
đạn dược vẫn chạy trong bom rơi đạn lửa bởi phía trước là miền Nam đang vẫy
gọi. Công cuộc giành độc lập tự do của nửa nước vẫn đang tiếp tục. Dùng hình
ảnh tương phản đối lập, câu thơ không chỉ nêu bật được sự ngoan cường, dũng
cảm, vượt lên trên gian khổ, ác liệt mà còn nêu bật được ý chí giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước. Hơn thế, hình ảnh hốn dụ “một trái tim” là hình
ảnh đẹp nhất của bài thơ chỉ người lính lái xe, chỉ sự nhiệt tình cứu nước, lịng
u nước nồng nàn. Hình ảnh này kết hợp cùng với kết cấu câu “vẫn – chỉ cần”
đã lí giải về sức mạnh vượt khó khăn, khẳng định hơn tinh thần hiên ngang bất
khuất, sự lạc quan tự tin trong cuộc chiến của người lính lái xe. Chính điều đó
đã tạo nên cho họ sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
Bài 2: Chỉ rõ cách lập luận trong đoạn văn sau:
Một vẻ đẹp nữa làm nên bức chân dung tinh thần của người lính trong bài
thơ chính là tinh thần lạc quan, sơi nổi, bất chấp khó khăn, nguy hiểm:
“Khơng có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Không cần thay lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi.”
Những câu thơ giản dị như lời nói thường, với giọng điệu thản nhiên, ngang tàn
hóm hỉnh, cấu trúc: “khơng có…”, “ừ thì…”, “chưa cần” được lặp đi lặp lại,
các từ ngữ “phì phèo”,”cười ha ha”,”mau khô thôi”… làm nổi bật niềm vui,
tiếng cười của người lính cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ,hiểm nguy
của cuộc chiến đấu. Cài tài của Phạm Tiến Duật trong đoạn thơ này là cứ hai
câu đầu nói về hiện thực nghiệt ngã phải chấp nhận thì hai câu sau nói lên tinh
thần vượt lên để chiến thắng hồn cảnh của người lính lái xe trong chiến tranh
ác liệt. Xe khơng kính nên “bụi phun tóc trắng như người già” là lẽ đương
nhiên, xe khơng có kính nên “ướt áo”, “mưa tn, mưa xối như ngồi trời” là lẽ
tất nhiên. Trước mọi khó khăn, nguy hiểm, các anh vẫn “cười” rồi chẳng cần
bận tâm, lo lắng, các anh sẵn sàng chấp nhận thử thách, gian lao như thể đó là
điều tất yếu. Các anh lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, của thái độ hiên
ngang để thắng lại cái vạn biến của chiến trường sinh tử gian khổ, ác liệt. Đọc
những câu thơ này giúp ta hiểu được phần nào cuộc sống của người lính ngồi
chiến trường những năm tháng đánh Mỹ. Đó là cuộc sống gian khổ trong bom
đạn ác liệt nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan, niêm vui sôi nổi, yêu đời. Thật
đáng yêu và đáng tự hào biết bao!
3.2. Dạng bài tập thông hiểu và vận dụng
3.2.1. Viết câu chủ đề cho đoạn văn
Trong văn nghị luận, câu chủ đề là câu đặc biệt quan trọng. Khi phân tích
đoạn trích hay tác phẩm, câu chủ đề phải nêu được nội dung chính cần phân tích.
Viết được câu chủ đề có thể coi là có được chìa khố để mở vấn đề. Vì vậy, đây
15/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
là dạng đề theo tôi không kém phần quan trọng trong việc rèn kĩ năng viết đoạn
cho học sinh. Với dạng bài này, có thể có một số bài tập cụ thể sau:
a/ Cho câu chủ đề viết còn mắc lỗi về ngữ pháp, diễn đạt, yêu cầu học
sinh sửa lại cho chuẩn:
Ví dụ: Bài tập 1
Khi viết đoạn văn nêu suy nghĩ của mình sáu câu thơ đầu của bài thơ
“Mùa xuân nho nhỏ”, một bạn học sinh đã viết câu mở đọan như sau:
“Trong sáu câu thơ đầu của bài Mùa xuân nho nhỏ đã cho thấy vẻ đẹp
của mùa xuân và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy”.
Chỉ ra các lỗi trong câu văn trên? Hãy viết câu văn sau khi đã sửa lại cho
đúng?
Yêu cầu với bài tập:
- Chỉ ra các lỗi trong câu văn:
+ Câu chủ đề còn dài, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ của câu dẫn
đến câu văn trên thiếu chủ ngữ.
- Viết lại câu chủ đề: “Trong sáu câu thơ đầu của bài Mùa xuân nho nhỏ,
tác giả Thanh Hải đã cho ta thấy vẻ đẹp của mùa xuân và cảm xúc của nhà thơ
trước vẻ đẹp ấy”.
Bài tập 2
a. Chép lại câu viết dưới đây, sau khi đã sửa hết các lỗi chính tả, ngữ pháp:
"Trong truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê bằng những
nét đặc xắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể truyện đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh lạc quan trong cuộc
sống chiến đấu của những cô gái thanh niên sung phong trên tuyến đường
Trường Sơn".
b. Dùng câu văn đã sửa trên làm phần mở đoạn viết tiếp 8 - 10 câu, phần
kết đoạn là một câu cảm.
Yêu cầu của bài tập:
a. Sửa lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp:
Trong truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê, bằng những nét
đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật và cách kể chuyện, tác giả đã làm nổi bật tâm
hồn trong sáng, dũng cảm vượt khó khăn gian khổ, hi sinh, lạc quan trong cuộc
sống, chiến đấu của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn.
16/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
b. Viết đoạn: Các câu phát triển
Họ là những cơ gái thanh niên xung phong có tâm hồn trong sáng, hay
mơ mộng dễ vui nhưng cũng dễ trầm tư. Họ rất nữ tính, thích làm đẹp ngay nơi
chiến trường khói lửa. Nho thích thêu thùa. Thao chăm chép bài hát, hay làm
dáng. Phương Định thích ngắm mình trong gương, bó gối mơ mộng và thích
hát. Đặc biệt họ rất dũng cảm vượt khó khăn, gian khổ, hi sinh, lạc quan trong
cuộc sống, chiến đấu. Công việc của họ rất nguy hiểm, đối mặt với thần chết
hàng ngày, hàng giờ nhưng họ sẵn sàng nhận việc phá bom mà không cần sự
trợ giúp của đơn vị, dám đối mặt với thần chết mà không hề run sợ. Họ ln có
tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ, ln đặt nhiệm vụ lên trên cả tính
mạng. Có lúc họ nghĩ đến cái chết khi nguy hiểm kề bên nhưng điều ấy chỉ
thoáng qua rất mờ nhạt nhường chỗ cho ý nghĩ liệu bom có nổ? Làm thế nào để
những quả bom kia phải nổ?
Câu kết đoạn là câu cảm thán:
Họ chính là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc
kháng chiến oai hùng của dân tộc!
Trong các bài tập trên, bài tập 1 là dạng bài đơn giản được thực hiện ở đầu
năm học, cịn bài tập 2 có nhiều u cầu phức tạp hơn, không chỉ viết câu chủ đề
mà là viết cả các câu phát triển, và khơng phải chỉ có u cầu viết đoạn mà cịn
có cả u cầu ngữ pháp kèm theo, vì đây là bài tập được thực hiện vào cuối năm
học khi các kĩ năng viết đoạn của học sinh đã cơ bản được củng cố, thành thạo
và cần rèn luyện thêm các yêu cầu khác cho quen với dạng đề thi vào lớp10
THPT.
b/ Cho đoạn thơ hoặc đoạn văn cần phân tích, yêu cầu học sinh xác
định câu chủ đề cho đọan đó.
Ví dụ: Bài tập 1: Cho đoạn thơ sau:
“Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa”.
(Trích “Cảnh ngày xuân”- Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Hãy viết câu chủ đề cho đoạn văn phân tích đoạn thơ trên?
Bài tập 2: Khi phân tích sáu câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”, em sẽ viết câu chủ đề như thế nào?
Thực chất yêu cầu viết câu chủ đề cũng chính là yêu cầu xác định nội
dung cần viết trong đoạn văn. Muốn viết được câu chủ đề, học sinh phải nắm
17/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
được nội dung của đoạn thơ, đoạn văn mà đề yêu cầu phân tích. Điều này các
em phải tích hợp kiến thức ở cả ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn.
Với bài tập 1, ta có thể viết câu chủ đề:
“Bốn câu thơ đầu đoạn trích“Cảnh ngày xuân”(Trích trong Truyện Kiều
của Nguyễn Du) là bức họa tuyệt đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
Hoặc: Chỉ bằng vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã vẽ nên bức hoạ tuyệt
đẹp về khung cảnh thiên nhiên mùa xuân.
Với bài tập 2, ta có thể viết câu chủ đề:
“Sáu câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là bức tranh tả cảnh
ngụ tình thật đặc sắc”.
Hoặc: “Sáu câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đỉnh cao của
bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du”.
Một số bài tập củng cố:
Bài 1: Hãy viết câu chủ đề cho đoạn văn phân tích đoạn thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
Bài 2: Viết câu chủ đề cho đoạn văn phân tích đoạn thơ sau:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngời
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
3.2.2. Viết đoạn văn dựa vào câu chủ đề cho sẵn
Bài tập 1: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp
sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành
một đoạn văn theo cách Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp.
Gợi ý
- Dùng câu chủ đề trên làm câu mở đoạn.
- Viết nối tiếp bằng những câu sau:
18/26
skkn
Hướng dẫn cách viết đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 9
Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật
ước lệ “thu thuỷ” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ
của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân
tuyệt thế. Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện
phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đơi mắt biết nói và có sức rung
cảm lịng người. Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa thu gợn sóng
gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đơi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. Cịn
hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày
thanh tú trên gương mặt trẻ trung. “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” –
Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên
nhiên khơng thể dễ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lịng đố kỵ,
ghen ghét, báo hiệu lành ít, dữ nhiều. Không chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng
nước, nghiêng thành”, Kiều cịn là một cơ gái thơng minh và rất mực tài
hoa.Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm
đủ cả cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). Đặc biệt nhất vẫn là tài đàn của
nàng, đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn
đứt). Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng:
Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn thương, ghi
lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp
của cả sắc – tài – tình. Tác giả dùng thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng thành”
để cực tả giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca nhân vật. Chân dung của Thuý Kiều
cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá
phải ghen ghét, phải đố kị “hoa ghen, liễu hờn”. Điều này dự báo tương lai số
phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
- Câu chốt đoạn:
Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du đã không
chỉ miêu tả được nhân vật mà cịn dự báo được trước số phận của nhân vật;
khơng những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà còn truyền cả
nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật.
Bài tập 2:
Một bạn học sinh viết: “Cơ sở của tình đồng chí đã được thể hiện rõ qua
khổ thơ đầu của bài thơ "Đồng chí". Em hãy lấy câu đó làm câu mở đoạn để triển
khai tiếp đoạn văn Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp hoặc diễn dịch phân tích 7 câu
thơ đầu.
Gợi ý viết phần thân đoạn
Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
19/26
skkn