Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Skkn hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.78 KB, 15 trang )

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN SINH
HỌC LỚP 9

Họ và tên người thực hiện: Huỳnh Văn Đông
Môn, lĩnh vực: Sinh học

Lộc Ninh, ngày 14 tháng 11 năm 2019

1

skkn


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chon sáng kiến kinh nghiệm.
Việc dạy tốt,học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của tồn
xã hội.Sinh học là mơn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình
thành nhân cách và là cơ sở để học tập,nghiên cứu khoa học,lao động sản xuất
tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn,sâu hơn.Do đó
việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng,song cũng
gặp nhiều khó khăn,trở ngại…
Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ
trên.Tôi thiết nghĩ cần phải:hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền cho học
sinh lớp 9.Vì trong nội dung để học tốt,dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ
năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt mơn sinh học bậc
THP.Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản


thân tơi đã rút ra trong q trình giảng dạy trực tiếp môn sinh học 9 tại trường
THCS Nguyễn Du,với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để
các em có nhiều kĩ năng giải một số dạng bài tập di truyền trong chương trình
SGK và trong sách nâng cao của mơn sinh học.
Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ,tìm từ tài liệu
góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng,sáng tạo cùng với các thao tác
tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số
dạng bài tập di truyền một cách chính xác.Để làm được điều đó giáo viên cần
rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ
những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể,tập nhìn nhận một bài tập
theo quan điểm động,có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập
với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học.
Để đạt được những mục đích trên tơi nghĩ ngồi việc nắm chắc kiến thức
cơ bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di
truyền.
Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập khó,đa dạng,vì
vậy địi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức,từng phương
pháp thích hợp để tìm ra đáp án đúng cho bài tập di truyền sinh học.Chính vì
những lí do trên tơi thiết nghĩ việc “Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền
sinh học 9” là rất cần thiết và nên làm thường xuyên.
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học,tôi đã phối
hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu,
thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học,tự rút kinh nghiệm cho bản
thân qua từng năm,có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.

2. Cơ sở Lý luận
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo đã triển khai đại trà
chương trình sách giáo khoa mới.Với dung lượng kiến thức và yêu cầu của kiến
thức mới bắt buộc giáo viên phải có một phương pháp dạy học phù hợp thì
lượng kiến thức truyền đạt đến học sinh mới có chất lượng cao.Trong chương

trình SGK Sinh học bậc THCS hiện nay rất chú trọng đến việc rèn luyện kỹ
năng suy luận trên cơ sở hình ảnh minh họa trực quan,sinh động hoặc mơ hình…
2

skkn


để từ đó học sinh rút ra kiến thức và cách trình bày lập luận mang tính lơgíc,tạo
ra một chuỗi hệ thống lơgíc về mặt khoa học. Để đạt được yêu cầu đó khi dạy
học giáo viên cần chú trọng đến các phương pháp giúp học sinh phát hiện và
giải quyết vấn đề thơng qua kênh hình và kênh chữ ở SGK.Chính vì lẽ đó mà
việc rèn luyện tích cực học tập của học sinh qua phương pháp giải quyết vấn đề
là một phương pháp hết sức cần thiết trong dạy học bộ môn Sinh học hiện nay.
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục,từng bước vận dụng phương pháp
dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm,giáo viên chỉ là người tổ chức,
hướng dẫn cho học sinh học tập”.
Để có được buổi hướng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết
quả;Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trước khi soạn bài,đọc các tài liệu
tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh
giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện,tỉnh,các sách viết về
chuyên đề sinh 9… do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn.Kết hợp với
chương trình dạy ở các khối lớp tơi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến
thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh do tôi phụ trách.
Trong q trình giảng dạy tơi ln tìm tịi, nghiên cứu để lựa chọn nội
dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến
thức của bài học một cách thoải mái,khơng bị gị bó, thụ động,gây được sự hứng
thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học
sinh.Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo,những đơn vị kiến thức
cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm,tổ chun mơn,từng

bước thử nghiệm qua từng bài dạy,chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung
bài này.Giảng kỹ các kiến thức đã dạy,đặc biệt là kiến thức cơ bản,trọng tâm
trong những chương trình sinh học THCS.
Đối với chuyên đề này mới được áp dụng trong năm học 2018 – 2019
trong trường THCS Nguyễn Du và đạt được kết quả cao trong năm học.Tơi xin
phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh
giải bài tập di truyền nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền
sinh học 9 mà tơi thấy có hiệu quả.Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán
nghịch.Các dạng này có rất nhiều bài tập,sau đây là một số bài tập điển hình phù
hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề:
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm về chuyên môn,thường xuyên kiểm
tra dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên.Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt
tình,tâm huyết với nghề. Ngồi ra trường cịn nhận được sự quan tâm của các
ban ngành địa phương cũng như phòng giáo dục huyện Hồng Dân.
Học sinh có độ tuổi đồng đều từ 14-15 tuổi.Đa số có ý thức học tập,cần
cù chăm chỉ.SGK, vở ghi,vở bài tập và đồ dùng học tập của các em đều chuẩn
bị đầy đủ. Đa số gia đình các em đầu tư và giành nhiều thời gian cho các em học
tập.
Học sinh ở địa bàn xã Lộc Ninh rộng lớn,việc học nhóm khơng thuận lợi
lắm.Một số phụ huynh học sinh ít quan tâm tới việc học tập bộ mơn này của con
3

skkn


em mình.Việc sử dụng SGK,vở bài tập của học sinh cịn hạn chế.Nhà trường có
phịng bộ mơn nhưng đến nay đã xuống cấp,chưa có trang thiết bị dạy học hiện
đại.Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng cịn hạn chế,hiệu quả sử

dụng khơng cao.Những khó khăn chung đó thầy và trị chúng tơi đã phải khắc
phục rất nhiều để đảm bảo chất lượng dạy và học.
Các em học sinh vẫn còn thụ động trong giờ thảo luận,một số em lại ỷ
vào các bạn Khá, Giỏi.Các em chưa có phương pháp, kế hoạch tự học.Tổ chức
họat động nhóm thường mất thời gian,phương tiện thiết bị chưa sử dụng triệt để
vì điều kiện phịng ốc khơng phù hợp học sinh yếu lại khơng có ý thức trong học
tập, chưa chú ý,chưa tham gia thảo luận nhiệt tình khi ngồi trong lớp học,chưa
nắm vững được các khái niệm để vận dụng giải bài tập.Một số ít học sinh cịn
thiếu tính tích cực,chủ động trong học tập đặc biệt là trong việc hoạt động nhóm,
khơng chịu khó trong việc làm bài tập ở nhà, thậm chí cịn mượn vở bài tập của
bạn để chép lại một cách thụ động.Trường đóng trên địa bàn cịn nhiều khó khăn
về kinh tế nên nhiều học sinh ngồi việc học cịn phụ tiếp gia đình nên việc đầu
tư cho học tập chưa cao.
Qua nhiều năm giảng dạy môn sinh học lớp 9 tôi thấy được khó khăn và
vướng mắc lớn nhất ở học sinh là phần làm bài tập di truyền. Đây là một lĩnh
vực kiến thức hoàn toàn mới đối với học sinh, nên các en cịn gặp rất nhiều khó
khăn trong phần này.Nên tôi mạnh dạn làm sáng kiến này để hướng đẫn và giúp
học sinh bước đầu nắm được các bước cơ bản để giải bài tập một cách đơn giản
và nhanh hơn đối với một số bài tập di truyền thường gặp.
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Bài tập áp dụng : lai một cặp tính trạng.
2.1.1. Bài tốn thuận:
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài tốn đã biết tính trội,tính lặn,kiểu hình của P.
Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào để tài,qui ước gen trội,gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai,xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Bài tập 1:
Ở đậu,tính trạng thân cao trội hồn tồn so với tính trạng thân thấp.

a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp
tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao,mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a.Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài,qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
4

skkn


* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là:
(1)
P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
G
A
a
F1
Aa – 100% (thân cao)
(2)

P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
G
A; a
a
F1
1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp)
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các sơ đồ
lai sau:
P AA x AA; P AA x Aa;
P Aa x Aa
(1) P AA (thân cao) x AA (thân cao)
GT A
A
F1
AA – 100% thân cao
(2) P
AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao
GT
A
1A ; 1a
F1
1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao)
Kiểu hình: 100% thân cao
(3) P
Aa (thân cao)
x
Aa (thân cao)
GT
1A;1a

1A;1a
F1
1AA : 2 Aa : 1aa
Kiểu hình
3 thân cao : 1 thân thấp
Bài tập 2
Ở bị tính trạng khơng có sừng trội hồn tồn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bị thuần chủng con có sừng với con khơng có sừng được
F1. Tiếp tục cho F1 giao được F2.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định khơng có sừng.
gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F1.
Bị P thuần chủng khơng có sừng mang kiểu gen AA.
Bị P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:
P t/c
AA (khơng sừng) x aa (có sừng)
GT
A
a
F1
Aa – 100% bị không sừng
- Sơ đồ lai của F1: F1 x F1.
F1
Aa (không sừng) x Aa (không sừng).
GT
1AA : 2Aa : 1aa

5

skkn


Kiểu hình
3(khơng có sừng) : 1 (có sừng).
b. Cho F1 lai phân tích.
F1 có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bị có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
F1
Aa (khơng sừng) x aa (có sừng).
G
1A ; 1a
a
F1
1Aa : 1aa
Kiểu hình:
1 bị khơng sừng : 1 bị có sừng.
2.1.2. Bài tốn nghịch.
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen,kiểu hình của P và lập
sơ đồ lai.
* Khả năng 1:
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội,lặn của kiểu gen của
bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui
* Khả năng 2:
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.

- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác
với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ
bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Bài tập 3
Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, trong số các con sinh ra có
con gái mắt xanh,hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
Giải
Bố,mẹ mắt nâu,con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn,
mắt nâu mang tính trạng trội.
Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
gen a qui định tính trạng mắt xanh.
Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ =>
kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
GT
1A;1a
1A;1a
F1
1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
Bài tập 4
Dới đây là bảng thống kê các phép lai đợc tiến hành trên cùng một giống
cà chua.
Kết quả ở F1
STT
Kiểu hình của P
Quả đỏ
Quả vàng

1
Quả đỏ x quả vàng
50%
50%
2
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
6

skkn


3
4

Quả đỏ x quả vàng
75%
25%
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
Giải
1. Xét phép lai thứ 2.
P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 100% quả đỏ.
P mang cặp tính trạng hướng phân, F 1 đồng tíng của bố hoặc mẹ =>
quả đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần chủng về cặp tính trạng
tương phản.
Qui ước:

Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
Sơ đồ lai:
P:
AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
GT
A
a
F1
Aa : 100% quả đỏ
Sơ đồ lai:
P:
Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)
GT A;a
a
F1
1Aa (quả đỏ) : 1 quả vàng (aa)
2. Xét phép lai 3:
P quả đỏ x quả đỏ => F1 : 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của Men Đen.
=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa (quả đỏ)
Sơ đồ lai:
P
Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
GT 1A; 1a
1A;1a
F1
1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình
3 quả đỏ : 1 quả vàng.

3. Xét phép lai 4:
P quả đỏ x quả đỏ  F1: 100% quả đỏ.
F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P cịn lại có kiểu
gen AA hoặc Aa.
Vậy có 2 phép lai: P AA x AA và P Aa x AA
Trường hợp 1: P AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)
GT
A
A
F1
AA – 100% quả đỏ
Trường hợp 2: P
AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
GT
A
A a
F1
1AA; 1Aa : 100% quả đỏ
2.2. Lai hai cặp tính trạng.
2.2.1. Bài toán thuận:
- Đặc điểm nhận dạng: Giống một cặp tính trạng.
- Phương pháp giải:
7

skkn


+ Dựa vào điều kiện của bài ta sẽ qui ước gen.
+ Xác định qui luật di truyền phù hợp.
+ Lập sơ đồ lai.

Bài tập 5
Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp,lá chẻ trội hoàn toàn
so với lá nguyên,các gen nằm trên NTS thường khác nhau.Hãy giải thích kết quả
và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ.
Giải
B1
Qui ước gen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ.
a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên.
B2
Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau.
B3
Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: Aabb
Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen
aaBB
B4
Sơ đồ lai:
P t/c
Aabb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ)
GT
Ab
aB
F1
AaBb (100% cây cao, lá chẻ)
F1 x F1
AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ)
GT
AB; Ab; aB; ab
AB; Ab; aB, ab



AB
Ab
Ab
Ab
AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb

Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

aB

AaBB

AaBb


aaBB

Aabb

Ab

AaBb

Aabb

aaBb

aabb

Ở F2 : có 9 kiểu gen.
Kiểu gen khái quát 9(A – B); 3(A – bb); 3(aaB –); 1(aabb)
Kiểu hình
9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên
Bài tập 6
Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím,gen t qui định hoa trắng.
gen B qui định hạt bóng,gen b qui định hạt nhăn.
Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa về hình dạng nằm trên
2 cặp NST khác nhau và khơng xuất hiện tính trạng trung gian.
a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao
nhiêu kiểu hình.Hãy liệt kê các kiểu hình đó.
b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên.
c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen khơng thuần chủng qui định
hai cặp tính trạng nói trên.
Giải
a. Số kiểu hình.

8

skkn


- Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa
trắng.
- Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt,có 2 kiểu hình lá hạt bóng và
hạt nhẵn.
b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình:
- Kiểu hình hoa tím,hạt bóng có kiểu gen: TTBB,TTBb,TbBB,TtBb.
- Kiểu hình hoa tím, hạt nhẵn có kiểu gen TTbb;Ttbb.
- Kiểu hình hoa trắng, hạt có kiểu gen ttBB,ttBB.
- Kiểu gen cây hoa trắng hạt nhẵn là: ttbb.
c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm:
TTBB; TTbb; ttBB; ttbb
Kiểu gen không thuần chủng:
TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb
2.2.2. Bài toán nghịch:
- Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F2.
- Biện luận:
+ Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 2 =( 9 : 3 : 3 : 1) điều kiện của bài => quy
luật di truyền chi phối.
+ Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng để tìm qui luật di
truyền => qui ước gen.
+ Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2.
+ Nhận xét F1 dị hợp bao nhiêu cặp – cho phân độc lập tổ hợp tự do và so
sánh với kết quả của phép lai => qui luật di truyền.
+ Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai.
Bài tập 7

Cho giao phấn giữa hai cây P thu được F1 có kết quả như sau:
- 180 cây quả đỏ hoa thơm.
- 178 cây quả đỏ, không thơm.
- 182 cây quả vàng, hoa thơm.
- 179 cây quả vàng, không thơm.
Biết rằng hai cặp tính trạng rễ màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với
nhau, quả đỏ, hoa thơm là do gen trội qui định và khơng xuất hiện tính trạng
trung gian.
Biện luận và lập sơ đồ lai.
Giải
Theo đề bài, qui ước.
Gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả thơm, b qui
định hoa không thơm.
F1 có tỉ lệ kiểu hình là 180 : 178 : 182 : 179  1 : 1 : 1 : 1
* Phân tích từng tính trạng ở con lai F1.
- Về tính trạng màu quả.
Quả đỏ
180 +
358
1
178
=
=
=
Quả vàng
182 +
361
1
179
9


skkn


P1 có tỷ lệ 1:1của phép lai phân tính
=> P:
Aa
x
aa
Về tính trạng mùi hoa
Hoa thơm
180 + 182
362
1
= 179 + 178 = 357 = 1
Hoa khơng
thơm
F1 có tỷ lệ 1:1 của phép lai phân tính.
=> P : Bb
x
bb
* Tổ hợp 2 tính trạng
P: ( Aa
x
aa ) ( Bb x bb)
Ở F2 có tỷ lệ kiểu hình là: 1:1:1 = 4 tổ hợp là:
+ 4 = 2.2 tức là mỗi cơ thể đem lai cho hai giao tử là dị hợp một cặp gen.
+ 4 = 4.1 tức là một cơ thể có 4 giao tử ( dị hợp và 2 cặp gen) 1 cơ thể cho
một giao tử ( cơ thể thuần chủng).
- Trường hợp 1:

P:
Aabb( quả đỏ, hoa không thơm ) x aaBb (vàng thơm )
GT
Ab ; ab
aB; ab
F1
1 AaBb
1Aabb
1aaBb
1aabb
1 ( đỏ thơm ) : 1 ( đỏ không thơm ) : 1 ( vàng, thơm ) ; 1 ( vàng không
thơm ).
- Trường hợp 2:
P
Aa Bb ( đỏ thơm ) x
aabb( vàng không thơm )
GT
AB ; Ab ;
aB ; ab
ab
F1
1Aa Bb
1 Aabb ;
1aaBb ;
1 aabb
( đỏ; thơm ) ( đỏ; không thơm) ( vàng; thơm)
( vàng; không
thơm)
2.3. Di truyền liên kết.
- Định nghĩa: Là hiện ưtợng các gen không alen nằm cùng trên một NST

nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong quá trính giảm phân tạo
giao tử và quá trình thụ tinh tạo hợp tử .
- Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự
như 1 cặp tính trạng .
F1 x F1 -> F2 phân li kiểu gen là 1:2 :1
phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều).
phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo).
Bài tập 8
Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ dài ngả và dòng hoa xanh đài
cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả.
a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ?
b. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được .
98 cây hoa xanh, đài cuốn.
104 cây hoa đỏ , đài ngả.
209 cây hoa xanh, đài ngả .
Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2
10

skkn


Giải
a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở C.
F1 : 100% hoa xanh, đài ngả.
Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là:
- Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a.
- Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b.
- F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng.
- F2 có
Hoa xanh

98 + 209
3
=
=
Hoa đỏ
104
1
Đài ngả
104 + 209
3
=
=
Đài cuốn
98
1
b. Xét chung 2 tính trạng.
- F1 x F2 -> P2
- F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠ kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ; 1 : 2 : 1
Như vậy 2 cặp gen không phân li độc lập .
- F2 = ( 1:2:1 ) gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử ♂ và ♀ của F 1, chứng tỏ F1
chỉ tạo 2 loại giao tử số lợng bằng nhau -> 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn trên
một cặp NST tương đồng theo kiểu đối (gen trội liên kết với gen lặn).
Sơ đồ: Hoa đỏ đài ngả t/c
x
hoa xanh, đài cuốn t/c.
aB x
Ab
aB
Ab
GT

aB
Ab
(100% hoa xanh, đài ngả).
Ab
aB
F1 ♂ Hoa xanh, đài ngả x ♀ hoa xanh, đài ngả.
Ab
Bb
aB
aB
GT Ab ; aB
Ab ; aB
F1

F2 :
Ab
Ab
aB
;2
;1
Ab
aB
aB
3 kiểu hình: 1 hoa xanh, đài cuốn.
2 hoa xanh, đài ngả.
1 hoa đỏ, đài ngả.
2.4 Chú ý khi làm bài tập di truyền.
a. Công thức chung trong định luật phân ly độc lập (trường hợp có tính
trội hồn tồn).
F1

F2
Số kiểu
Số
Số kiểu
Số kiểu
Kiểu gen giao tử kiểu tổ
gen
Tỉ lệ
hình
Tỉ lệ
hợp
1

11

skkn


giao
tử
Lai 1tính
Lai 2 tính
Lai 3 tính

Aa

21

21.21


31

(1:2:1)

21

(3:1)1

AaBb

22

22.22

32

(1:2:1)2

22

(3:1)2

AaBbCc

23

23.23

33


(1:2:1)3

23

(3:1)3

Lai n tính

AaBbCc
2n
2n.2n
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n
b. Di truyền liên kết.
- Khi các gen qui định tính trạng cùng nằm trên 1 NST và di truyền liên
kết cùng nhau.
- Tỉ lệ phân tích từng cặp tính trạng mà có tích của nó khác với tỉ lệ bài ra.
- Kiểu hình của đời con cái khơng có sai khác so với thế hệ bố mẹ.
3. Kết quả
Trên đây là một số bài tập về qui định qui luật di truyền của Men Đen và của
Moocgen ở chương trình sinh học 9.Bản thân tôi nhận thấy rằng muốn làm
thành thạo bài tập thì học sinh phải nắm chắc các khái niệm,thuật ngữ di truyền
của Men Đen và đặc biệt các kiến thức lí thuyết.
Sau khi giải song tơi u cầu học sinh tự hệ thống lại các dạng và nêu lại các
bước giải một dạng bài tập. Sau đó giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh
và bổ sung hồn chỉnh.
- Đọc và phân tích để bài (chủ yếu là điều kiện bài cho).
- Nhớ lại kiến thức lí thuyết là lí thuyết di truyền.

- Nhận dạng bài (sau thuộc bài toán thuận hay nghịch).
- Nhớ lại các bước giải cho mỗi dạng (biện luận để tìm qui luật di truyền;
viết sơ đồ lai
Cuối học kì I năm học 2019 - 2020 cả khối 9 có 69 học sinh được xếp loại như
sau:
+ 48 học sinh xếp loại giỏi,đạt 69,6%.
+ 20 học sinh xếp loại khá,đạt 29%.
+ 01 học sinh xếp loại trung bình,đạt 1,4 %.
4. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Với cách làm như trên kết quả bộ môn sinh học (về nhận thức, độ nhanh
nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể.Thời gian đầu khi tiếp
xúc với dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang vì đây hồn tồn
là kiến thức mới. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn và làm quen
với dạng bài tập này,các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư duy của
học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận.Từ
phương pháp này 96% các em đã vận dụng và giải được bài tập ở dạng cơ bản
trong SGK và có 60% các em giải thêm được bài tập trong các sách nâng cao,
các đề thi HSG cấp huyện và tỉnh.

12

skkn


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
1. Kết luận :
Cách làm trên đã được vận dụng vào dạy học sinh học lớp 9 ở trường THCS
Nguyễn Du cho cả đối tượng giỏi,khá,trung bình.Nhờ có áp dụng phương pháp
này cùng với sự trao đổi kinh nghiệm thường xuyên với các bạn đồng nghiệp tôi
thấy kết quả bộ môn sinh học ở lớp tôi đã dạy được nâng lên rõ rệt,tạo cho học

sinh sự say mê học tập bộ mơn.
Tóm lại khi giao bài tập di truyền cho học sinh giáo viên nên cho học sinh cách
tự tư duy tìm tịi để từ đó xây dựng nên phương pháp giải cho mỗi dạng đã nắm
vững được phương pháp qua bài tập cụ thể thì học sinh có thể kết hợp sử dụng
được nhiều phương pháp trong một bài tập thích hợp.Từ đó tạo cho học sinh
một niềm tin, một sự say mê khi học bộ môn sinh học. Đặc biệt chất lượng bộ
môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể như sau:
Bảng thống kê kết quả điểm khảo sát đầu năm học 2019 - 2020 khối 9 để thực
hiện sáng kiến kinh nghiệm Trường THCS Nguyễn Du:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp TSố
SL TL% SL
TL%
SL TL% SL TL%
9A

35

19

54,3%

13

37,1%

3


8,6%

0

0

HKI
9B
34 9
26,5% 21 61,8%
3 8,8%
1
2,9%
Bảng thống kê kết quả chất lượng học lực khối 9 qua 1 học kỳ để thực hiện sáng
kiến kinh nghiệm Trường THCS Nguyễn Du:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp TSố
SL TL% SL
TL%
SL TL% SL TL%
9A

35

34


97,1%

1

2,9%

0

0

0

0

HKI
9A
34
14 41,2% 19 55,9%
1 2,9%
2. Kiến nghị.
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học trong
nhà trường tơi xin có một số kiến nghị sau:
- Đối với nhà trường THCS Nguyễn Du cần khuyến khích giáo viên tự
mình xây dựng hệ thống bài tập có chất lượng tốt trong đó có bài tập nhiều cách
giải nhằm khái quát hóa,tổng qt hóa bài tốn liên hệ với những bài tốn cùng
dạng, góp phần hỗ trợ, phát triển các bài toán hay cho học sinh.

13

skkn



- Giáo viên cần phải thay đổi các bài giảng của mình theo hướng dạy học
tích cực, hỗ trợ học sinh tự học,tự nghiên cứu,chủ động trong học tập và chú ý
rèn luyện khả năng suy luận logic,rèn luyện tư duy Sinh học cho học sinh.
        - Tăng cường giao lưu,học hỏi và trao đổi kinh nghiệm giữa các trường
THCS trong huyện với nhau để giáo viên học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
Tuy nhiên vì thời gian đầu tư vào sáng kiến còn chưa nhiều nên nội dung
cịn có một số hạn chế và thiếu sót nhất định. Vì vậy tơi rất mong được sự góp ý
chân thành của đồng nghiệp để nội dung sáng kiến ngày càng hồn thiện và có
nhiều ứng dụng trong q trình dạy học.  

Lộc Ninh , ngày 14 tháng 11 năm 2019
Người thực hiện

Huỳnh Văn Đông

14

skkn


MỤC LỤC

TT

NỘI DUNG

TRANG


I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1

2

1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
2. Cơ sở Lý luận.

3

II. NỘI DUNG.

2

4

1. Thực trạng của vấn đề.
2. Giải pháp thực hiện.

5 -12

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

3

13

1. Kết luận.
2. Kiến nghị.


14

15

skkn



×