Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.39 KB, 19 trang )

Phụ lục 2
Mẫu báo cáo sáng kiến
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3

1. Mô tả bản chất của sáng kiến
Kỹ năng sống đang là vấn đề được xã hội quan tâm nhiều hiện nay. Quá
trình đất nước ta hội nhập với thế giới đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Ngồi kiến thức chun mơn, u cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở
nên quan trọng hơn. Vì thế, ở tất cả các bậc học, tất cả các khối lớp đều chú trọng
đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc
trưng vùng miền. Đối với học sinh lớp 3A tôi đang chủ nhiệm, tôi chú trọng đến

1

skkn


việc giáo dục một số kỹ năng sau: kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng thể hiện sự tự tin,…
1.1 Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện
Biện pháp 1: Nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹ năng sớng
Kỹ năng sống khơng thể được hình thành ngày một ngày hai mà phải qua
một quá trình dài. Giáo dục kỹ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu,
nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động
này là thông qua các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp học sinh chuyển hố một


cách tự giác, tích cực; tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động; tạo cơ
hội cho học sinh trải nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của
mình trong mơi trường an tồn, thân thiện, có định hướng giáo dục.
Thơng qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống có thể giúp học sinh sống một
cách an tồn, khoẻ mạnh, có khả năng thích ứng với biến đổi của cuộc sống hàng
ngày. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp như: kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thể hiện sự tự tin để phát triển
các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và rèn luyện.
Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể; hình thành
tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước;
có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và môi trường xung quanh. Do
2

skkn


đó tơi thấy cần phải phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
Biện pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn
học:
Như ta biết, mỗi môn học, mỗi tiết học trên lớp đều hình thành kỹ năng sống
cho học sinh. Một số kỹ năng như: giao tiếp, làm việc nhóm, hợp tác được hình
thành thơng qua các hoạt động nhóm đơi, nhóm bàn, nhóm lớn,… Kỹ năng thể
hiện sự tự tin được hình thành thơng qua dạy phân hóa các đối tượng, trong quá
trình dạy giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi vừa sức với từng đối tượng học sinh. Bản
thân tơi đã khuyến khích, động viên học sinh rụt rè, tự ti bằng cách đặt câu hỏi
mang tính gợi mở để các em tự tin, mạnh dạn hơn. Mỗi môn học mang đặc thù
riêng nên khi giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giáo viên cần lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên phải nắm được
một vài giai đoạn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học được lồng ghép vào

một số bài học như sau:
* Giai đoạn chuẩn bị:
- Xác định mục tiêu dạy học: Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất có tính chất
quyết định nên tôi thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng sống phải đạt được các
mục tiêu dạy học.
3

skkn


- Lựa chọn cách thức tổ chức: Tôi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trong từng tiết học, bài học luôn phù hợp, đáp ứng các mục tiêu dạy học đề ra.
- Giáo viên phải xác định được là sẽ lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào
trong bài học chỗ nào là hợp lí nhất và đem lại hiệu quả cao, sử dụng các hình thức
để tạo hứng thú cho học sinh như: trò chơi, vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình,…
* Giai đoạn thực hiện gồm có 4 bước:
+ Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
+ Kết nối: Kết nối nội dung học sinh đã biết từ trước với nội dung mới của
bài. Giải quyết tất cả những yêu cầu của bài để hình thành kiến thức mới.
+ Thực hành/ Luyện tập: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những
trị chơi để vận dụng kiến thức đó.
+ Vận dụng: Tùy theo năng lực của từng em, tôi đưa ra bài vận dụng phù
hợp.
* Giai đoạn kết thúc:
Qua một hoạt động hay bài học giáo viên cần đánh giá ưu và khuyết điểm
hoặc những gì các em đã đạt được và chưa đạt được. Giáo viên cần tạo mối quan
hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy, trò, sự hứng thú, tự tin, chủ động, sáng tạo trong
học tập để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

4


skkn


Nắm được đặc thù và các giai đoạn giáo dục lồng ghép kỹ năng sống của
từng môn học, bản thân tôi đã giáo dục lồng ghép qua một số môn cơ bản sau:
1. Mơn Tiếng Việt:
Mơn Tiếng Việt có nhiệm vụ hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng tiếng
Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của từng lứa tuổi. Chương trình và nội dung dạy học mơn Tiếng Việt chứa đựng
nhiều nội dung liên quan đến kỹ năng và có khả năng tích hợp giáo dục kỹ năng
sống rất cao. Kĩ năng đặc thù, thể hiện ưu thế của mơn Tiếng Việt là kỹ năng giao
tiếp.
Ví dụ: Khi dạy tập đọc, sau khi học sinh đã luyện đọc và tìm hiểu bài, đến
hoạt động luyện đọc diễn cảm, tơi chia lớp thành nhóm nhỏ để các em luyện đọc.
Để đọc diễn cảm tốt thì các em tự phân cơng nhiệm vụ, thành viên trong nhóm
luân phiên thực hiện. Sau đó đại diện các nhóm thi đọc diễn cảm trước lớp. Qua
hoạt động này sẽ hình thành cho học sinh những kỹ năng: kỹ năng hợp tác, kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Không những trong phân môn Tập đọc mà các phân môn khác như: Luyện
từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn, Chính tả, tơi cũng sử dụng nhiều biện pháp:
thảo luận nhóm, hỏi đáp, thuyết trình, phỏng vấn,… Tiết học diễn ra nhẹ nhàng,
học sinh nắm được kiến thức dễ dàng mà đặc biệt các kỹ năng giao tiếp, làm việc
5

skkn


nhóm, hợp tác, thể hiện sự tự tin,…của các em được hình thành dần dần và có sự
chuyển biến rõ rệt.

2. Mơn Đạo đức:
Đạo đức là mơn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh. Nội dung mơn Đạo đức nói chung và Đạo đức lớp 3 nói riêng đã
chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp (chào
hỏi, cảm ơn, xin lỗi; nói lời yêu cầu, đề nghị;bày tỏ sự cảm thông và chia sẻ; bày tỏ
ý kiến, tiếp khách đến nhà, ứng xử khi đến nhà người khác, khi gặp đám tang, khi
gọi và nhận điện thoại,…), kĩ năng tự nhận thức ( biết xác định và đánh giá bản
thân : đặc điểm, sở thích, thói quen, năng khiếu, điểm mạnh, điểm yếu… của bản
thân.), Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề ( bước đầu biết lựa chọn và thực
hiện cách ứng xử phù hợp với 1 số tình huống đạo đức đơn giản, phổ biến trong
cuộc sống hằng ngày., kĩ năng đảm nhận trách nhiệm ( biết nhận và thực hiện trách
nhiệm của bản thân.
Khả năng giáo dục kỹ năng sống của môn Đạo đức không những thể hiện ở
nội dung mà còn được thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của mơn học. Vì
vậy trong q trình dạy học môn Đạo đức, tôi đã chủ động đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lồng
ghép giáo dục kỹ năng sống cho các em đạt nhiều kết quả cao.
6

skkn


Ví dụ: Khi dạy bài: Tự làm lấy việc của mình .Tơi cho học sinh thảo luận
nhóm để hình thành kiến thức bài học:
+ Nhận thức được công việc của mình và mỗi người cần phải biết tự làm lấy
việc của mình.
+ Lập kế hoạch để tự làm lấy những cơng việc trong gia đình.
+ Tự đánh giá được những công việc mà bản thân đã làm được.
+ Biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để thể hiện
được ý thức tự làm lấy việc của mình.

Học sinh tự phân cơng nhiệm vụ để thực hiện các nội dung trên và trình bày
trước lớp. Qua quan sát, tôi nhận thấy học sinh trong tất cả các nhóm hợp tác rất
tốt, mỗi em tự đưa ra ý kiến riêng, thảo luận sơi nổi, trình bày nội dung của nhóm
một cách tự tin, mạnh dạn.
3. Mơn Tự nhiên và Xã hội
Các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, làm việc nhóm, tự tin trình bày trước đơng
người,…khơng những được hình thành qua mơn Tiếng Việt, Đạo đức mà mơn Tự
nhiên và Xã hội cũng góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành và phát triển các kỹ
năng trên.
Ví dụ: Trong bài: Vệ sinh hô hấp để giúp các em nhận ra:
+ Lợi ích của việc tập thở vào buổi sáng.
7

skkn


+ Những việc nên làm và không nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Khi dạy bài này, tơi sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp và hình thức: hỏi
đáp, thảo luận theo nhóm, theo cặp, đóng vai,… để hình thành kiến thức. Tơi thấy
tiết học diễn ra sơi nổi, học sinh tích cực đưa ra ý kiến. Các em rụt rè, nhút nhát
nhất trong lớp cũng nêu được ý kiến riêng của mình. Các thành viên trong mỗi
nhóm tích cực hợp tác nên kết quả hoạt động của mỗi nhóm rất tốt. Nhiều nhóm đã
chỉ ra được lợi ích của việc tập thở vào buổi sáng. Các em đã biết tự liên hệ bản
thân để giữ gìn vệ sinh cơ quan hơ hấp. Việc trình bày kết quả của mỗi nhóm đều
rất rõ ràng, trơi chảy. Qua đó, tơi nhận thấy các kỹ năng tư duy phê phán,kĩ năng
làm chủ bản thân, kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm và tính tự tin của các em được
phát triển tốt.
Có thể nói thơng qua việc dạy học các môn Tiếng Việt, Đạo đức,Tự nhiên
và Xã hội … là điều kiện rất tốt để tích hợp, lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.

Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể và hoạt động ngoại khóa.
Những năm gần đây, cứ mỗi đầu năm học đều có riêng 1 tuần để ổn định nề
nếp cho học sinh. Ở tuần này, tôi đã cho học sinh ơn lại một vài thói quen đã được
hình thành ở lớp dưới như: nề nếp xếp hàng, ngồi trật tự, ngay ngắn trong giờ học,
8

skkn


vệ sinh cá nhân, đi tiêu đi tiểu đúng nơi quy định,… Tôi hay chú trọng giáo dục kỹ
năng sống cho các em thông qua một vài việc làm nhỏ sau:
Khi giao tiếp với bạn bè trong lớp, trong trường hay với thầy, cô giáo,... tôi
yêu cầu các em phải xưng hô lịch sự, lễ phép,...
Hướng dẫn học sinh tham gia dọn vệ sinh khu vực, lao động tạo cảnh quan
trường lớp.
Phân cơng nhiệm vụ cho các em như: đóng cửa, tắt quạt, điện; nhiệm vụ
trực nhật khu vực vệ sinh cho từng tổ,…
Xếp hàng ra vào lớp, tập thể dục giữa giờ; ngồi trật tự, ngay ngắn trong giờ
học, chào cờ, khai giảng,…
Ngồi các tiết học chính khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động tập
thể cũng góp phần quan trọng trong việc hình thành kỹ năng sống cho học sinh.
Trong các hoạt động này tôi chú ý khuyến khích, động viên, tạo mơi trường tốt,
thuận tiện nhất để các em tự tin, mạnh dạn hồn thành cơng việc được giao một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ví dụ: Trong giờ múa hát tập thể, sau khi các em được lớp phó văn thể mĩ
hướng dẫn, tơi chia lớp thành nhóm nhỏ để luyện tập và thi múa hát giữa các
nhóm. Qua quan sát, theo dõi, tơi thấy các em luyện tập hăng say, sơi nổi. Các
nhóm hoạt động tích cực và tham gia thi rất tốt. Qua đó cho thấy các em đã tự giác
9


skkn


tập luyện, biết phối hợp với nhau và đã tự tin, mạnh dạn biểu diễn một cách vui
tươi, tự nhiên. Tôi cảm thấy rất vui.
Trong tiết sinh hoạt lớp, tôi là người bao quát, chỉ đạo sát sao và giao nhiệm
vụ cho Hội đồng tự quản của lớp làm việc. Tôi chọn nội dung sinh hoạt phù hợp
với đối tượng học sinh và đặc điểm của lớp. Tôi sử dụng một số phương pháp cơ
bản sau: phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, tình huống, trị
chơi.
Tiết sinh hoạt lớp đầu tiên của năm học, tôi hướng dẫn và giao nhiệm vụ thật
rõ ràng, cụ thể cho từng thành viên của lớp. Tiết sinh hoạt tuần thứ hai, tuần thứ ba
các em thực hiện theo đúng trình tự và tự tin hơn. Theo quan sát của tôi, đến tuần
thứ tư, các em trong các ban của Hội đồng tự quản đã tự điều khiển tiết sinh hoạt
và đến nay thì tiết sinh hoạt lớp diễn ra thuần thục.
Các Ban của Hội đồng tự quản: đánh giá các hoạt động của ban mà mình
phụ trách cụ thể, rõ ràng, tự tin, mạch lạc và đưa ra các biện pháp, kế hoạch để
thực hiện tốt hơn.
Các thành viên trong lớp mạnh dạn tham gia phát biểu, đưa ra ý kiến để
đóng góp vào kế hoạch chung của lớp.
Các ban hợp tác với nhau, tích cực đưa phong trào của lớp ngày càng đi lên
và lớp tôi luôn là tập thể dẫn đầu của trường.
10

skkn


Từ cách hướng dẫn trên, tôi thấy kỹ năng sống của học sinh cũng được hình
thành và phát triển rõ rệt thông qua tiết sinh hoạt lớp.

Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh trong việc rèn kỹ năng sống cho
học sinh
Trong buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã trao đổi để phụ huynh thấy được
tầm quan trọng trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Sau đó, tơi đã định
hướng các kỹ năng sống mà phụ huynh cần giáo dục cho học sinh ở nhà như:
Kỹ năng giao tiếp: biết chào hỏi người lớn, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, tiếp
khách đến nhà chơi, ứng xử khi đến nhà người khác, khi gọi và nhận điện thoại,…
Kỹ năng hợp tác: biết cách hợp tác với mọi người qua các hoạt động ở gia
đình và hoạt động cộng đồng.
Kỹ năng làm việc nhóm: cùng với mọi người trong gia đình hồn thành một
việc gì đó vừa sức với các em.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin: phụ huynh nên lắng nghe ý kiến, thường xuyên
khuyến khích, giúp đỡ, quan tâm; tôn trọng ý kiến của các em để từ đó giúp các em
tự tin, mạnh dạn hơn,…
Tôi yêu cầu phụ huynh phối hợp với tôi để giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong thời gian các em ở nhà. Vì thực tế, thời gian các em ở gia đình nhiều
hơn ở lớp. Phụ huynh cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên để giúp cho việc giáo
11

skkn


dục kỹ năng sống đạt kết quả cao.Tôi thường xuyên chủ động liên lạc, trao đổi với
phụ huynh những em rụt rè, nhút nhát, ít phát biểu xây dựng bài,... để phụ huynh
kịp thời quan tâm, uốn nắn thêm giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn.

1.2 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết :
Việc rèn kỹ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người
làm công tác giáo dục cần quan tâm. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo
dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay

đổi các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển tồn diện nhân
cách người học. Từ đó giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù
hợp.
Qua quá trình giảng dạy và áp dụng đề tài này, bản thân tôi đã rút ra một vài
ưu điểm và nhược điểm trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3A như
sau:
Ưu điểm: Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực" với những kế
hoạch nhất quán từ trung ương đến địa phương.
Trên cơ sở đó, Phòng giáo dục - Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học
với những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất
12

skkn


cho các bậc học. Đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: rèn
luyện kỹ năng giao tiếp phù hợp với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và
kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng phịng, tránh tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương
tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa,…
Thực hiện các văn bản chỉ đạo, các kế hoạch của cấp trên và cũng là năm
thực hiện chủ đề “Dạy người” nên nhà trường đã lập kế hoạch và chỉ đạo giáo viên
chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho từng khối lớp một cách xuyên suốt.
Giáo viên không ngừng học hỏi, đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy để
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào từng bài, từng mơn học cụ thể,
vào các hoạt động Ngồi giờ lên lớp …Mặt khác, đa số phụ huynh bây giờ đã nhận
thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống nên đã chủ động phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm để rèn kỹ năng sống cho con mình thơng qua các hoạt
động diễn ra tại gia đình. Hơn nữa giáo dục kỹ năng sống là cơ sở, nền tảng để

phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh theo mục tiêu của chương trình Giáo
dục phổ thơng mới 2018.
Nhược điểm :
Đối với giáo viên:

13

skkn


Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" tập trung
nhiều nội dung chung cho các bậc học. Giáo viên chưa nắm hết nội dung giáo dục
theo từng khối lớp, chọn những kỹ năng sống cơ bản chưa phù hợp với học sinh
lớp mình; chưa biết vận dụng kế hoạch, định hướng chung trong rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh đạt kết quả cao nhất.
Mặc dù giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng khi giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh còn nhiều lúng túng trong việc lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức giảng dạy. Một số giáo viên chỉ chú trọng truyền tải kiến
thức, lo cho chất lượng học tập mà ít chú trọng nghiên cứu hình thức, phương pháp
tổ chức cho các hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả. Hoặc trong
q trình dạy tích hợp, chỉ lồng ghép một cách qua loa...
Đối với học sinh:
Một số em kỹ năng sống còn hạn chế do được ba mẹ nng chiều, chưa có
kỹ năng tự phục vụ; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. Các em học chậm thường
thiếu tự tin trong các tiết học, rụt rè, nhút nhát,… Bên cạnh đó, nhiều em học tốt
khi tham gia các hoạt động của trường, của lớp chưa thật sự sôi nổi, mạnh dạn, tự
tin. Học sinh trường Tiểu học Đại Đồng thuộc vùng nơng thơn nên ít có điều kiện
để các em được tham quan, dã ngoại.
Đối với cha mẹ học sinh:
14


skkn


Phụ huynh luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con
mình nắm được bao nhiêu kiến thức và xem nhẹ việc rèn luyện kỹ năng sống.
Đồng thời họ lại chiều chuộng con cái quá mức khiến cho trẻ không có kỹ năng tự
phục vụ, chưa tự lập vì cái gì cũng có ba mẹ làm giúp hết từ ăn, uống cho đến vệ
sinh cá nhân. Từ những việc làm đó tạo cho trẻ tâm thế ỉ lại, dựa dẫm.
Phụ huynh thường khuyến khích con mình tìm tịi kiến thức mà qn hướng
cho con mình làm tốt các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử
trong gia đình.
1.3 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm
hiện tại
Rèn kỹ năng sống cho học sinh là việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài.
Kỹ năng sống rất đa dạng nên trong quá trình giảng dạy, đầu tiên tôi nhận thức sâu
sắc về việc dạy kỹ năng sống. Bởi thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống có
thể giúp học sinh sống một cách an tồn, khoẻ mạnh, có khả năng thích ứng với
biến đổi của cuộc sống hàng ngày. Sau đó, tơi chú trọng đến việc chọn các kỹ năng
phù hợp với học sinh lớp mình như: kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng giao tiếp và kỹ năng thể hiện sự tự tin. Từ đó, giúp cho các em có thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; kỹ năng giao tiếp với mọi người xung
quanh, ứng xử có văn hóa; biết hợp tác với bạn bè trong lớp; tự tin, mạnh dạn nêu ý
15

skkn


kiến của bản thân. Ngoài việc nhận thức đúng đắn vấn đề dạy kỹ năng sống, tôi đã
thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy để giáo dục kỹ năng sống cho các em

thông qua các môn học. Đa số trong các tiết học tôi thường để học sinh tự điều
khiển phần bài cũ, đều cho các em hoạt động nhóm, khuyến khích giơ tay, tổ chức
trị chơi,… Mỗi mơn học tôi đều nắm được một vài giai đoạn lồng ghép giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh như: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện, giai đoạn
kết thúc,...
Bên cạnh đó, tơi phối hợp với Tổng phụ trách đội và Ban hoạt động Ngoài
giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mình qua các hoạt động tạo sân
chơi cho học sinh như: văn nghệ , rung chng vàng, các trị chơi dân gian, tham
quan, dã ngoại,…
Một giải pháp nữa cũng đã được cải tiến trong giải pháp của mình là phối
hợp thật tốt với phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Tôi thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm bắt tình hình của
học sinh, trao đổi với phụ huynh những nội dung, biện pháp chăm sóc và giáo dục
các em tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải. Tơi khuyến
khích phụ huynh chủ động, sáng tạo, tinh tế và thông tin hai chiều kịp thời với giáo
viên để góp phần đem lại hiệu quả cao trong giáo dục kỹ năng sống cho con em
mình.
16

skkn


1.4 Khả năng áp dụng của sáng kiến
Nhờ áp dụng những biện pháp trên, trong thời gian vừa qua, tôi nhận thấy
các kỹ năng giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện sự tự tin của lớp tơi được
phát triển rất tốt. Học sinh lớp tôi ngoan hơn, tự giác hơn, chủ động, mạnh dạn, tự
tin, ứng xử phù hợp trong mọi tình huống.
1.5 Các điều kiện, cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao thông qua các hoạt
động dạy học, các mơn học cần có một số điều kiện, phương tiện cơ bản như:

Giáo viên: sách giáo khoa, sách giáo viên, ti vi trình chiếu có kết nối
Internet tại lớp học, trị chơi, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học
sinh và hoạt động của bài học, đồ dùng hỗ trợ trong quá trình giảng dạy (phấn,
bảng phụ, thẻ, nam châm, tranh ảnh, còi, hệ thống câu hỏi,…).
Học sinh: sách giáo khoa, một số đồ dùng chuẩn bị theo yêu cầu của giáo
viên phù hợp với trò chơi.
Phòng học đủ ánh sáng, rộng rãi, thoáng mát.
Khi tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, tham quan, dã
ngoại cần chọn địa điểm an toàn cho tất học sinh; giáo viên cần bao quát học sinh
tham gia hoạt động để tránh trường hợp xấu xảy ra.
1.6 Hiệu quả sáng kiến mang lại
17

skkn


Kết quả khảo sát của lớp tôi trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
trên là:
Trước khi áp dụng sáng kiến
Các kĩ năng

1. Kĩ năng

T

Đ

C

T


TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

12

40%

14

46,7

4

13,3

29

96,7


%
13

giao tiếp
3. Kĩ năng

Đ

SL

hợp tác
2. Kĩ năng

Sau khi áp dụng sáng kiến

43,3

12

%

40%

5

16,7

%
14


làm việc

46,7

%
13

%

43,3

SL TL SL TL
1

%
28

C

3,3

0

0%

0

0%


%

93,3

2

%

6,7
%

3

10%

30

100%

0

0%

0

0%

6

20%


29

96,7

1

3,3

0

0%

%

nhóm
4. Kĩ năng

09

30%

15

50%

thể hiện sự

%


%

tự tin
2. Những thơng tin cần được bảo mật
3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có):
TT

Họ và tên

Nơi cơng tác (hoặc nơi
18

skkn

Nơi áp

Ghi chú


thường trú)

dụng sáng
kiến

01

Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường Tiểu học Đại


Lớp 3D

Đồng
02

Nguyễn Thị Ngân Bình

Trường Tiểu học Đại
Đồng

4. Hồ sơ kèm theo

19

skkn

Lớp 3E



×