Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng cho học sinh trường thcs a bung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.89 KB, 29 trang )

Mục lục
MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................6
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu...........................................................................7
NỘI DUNG................................................................................................................7
Chương 1. Cơ sở lí luận.............................................................................................7
1.1. Nhận diện văn bản nhật dụng.............................................................................7
1.2. Tầm quan trọng của dạy – học văn bản nhật dụng.............................................8
1.3. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS.......................8
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu..................................................................9
Chương 3. Các giải pháp và kết quả thực hiện........................................................11
3.1. Các giải pháp....................................................................................................11
3.1.1. Xác định mục tiêu bài học:............................................................................11
3.1.2. Chuẩn bị phương tiện dạy học:......................................................................14
3.1.3. Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản..............15

skkn

1


3.1.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân mơn văn học.......17
3.1.5. Đáp ứng dạy học tích hợp:............................................................................19
3.2 Kết quả thực hiện...............................................................................................22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................23
1. Kết luận................................................................................................................23
2. Kiến nghị..............................................................................................................24


Tài liệu tham khảo...................................................................................................26

skkn

2


Danh mục chữ viết tắt

1. SGV: Sách giáo viên
2. SGK: Sách giáo khoa
3. HS: Học sinh
4. GV: Giáo viên
5. PPDH: Phương pháp dạy học
6. VD: Ví dụ
7. THCS: Trung học cơ sở

skkn

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn Ngữ văn trong chương trình THCS được xây dựng theo quan điểm tích
hợp giữa ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn, gồm các kiểu văn bản: Tự
sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, hành chính, nghị luận. Văn bản nhật dụng đã
thể hiện sự hiện diện của các kiểu văn bản trên.
Sự hiện diện của các văn bản nhật dụng vừa mang tính đổi mới so với chương
trình cũ, vừa cuốn hút học sinh u mơn Ngữ văn và thích viết văn hơn .

Mang nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người
và cộng đồng trong xã hội hiện đại, các văn bản nhật dụng thường hướng người
đọc vào những vấn đề thời sự gần gũi hàng ngày mà mỗi cá nhân và cộng đồng đều
quan tâm như mơi trường, dân số, di tích văn hoá, danh lam thắng cảnh, các tệ nạn
xã hội như: Ma tuý, thuốc lá, lao động, trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc
văn hố dân tộc...
Văn bản nhật dụng được đưa vào chương trình Ngữ văn THCS trong khi
trước đó lí luận dạy học văn chưa từng đặt vấn đề về phương pháp dạy học văn bản
nhật dụng. Đây là một khó khăn cho giáo viên. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn của
các tác giả SGK Ngữ Văn trong các cuốn SGV Ngữ văn 6, 7, 8, 9 về đặc điểm nội
dung và hình thức của văn bản nhật dụng chính là những chỉ dẫn quan trọng giúp
giáo viên và học sinh nhận diện văn bản nhật dụng và định hướng cách dạy - học
văn bản nhật dụng.

skkn

4


Thực tiễn việc dạy học văn bản nhật dụng ở một số trường THCS hiện nay đã
bộc lộ những bất cập cả trong kiến thức và phương pháp, nhất là phương pháp dạy
học. Có giáo viên cịn mơ hồ về hình thức kiểu loại văn bản nhật dụng, xác định
mục tiêu bài học chưa chính xác, sử dụng các phương tiện dạy học, xây dựng hệ
thống câu hỏi trong hoạt động đọc hiểu văn bản chưa hợp lí, chưa tạo sự hứng thú
và chưa đạt hiệu quả dạy học tích cực cho các bài học văn bản nhật dụng. Bên cạnh
đó cịn có một trở ngại khơng hề nhỏ, đó là đa số học sinh trên địa bàn huyện
Đakrơng nói chung và trường THCS ABung nói riêng đều là con em dân tộc thiểu
số, vốn từ ngữ phổ thông của các em bị hạn chế nên khả năng tiếp thu bài cịn
chậm. Có một số học sinh lớp 9 mặc dù đã được học các văn bản nhật dụng nhưng
khi viết một văn bản thuyết minh hoặc nghị luận về một vấn đề có tính chất thời sự

ở địa phương, ở cuộc sống xung quanh thì lúng túng, thiếu tự tin.
Xuất phát từ những lí do trên, nên khi giảng dạy thực hiện chương trình Ngữ
văn THCS, bằng kinh nghiệm của bản thân kết hợp với việc dự giờ, khảo sát kết
quả học tập trong học sinh của đồng nghiệp, và việc tự học tập nghiên cứu một số
tài liệu tham khảo, tôi đã rút ra sáng kiến: “ Một số kinh nghiệm dạy học văn bản
nhật dụng cho học sinh trường THCS A Bung” để góp phần nâng cao hiệu quả giờ
dạy và học văn bản nhật dụng, giúp học sinh yêu thích giờ học Văn hơn.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy
học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đáp ứng nhu
cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.

skkn

5


- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu về
phương pháp dạy văn bản nhật dụng
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật dụng
trong trường THCS A Bung .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà tôi đưa vào nghiên cứu trong đề tài này đó là thực trạng, biện
pháp, giải pháp giảng dạy những văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn
THCS. nhằm giảm bớt tính hàn lâm, tạo cơ hội rõ rệt hơn cho việc dạy Văn học
gắn kết với đời sống, nhằm giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp
luật và ý thức công dân .
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
HS lớp 9 của trường THCS A Bung.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ
đồng nghiệp từ đó tơi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài dạy của
các đồng nghiệp .
- Phương pháp so sánh: Với phương pháp này tơi có thể phân loại, đối chiếu
kết quả nghiên cứu.
- Ngoài ra tơi cịn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài liệu,
thống kê, thăm dò ý kiến của HS, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.

skkn

6


6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Là những văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn cấp THCS và
những vấn đề liên quan.
+ Không gian nghiên cứu: Trường THCS A Bung;
+ Thời gian nghiên cứu: Tôi đã tiến hành nghiên cứu từ tháng 8 năm 2016 đến
nay.
NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận
1.1. Nhận diện văn bản nhật dụng.
Văn bản nhật dụng là gì? "Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm
chỉ loại thể, hoặc chỉ kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến
tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức
thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện
đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý...Văn
bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản". (Ngữ
văn 6, tập 2, trang 125-126). Sau đó ý kiến này cịn được lý giải thêm:" Có một nội

dung mà chương trình Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa
học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi hàng ngày , vừa có
ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả chúng ta đều quan tâm hướng tới...Những vấn
đề này, "phần cứng" của chương trình có thể chưa đáp ứng được... Nếu các văn
bản văn chương nghệ thuật lấy hình thức( kiểu văn bản và thể loại ) làm tiêu chí

skkn

7


lựa chọn, thì văn bản nhật dụng được lựa chọn theo tiêu chí nội dung như đã nêu.
Chính vì thế, văn bản nhật dụng có thể thuộc bất cứ kiểu văn bản hoặc bất cứ thể
loại nào."( Ngữ văn 7, tập một( SGV), NXB Giáo dục Hà Nội Tr 5-6).
Các chỉ dẫn trên có thể xem là tiêu chí cơ bản để nhận diện các văn bản nhật
dụng trong chương trình Ngữ văn THCS.
1.2. Tầm quan trọng của dạy – học văn bản nhật dụng.
Góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở,
chuẩn bị cho các em ra đời hoặc tiếp tục học lên bậc cao hơn. Đó là những người
có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lịng u
nước, u Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như
lịng nhân ái, tinh thần tơn trọng lẽ phải, sự cơng bằng, lịng căm ghét cái xấu, cái
ác… . Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo,
bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng
lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao
tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều
kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên - chứng

nhân lịch s; Ca Huế trên sông Hương; Động Phong Nha),Văn bản biểu cảm (Bức
thư của thủ lĩnh da đỏ; Mẹ tôi; Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh
cho một thế giới hồ bình; Tun bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và

skkn

8


phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin
về ngày trái đất năm 2000; Ơn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản
Văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê)...
Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của đời sống cá nhân và
cộng đồng hiện đại được khơi dậy, chẳng hạn là những báo động về sự gia tăng
dân số, sự hủy hoại môi trường, sức khoẻ và chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự
sống của con người trên trái đất, những quan tâm về vai trò của người mẹ và nhà
trường, về quyền sống của trẻ em, về di tích lịch sử, bản sắc văn hố dân tộc... Các
bài học về những vấn đề đó sẽ đánh thức và làm giầu tình cảm và ý thức công dân,
cộng đồng trong mỗi người học, giúp các em hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội
mà chúng ta đang sống.
Vậy để mỗi văn bản nhật dụng thấm sâu và có ý nghĩa thiết thực đến với từng
học sinh thì khi dạy các văn bản này, mỗi giáo viên cần am hiểu sâu sắc về nội
dung, hình thức và ý nghĩa nhân văn của từng văn bản, đổi mới phương pháp dạy
học để mang lại hiệu quả cao nhất.
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Năm học 2016- 2017, tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn khối 6 và
khối 9. Qua quá trình giảng dạy và dự giờ, góp ý, trao đổi với các đồng nghiệp tơi
nhận thấy một số thực trạng sau:
+ GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí ...nên chỉ
chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, sự

việc ghi chép để phân tích nội dung.

skkn

9


+ GV thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của sáng tạo
nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề xã hội
đặt ra trong văn bản gần gũi với HS. Ví dụ trong văn bản “Thơng tin về trái đất
năm 2000”, GV chỉ giúp HS nắm được đặc tính khơng phân huỷ và tác hại của bao
bì gây ra mà chưa cho học sinh liên hệ với bản thân mình, vấn đề mơi trường trong
xã hội.
+ Q nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà GV
chưa chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản chưa
đầy đủ.
+ GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS. Trong tiết học thường khơ khan,
thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự yêu thích của HS khi học văn.
+ GV cịn có tâm lý phân vân khơng biết có nên sử dụng phương pháp giảng
bình khi dạy những văn bản này khơng và nếu có thì nên sử dụng ở mức độ như
thế nào?
+ Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng các môn học khác để
giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng.
Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng đầu năm học
2016 – 2017 (tháng 9 năm 2016) qua bài kiểm tra đạt được như sau:
Điểm
Khối

Điểm 8-10

SL

Điểm trên 5

%

skkn

SL

10

%

Điểm dưới 5
SL

%


Khối 9(33 HS)

3

9,1

22

66,66


8

24,24

Chương 3. Các giải pháp và kết quả thực hiện
3.1. Các giải pháp
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi, bằng sáng kiến của cá
nhân, tôi xin đề xuất một số giải pháp, biện pháp dạy học văn bản nhật dụng như
sau:
3.1.1. Xác định mục tiêu bài học:
Khi xác định mục tiêu bài học, giáo viên cần chú ý hai điểm nhấn mà bài học
văn bản nhật dụng tác động tới người học: mục tiêu trang bị kiến thức và mục tiêu
trau dồi tư tưởng tình cảm, thái độ.
Bài học văn bản nhật dụng giúp học sinh hiểu đúng ý nghĩa xã hội (chủ yếu là
ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi) qua việc tự nắm bắt vấn đề được đề cập đến trong
văn bản.
Hoạt động đọc - hiểu ở phần văn bản, nếu đối tượng là các tác phẩm văn
chương thì việc đọc có nghiền ngẫm, phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ
thuật ngơn từ, để từ đó hiểu được những khái quát đời sống của tác giả, nghĩa là
người đọc tự mình khám phá và rung động lấy ý nghĩa đời sống và thẩm mĩ của tác
phẩm sẽ là mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật.
Nhưng khi đối tượng đọc - hiểu là các văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến
thức của bài học sẽ nhấn mạnh vào nội dung tư tưởng của văn bản, tức là nắm bắt
vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu khám phá giá trị

skkn

11



hình thức của văn bản. Việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật
dụng phải bắt đầu từ sự rành rõ trong phân loại văn bản như thế.
Ví dụ: Cùng một văn bản như: "Cuộc chia tay của những con búp bê", nếu
quan niệm đây là một tác phẩm văn chương hư cấu thì yêu cầu đọc hiểu sẽ bao
gồm sự phát hiện và bình giá trên nhiều phương diện của sáng tạo nghệ thuật như:
cốt truyện, nhân vật, cách kể và cuối cùng là cảm nhận các khái quát xã hội mà tác
giả biểu hiện ở các lớp nghĩa của tác phẩm. Nhưng nếu nhìn nhận truyện này là
một văn bản nhật dụng thì phạm vi đọc hiểu dù không thể bỏ qua các dấu hiệu hình
thức nổi bật của văn bản, nhưng chủ yếu là là phát hiện nội dung của văn bản, chưa
cần là các chủ đề khái quát nhưng những vấn đề sâu xa của cuộc sống con người,
mà chỉ cần là vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh, thức dậy
khơng chỉ tình chia sẻ bất hạnh với bạn bè đồng cảnh ngộ mà còn là ý thức về
quyền được hưởng niềm vui, hạnh phúc. Đó sẽ là ý nghĩa cập nhật của bài học này.
Và đó sẽ là mục tiêu kiến thức chủ yếu của bài học văn bản nhật dụng "Cuộc chia
tay của những con búp bê".
Nội dung của văn bản nhật dụng là những vấn đề gần gũi bức thiết đối với
cuộc sống con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại, nên mục tiêu bài học văn
bản nhật dụng còn là sự mở rộng nhận thức của học sinh tới đời sống xã hội và bản
thân về những vấn đề được đặt ra từ văn bản .
Cơ hội để lĩnh hội các tri thức cập nhật về nhiều vấn đề thiết thực vừa có ý
nghĩa thời sự, vừa có ý nghĩa lâu dài là thế mạnh của bài học văn bản nhật dụng.
Nhưng các bài học của văn bản nhật dụng không khuôn lại ở việc cung cấp tri thức

skkn

12


trong nội bộ văn bản mà cịn tích hợp liên môn, mở rộng hiểu biết của người học
theo vấn đề được đề cập trong văn bản. Cụ thể: Ý nghĩa chứng nhân lịch sử của

cầu Long Biên trong văn bản "Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử" có thể gợi học
sinh liên tưởng tới nhiều cây cầu chứng nhân lịch sử khác trên đất nước, quê hương
trong cả thời chiến tranh đánh giặc như: Cầu Cơng Lí, cầu Hàm Rồng. Đặc biệt ở
quảng trị có cầu Hiền Lương cũng gắn liền với lịch sử của dân tộc, GV có thể tích
hợp với mơn Lịch sử, liên hệ thực tế cho HS. Văn bản "Bức thư của thủ lĩnh da
đỏ" và "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" sẽ gợi cho HS liên hệ tới thực trạng
báo động về môi trường sống và sức khoẻ con người ở mỗi làng quê, thành phố,
đất nước đang bị chính con người huỷ hoại, từ đó các em biết hành động cho đúng.
Các văn bản nhật dụng chủ yếu thoả mãn mục đích truyền thống xã hội hơn là
sự thoả mãn giao tiếp thẩm mĩ. Cho dù văn chương thẩm mĩ không nhiều đặc sắc
trong văn bản. Chẳng hạn: "Ca Huế trên sơng Hương", khơng chỉ khơi dậy trong
học sinh tình u dịng sơng âm nhạc nổi tiếng mà cịn đánh thức họ tình yêu, niềm
tự hào, ý thức giữ gìn và bảo vệ những di tích lịch sử văn hố vàng son của đất
nước mình. Từ đó giáo dục các em yêu thích và lưu giữ các làn điệu dân ca của
dân tộc mình như: Cha chấp, Xiêng, Ca lơi…
Với bài: "Bài toán dân số"( Bài 13 - Ngữ văn 8), mục tiêu bài học được xác
định như sau:
HS hiểu từ văn bản "Bài tốn dân số":
- Mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là phải hạn chế sự
gia tăng dân số, đó là con đường "tồn tại hay khơng tồn tại" của chính loài người.

skkn

13


- Qua cách viết nhẹ nhàng, kết hợp kể chuyện với lập luận, bài viết đã có sức
thấm thía và truyền cảm sâu sắc tới bạn đọc về ý thức trách nhiệm của mình trước
sự gia tăng của dân số.
Như vậy, cung cấp và mở rộng hiểu biết về những vấn đề gần gũi, bức thiết

đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối
với cộng đồng trong mỗi HS. Từ đó liên hệ với thực trạng tại xã ABung: Nạn tảo
hơn, hơn nhân cận huyết thống, sinh nhiều con…đang cịn tồn tại khá nhiều dẫn
đến tình trạng nghèo đói, con cái khơng được quan tâm đến nơi đến chốn…Từ đó
giáo dục, tun truyền HS khơng nên kết hơn sớm. Đó sẽ là định hướng mục tiêu
chung của các bài học văn bản nhật dụng cần được xác định trong dạy học phần
văn bản này trong chương trình Ngữ văn THCS.
3.1.2. Chuẩn bị phương tiện dạy học:
Yêu cầu truyền thống cập nhật của các chủ đề nhật dụng đòi hỏi các phương
pháp dạy học đáp ứng cung cấp và khai thác thông tin nhanh và phong phú tới
người học. SGK, bảng đen, phấn trắng, bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ… các
phương tiện dạy học truyền thống ấy là cần thiết nhưng chưa thể đáp ứng hết các
yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng theo tinh thần nói trên. Ở đây hệ thống tư liệu
bồi đắp trực tiếp cho chủ đề văn bản nhật dụng và mở rộng chủ đề đó bên ngồi
văn bản (báo chí, mĩ thuật, điện ảnh) và những câu hỏi trắc nghiệm nếu được thu
thập, thiết kế và trình chiếu trên phương tiện dạy học điện tử (sử dụng phần mềm
powerpoint, Violet) sẽ là các phương tiện tạo hiệu ứng tích cực nhất trong dạy học
văn bản nhật dụng.

skkn

14


VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các hình ảnh
hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động, các tranh ảnh về Động
Phong Nha thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
VD: Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” GV cần chuẩn bị đĩa nhạc
CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên các
miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).

Vậy, có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội hơn cho
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học văn bản
nhật dụng sẽ khắc phục được tính thơng tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy
học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
3.1.3. Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu không
đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật dụng cũng
phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao tiếp
trong hình thức ấy.
VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương
thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự
đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngơi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt
ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình thời hiện
đại .
- Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ơn dịch,
thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội

skkn

15


dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học như: Tiêu đề
bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề “Ôn dịch, thuốc lá” ? Có thể sửa nhan đề
này thành “Ơn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ôn dịch” được khơng? Vì
sao?); vai trị của tác giả trong văn bản thuyết minh (Theo em, tác giả có vai trị gì
trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại
của thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này được phân tích trên những
chứng cớ nào? Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy mức độ tác
hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người ? )...

- Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là thuyết
minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của phương
thức khác như: tự sự , biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu tố này.
VD: Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hồ bình” có kết hợp phương thức
lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ đó tìm
hiểu thái độ của tác giả. Như khi phân tích phần cuối của văn bản:
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ
khí hạt nhân ? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này ?
- Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người địi hỏi một thế giới
khơng có vũ khí và một cuộc sống hồ bình, cơng bằng” ?
- Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại
được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
- Em hiểu gì về thơng điệp đó của ông ?

skkn

16


- GV có thể giảng tóm tắt: Bản đồng ca ....đó là tiếng nói của cơng luận thế
giới chống chiến tranh, là tiếng nói u chuộng hồ bình của nhân dân thế giới.
Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xố bỏ
cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân. Tác giả là người u chuộng hồ
bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
Như thế với việc căn cứ vào phương thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo viên
và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung từ đó hiểu được mục đích giao tiếp trong
các văn bản ấy.
3.1.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn
học
Trong dạy học văn có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc diễn

cảm, giảng bình…. Trong đó chú trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống
câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.
VD: Khi dạy bài: “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên có thể đặt các câu
hỏi sau:
+ Văn bản cho ta thấy vẻ đẹp nào của Hồ Chí Minh ?
Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng phương pháp giảng
bình. Bởi bình văn là bày tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm mĩ trong văn
chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp văn chương. Theo
tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi, Cổng trường mở ra, Ca
Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con búp bê, Phong cách Hồ Chí
Minh) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng khơng nên đi q sâu. Còn

skkn

17


đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm mĩ (như
Bài tốn dân số, Thơng tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV
khơng thể bình phẩm đựơc những vẻ đẹp hình thức nào cũng như những nội dung
sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy GV cần chú ý điều này để tránh sa vào tình
trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập
nhật của văn bản nhật dụng. GV cần hướng HS biết liên hệ điều đã học vào đời
sống nhỏ và đời sống lớn.
VD: Khi dạy bài “Thông tin về Trái đất năm 2000”, giáo viên có thể làm như
sau:
+ Tác hại của bao bì ni lơng?
+ Hãy cho biết tình hình sử dụng bao bì ni lơng nơi em đang sống?
+ Vậy: Điều gì sẽ xảy ra khi cả nước, trung bình 1 người sử dụng 1 bao bì ni
lơng trong 1 ngày ?

+ Từ đó, mỗi chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ Trái đất?
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn nữa
với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra khơng khí giờ học dân chủ, sơi nổi, kích
thích sự hào hứng của học sinh.
VD: Khi dạy bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và
phát triển của trẻ em”, có thể cuối tiết cho học sinh vẽ tranh về các hoạt động đảm
bảo quyền trẻ em.

skkn

18


VD: khi dạy bài “Bài toán dân số” hay bài “Đấu tranh cho một thế giới hồ
bình”, sau tiết học có thể cho học sinh vẽ tranh tuyên truyền hạn chế sự gia tăng
dân số, các hình thức bảo vệ hồ bình.
Qua các tiết học như thế rõ ràng học sinh có hứng thú hơn và giờ học trở nên
sinh động hơn.
3.1.5. Đáp ứng dạy học tích hợp:
Dạy học văn bản nhật dụng theo đặc trưng phương thức biểu đạt của mỗi văn
bản cũng có nghĩa là chúng được dạy học theo yêu cầu tích hợp kiến thức và kĩ
năng của hai phân môn Văn (đọc - hiểu) với tập làm văn (kiểu văn bản) trong bài
học Ngữ văn.
Dạy học văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hồ bình" khi chú ý đến đặc
điểm cấu trúc văn bản là có ý thức tích hợp đọc văn với đặc trưng của văn bản nghị
luận:
+ Câu hỏi đàm thoại:
- Văn bản" Đấu tranh cho một thế giới hồ bình" nhằm thể hiện một tư tưởng
nổi bật. Đó là tư tưởng nào?
+ Hỏi trắc nghiệm qua máy chiếu:

+ Tư tưởng ấy được biểu hiện trong hệ thống gồm bốn luận điểm. Hãy tách
đoạn văn bản theo các luận điểm sau:
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống trên trái đất.
- Sự tốn kém của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân.

skkn

19


- Tính phi lí của chiến tranh hạt nhân.
- Lồi người cần đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới
hồ bình.
+ Tại sao đây gọi là một bài văn nghị luận chính trị, xã hội ?..
Trong dạy học văn bản nhật dụng, gắn kết tri thức trong văn bản với các tri
thức ngoài văn bản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung văn bản cũng là
một phương diện của dạy học tích hợp. Mặt khác, do yêu cầu gắn với đời sống,
giúp HS hoà nhập hơn nữa với đời sống nên phạm vi tích hợp nổi bật trong dạy
học văn bản nhật dụng sẽ là tạo nhiều cơ hội cho HS liên hệ ý nghĩa văn bản nhật
dụng được học với đời sống xã hội của cộng đồng và bản thân.
VD: Trong bài "Đấu tranh cho một thế giới hồ bình":
- Qua các phương tiện thơng tin đại chúng, em cịn có thêm những chứng cớ
nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn đe doạ cuộc sống trái đất.
- Em dự định sẽ làm gì để tham gia vào" Bản đồng ca của những người địi
hỏi một thế giới khơng có vũ khí và một cuộc sống hồ bình, cơng bằng" như đề
nghị của nhà văn Gac-xi-a Mác – Ket ?
Từ những phân tích trên đây sẽ có khái qt dạy học văn bản nhật dụng đáp
ứng yêu cầu tích hợp như sau:
Gắn kết đọc.- hiểu văn bản nhật dụng với các tri thức tương ứng của phương
thức biểu đạt (tích hợp với văn, tập làm văn). Gắn kết đọc - hiểu văn bản nhật dụng

với các tri thức ngoài văn bản liên quan đến chủ đề văn bản nhật dụng (tích hợp

skkn

20



×