Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Skkn một số kinh nghiệm dạy học văn bản nhật dụng cho học sinh trường thcs abung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.4 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................2
MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................4
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................4
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm...................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu...................................................................5
NỘI DUNG...........................................................................................................6
Chương 1. Cơ sở lí luận....................................................................................6
1.1. Nhận diện văn bản nhật dụng.................................................................6
1.2. Mục tiêu của dạy – học văn bản nhật dụng............................................6
1.3. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS...........7
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.........................................................7
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................7
2.2. Thực trạng:.............................................................................................8
Chương 3. Các giải pháp và kết quả thực hiện................................................10
3.1. Các giải pháp........................................................................................10
3.1.1. Xác định mục tiêu bài học:............................................................10
3.1.2. Chuẩn bị phương tiện dạy học:.....................................................12

1
skkn


3.1.3. Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
.................................................................................................................13
3.1.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn
học...........................................................................................................14


3.1.5. Đáp ứng dạy học tích hợp:............................................................15
3.2 Kết quả thực hiện..................................................................................17
3.2.1. Nhận định chung...........................................................................17
3.2.2. Kết quả cụ thể................................................................................18
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................19
1. Kết luận.......................................................................................................19
2. Kiến nghị.....................................................................................................19

2
skkn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. SGV: Sách giáo viên
2. SGK: Sách giáo khoa
3. HS: Học sinh
4. GV: Giáo viên
5. PPDH: Phương pháp dạy học
6. VD: Ví dụ
7. THCS: Trung học cơ sở

3
skkn


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mơn Ngữ văn trong chương trình THCS được xây dựng theo quan điểm
tích hợp giữa ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn, gồm các kiểu văn

bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, hành chính, nghị luận. Văn bản nhật
dụng đã thể hiện sự hiện diện của các kiểu văn bản trên.
Sự hiện diện của các văn bản nhật dụng vừa mang tính đổi mới so với
chương trình cũ, vừa cuốn hút học sinh u mơn ngữ văn và thích viết văn hơn .
Mang nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con
người và cộng đồng trong xã hội hiện đại, các văn bản nhật dụng thường hướng
người đọc vào những vấn đề thời sự gần gũi hàng ngày mà mỗi cá nhân và cộng
đồng đều quan tâm như mơi trường, dân số, di tích văn hoá, danh lam thắng
cảnh, các tệ nạn xã hội như: Ma tuý, thuốc lá, lao động, trẻ em, vấn đề hội nhập
và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc...
Văn bản nhật dụng được đưa vào chương trình Ngữ văn THCS trong khi
trước đó lí luận dạy học văn chưa từng đặt vấn đề về phương pháp dạy học văn
bản nhật dụng. Đây là một khó khăn cho giáo viên. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn
của các tác giả SGK Ngữ Văn trong các cuốn SGV Ngữ văn 6 hoặc Ngữ văn 9
về đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng chính là những chỉ
dẫn quan trọng giúp giáo viên và học sinh nhận diện văn bản nhật dụng và định
hướng cách dạy - học văn bản nhật dụng.

4
skkn


Thực tiễn việc dạy học văn bản nhật dụng ở một số trường THCS hiện nay
đã bộc lộ những bất cập cả trong kiến thức và phương pháp, nhất là phương
pháp dạy học. Có giáo viên cịn mơ hồ về hình thức kiểu loại văn bản nhật dụng,
xác định mục tiêu bài học chưa chính xác, sử dụng các phương tiện dạy học, xây
dựng hệ thống câu hỏi trong hoạt động đọc hiểu văn bản chưa hợp lí, chưa tạo
sự hứng thú và chưa đạt hiệu quả dạy học tích cực cho các bài học văn bản nhật
dụng. Bên cạnh đó cịn có một trở ngại khơng hề nhỏ, đó là đa số học sinh trên
địa bàn huyện Đakrơng nói chung và trường THCS ABung nói riêng đều là con

em dân tộc thiểu số, vốn từ ngữ phổ thông của các em bị hạn chế nên khả năng
tiếp thu bài cịn chậm. Có một số học sinh lớp 9 mặc dù đã được học các văn
bản nhật dụng nhưng khi viết một văn bản thuyết minh hoặc nghị luận về một
vấn đề có tính chất thời sự ở địa phương, ở cuộc sống xung quanh thì lúng túng,
thiếu tự tin.
Xuất phát từ những lí do trên, nên khi giảng dạy thực hiện chương trình
Ngữ văn THCS, bằng kinh nghiệm của bản thân kết hợp với việc dự giờ, khảo
sát kết quả học tập trong học sinh của đồng nghiệp, và việc tự học tập nghiên
cứu một số tài liệu tham khảo, tôi đã rút ra sáng kiến: “ Một số kinh nghiệm dạy
học văn bản nhật dụng cho học sinh trường THCS ABung” để góp phần nâng
cao hiệu quả giờ dạy và học văn bản nhật dụng. Để học sinh yêu thích giờ học
Văn hơn.

5
skkn


2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp
dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đáp ứng
nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.
- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên cứu
về phương pháp dạy văn bản nhật dụng
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật
dụng trong trường THCS A Bung .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà tôi đưa vào nghiên cứu trong đề tài này đó là thực trạng, biện
pháp, giải pháp giảng dạy những văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ
Văn THCS. nhằm giảm bớt tính hàn lâm, tạo cơ hội rõ rệt hơn cho việc dạy văn
học gắn kết với đời sống, nhằm giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức

pháp luật và ý thức công dân .
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
HS lớp 6 và 9 của trường THCS ABung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

6
skkn


- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ đồng
nghiệp từ đó tơi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài dạy của các
đồng nghiệp .
- Phương pháp so sánh: với phương pháp này tơi có thể phân loại, đối chiếu kết
quả nghiên cứu.
- Ngồi ra tơi cịn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài liệu,
thống kê, thăm dò ý kiến của HS, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
- Là những văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ Văn cấp THCS và những
vấn đề liên quan.
- Tôi đã tiến hành nghiên cứu từ tháng 8 năm 2016 đến nay.

7
skkn


NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận
1.1. Nhận diện văn bản nhật dụng.
Văn bản nhật dụng là gì? "Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm

chỉ loại thể, hoặc chỉ kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói
đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi,
bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội
hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma
tuý...Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn
bản". (Ngữ văn 6, tập 2, trang 125-126). Sau đó ý kiến này cịn được lý giải
thêm:" Có một nội dung mà chương trình Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn
kết với đời sống, đưa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần
gũi hàng ngày , vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả chúng ta đều quan
tâm hướng tới...Những vấn đề này, "phần cứng" của chương trình có thể chưa
đáp ứng được... Nếu các văn bản văn chương nghệ thuật lấy hình thức( kiểu văn
bản và thể loại ) làm tiêu chí lựa chọn, thì văn bản nhật dụng được lựa chọn
theo tiêu chí nội dung như đã nêu. Chính vì thế, văn bản nhật dụng có thể thuộc
bất cứ kiểu văn bản hoặc bất cứ thể loại nào."( Ngữ văn 7, tập một( SGV), NXB
Giáo dục Hà Nội Tr 5-6).
Các chỉ dẫn trên có thể xem là tiêu chí cơ bản để nhận diện các văn bản
nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS.

8
skkn


1.2. Mục tiêu của dạy – học văn bản nhật dụng.
Góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở,
chuẩn bị cho các em ra đời hoặc tiếp tục học lên bậc cao hơn. Đó là những
người có ý thức tự tu dưỡng, biết u thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có
lịng u nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm
cao đẹp như lịng nhân ái, tinh thần tơn trọng lẽ phải, sự cơng bằng, lịng căm
ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có
tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong

nghệ thuật, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một cơng
cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của
mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
1.3. Hệ thống văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới nhiều
kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn bản biểu
cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản nghị luận
(Đấu tranh cho một thế giới hồ bình; Tun bố thế giới về sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo thuyết minh
khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ơn dịch, thuốc lá), nhưng cũng
có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của những con
búp bê)...

9
skkn


Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của đời sống cá nhân và
cộng đồng hiện đại được khơi dậy, chẳng hạn là những báo động về sự gia tăng
dân số, sự huỷ hoại môi trường, sức khoẻ và chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự
sống của con người trên trái đất, những quan tâm về vai trò của người mẹ và nhà
trường, về quyền sống của trẻ em, về di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân
tộc...Các bài học về những vấn đề đó sẽ đánh thức và làm giầu tình cảm và ý
thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học, giúp các em hoà nhập hơn với
cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.
Vậy để mỗi văn bản nhật dụng thấm sâu và có ý nghĩa thiết thực đến với
từng học sinh thì khi dạy các văn bản này, mỗi giáo viên cần am hiểu sâu sắc về
nội dung, hình thức và ý nghĩa nhân văn của từng văn bản, đổi mới phương pháp
dạy học để mang lại hiệu quả cao nhất.
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
- Trường THCS ABung là một ngôi trường thuộc vùng sâu vùng xa của huỵên
ĐaKrông, đa số các em là người dân tộc thiểu số, gia đình khó khăn. Phụ huynh
chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái, không kèm cặp con em
trong học tập. Bản thân HS thì tiếp xúc xã hội ít nên dẫn đến tình trạng “ngại
nói”, rụt rè. Các em mãi chơi hoặc phụ giúp công việc gia đình nên thiếu sự đầu
tư cho học tập...

10
skkn


- Do ở vùng sâu, vùng xa nên các phương tiện truyền thông chưa đa dạng khiến
khả năng tiếp thu thông tin của các em chậm và không nhiều. Đồng thời GV
cũng chưa thể sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả.
- Đội ngủ GV trẻ, năng động, nhiệt tình nhưng kinh nghiệm giảng dạy cịn ít.
2.2. Thực trạng:
Như ta đã biết, hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ Văn THCS tồn
tại dưới nhiều kiểu văn bản khác nhau. Bên cạnh đó, văn bản Nhật dụng chiếm
số luợng khơng nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương trình SGK THCS), nhưng
trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề PPDH (phương pháp dạy học) văn
bản Nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập văn bản Nhật dụng gặp khơng
ít khó khăn.
- Năm học 2015- 2016, tôi được phân công giảng dạy lớp 6 và 9. Qua q
trình giảng dạy và dự giờ, góp ý, trao đổi với các đồng nghiệp tôi nhận thấy một
số thực trạng sau:
+ GV coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện, kí ...nên
chỉ chú ý dựa vào các đặc điểm của thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình
huống, sự việc ghi chép để phân tích nội dung.
+ GV thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện của sáng

tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng đến vấn đề
xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với HS. Ví dụ trong văn bản “Thông tin về
trái đất năm 2000”, GV chỉ giúp HS nắm được đặc tính khơng phân huỷ và tác

11
skkn


hại của bao bì gây ra mà chưa cho học sinh liên hệ với bản thân mình, vấn đề
mơi trường trong xã hội.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà
GV chưa chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức cơ bản
chưa đầy đủ.
+ Vốn kiến thức của GV còn hạn chế ,thiếu sự mở rộng .
+ GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS. Trong tiết học thường khơ
khan, thiếu sinh động, chưa kích thích hứng thú và sự u thích của HS khi học
văn.
+ GV cịn có tâm lý phân vân khơng biết có nên sử dụng phương pháp
giảng bình khi dạy những văn bản này khơng và nếu có thì nên sử dụng ở mức
độ như thế nào?
+ Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
+ Học sinh chưa biết liên hệ thực tế, chưa biết vận dụng các môn học khác
để giải quyết vấn đề nêu ra trong văn bản nhật dụng.
Từ thực trạng trên nên kết quả của việc học văn bản nhật dụng năm học
2015-2016 qua bài kiểm tra đạt được như sau:
Điểm
Lớp
Lớp 6 (49 HS)


Điểm 8-10

Điểm trên 5

Điểm dưới 5

SL

%

SL

%

SL

%

2

4,08

35

71,43

12

24,49


12
skkn


Lớp 9 (42 HS)

3

7,14

29

69,05

10

23,81

* Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản
khơng nhiều nên GV cịn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về
phương pháp.
- GV ít sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho các em bằng
hình ảnh rất hạn chế.
- GV chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật
dụng.
- GV chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh
ảnh, văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú.
- Học sinh chưa hứng thú trong học tập,


13
skkn


Chương 3. Các giải pháp và kết quả thực hiện
3.1. Các giải pháp
Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi, bằng sáng kiến của
cá nhân, tơi xin đề xuất một số giải pháp, biện pháp dạy học văn bản nhật dụng
như sau:
3.1.1. Xác định mục tiêu bài học:
Khi xác định mục tiêu bài học, giáo viên cần chú ý hai điểm nhấn mà bài
học văn bản nhật dụng tác động tới người học: mục tiêu trang bị kiến thức và
mục tiêu trau dồi tư tưởng tình cảm, thái độ.
Bài học văn bản nhật dụng giúp học sinh hiểu đúng ý nghĩa xã hội (chủ yếu
là ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi) qua việc tự nắm bắt vấn đề được đề cập đến
trong văn bản.
Hoạt động đọc - hiểu ở phần văn bản, nếu đối tượng là các tác phẩm văn
chương thì việc đọc có nghiền ngẫm, phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ
thuật ngơn từ, để từ đó hiểu được những khái quát đời sống của tác giả, nghĩa là
người đọc tự mình khám phá và rung động lấy ý nghĩa đời sống và thẩm mĩ của
tác phẩm sẽ là mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật.
Nhưng khi đối tượng đọc - hiểu là các văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến
thức của bài học sẽ nhấn mạnh vào nội dung tư tưởng của văn bản, tức là nắm
bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu khám phá

14
skkn


giá trị hình thức của văn bản. Việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn

bản nhật dụng phải bắt đầu từ sự rành rõ trong phân loại văn bản như thế.
Ví dụ: Cùng một văn bản như: " Cuộc chia tay của những con búp bê", nếu
quan niệm đây là một tác phẩm văn chương hư cấu thì yêu cầu đọc hiểu sẽ bao
gồm sự phát hiện và bình giá trên nhiều phương diện của sáng tạo nghệ thuật
như: cốt truyện, nhân vật, cách kể và cuối cùng là cảm nhận các khái quát xã
hội mà tác giả biểu hiện ở các lớp nghĩa của tác phẩm. Nhưng nếu nhìn nhận
truyện này như một văn bản nhật dụng thì phạm vi đọc hiểu dù khơng thể bỏ qua
các dấu hiệu hình thức nổi bật của văn bản, nhưng chủ yếu là là phát hiện nội
dung của văn bản, chưa cần là các chủ đề khái quát nhưng những vấn đề sâu xa
của cuộc sống con người, mà chỉ cần là vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần
gũi với học sinh, thức dậy không chỉ tình chia sẻ bất hạnh với bạn bè đồng cảnh
ngộ mà còn là ý thức về quyền được hưởng niềm vui, hạnh phúc. Đó sẽ là ý
nghĩa cập nhật của bài học này. Và đó sẽ là mục tiêu kiến thức chủ yếu của bài
học văn bản nhật dụng" Cuộc chia tay của những con búp bê".
Nội dung của văn bản nhật dụng là những vấn đề gần gũi bức thiết đối với
cuộc sống con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại, nên mục tiêu bài học
văn bản nhật dụng còn là sự mở rộng nhận thức của học sinh tới đời sống xã hội
và bản thân về những vấn đề được đặt ra từ văn bản .
Cơ hội để lĩnh hội các tri thức cập nhật về nhiều vấn đề thiết thực vừa có ý
nghĩa thời sự, vừa có ý nghĩa lâu dài là thế mạnh của bài học văn bản nhật dụng.
Nhưng các bài học của văn bản nhật dụng không khuôn lại ở việc cung cấp tri

15
skkn


thức trong nội bộ văn bản mà cịn tích hợp liên môn, mở rộng hiểu biết của
người học theo vấn đề được đề cập trong văn bản. Cụ thể: Ý nghĩa chứng nhân
lịch sử của cầu Long Biên trong văn bản " Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử"
có thể gợi học sinh liên tưởng tới nhiều cây cầu chứng nhân lịch sử khác trên đất

nước, quê hương trong cả thời chiến tranh đánh giặc như: cầu Cơng Lí, cầu Hàm
Rồng. Đặc biệt ở quảng trị có cầu Hiền Lương cũng gắn liền với lịch sử của dân
tộc, GV có thể tích hợp với mơn Lịch sử, liên hệ thực tế cho HS . Văn bản " Bức
thư của thủ lĩnh da đỏ" và "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" sẽ gợi cho HS
liên hệ tới thực trạng báo động về môi trường sống và sức khoẻ con người ở mỗi
làng quê, thành phố, đất nước đang bị chính con người huỷ hoại, từ đó các em
biết hành động cho đúng.
Các văn bản nhật dụng chủ yếu thoả mãn mục đích truyền thống xã hội
hơn là sự thoả mãn giao tiếp thẩm mĩ. Cho dù văn chương thẩm mĩ không nhiều
đặc sắc trong văn bản. Chẳng hạn" Ca Huế trên sông Hương", không chỉ khơi
dậy trong học sinh tình u dịng sơng âm nhạc nổi tiếng mà cịn đánh thức họ
tình u, niềm tự hào, ý thức giữ gìn và bảo vệ những di tích lịch sử văn hố
vàng son của đất nước mình. Từ đó giáo dục các em yêu thích và lưu giữ các làn
điệu dân ca của dân tộc mình như: Cha chấp, Xiêng, Ca lơi…
Với bài:" Bài toán dân số"( Bài 13 - Ngữ văn 8), mục tiêu bài học được xác
định như sau:
HS hiểu từ văn bản "Bài toán dân số":

16
skkn


- Mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là phải hạn chế
sự gia tăng dân số, đó là con đường" tồn tại hay khơng tồn tại" của chính lồi
người.
- Qua cách viết nhẹ nhàng, kết hợp kể chuyện với lập luận, bài viết đã có
sức thấm thía và truyền cảm sâu sắc tới bạn đọc về ý thức trách nhiệm của mình
trước sự gia tăng của dân số.
Như vậy, cung cấp và mở rộng hiểu biết về những vấn đề gần gũi, bức thiết
đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức cơng dân

đối với cộng đồng trong mỗi HS. Từ đó liên hệ với thực trạng tại xã ABung:
Nạn tảo hơn, sinh nhiều con…đang cịn tồn tại khá nhiều dẫn đến tình trạng
nghèo đói, con cái khơng được quan tâm đến nơi đến chốn…Từ đó giáo dục,
tun truyền HS khơng nên kết hơn sớm. Đó sẽ là định hướng mục tiêu chung
của các bài học văn bản nhật dụng cần được xác định trong dạy học phần văn
bản này trong chương trình Ngữ văn THCS.
3.1.2. Chuẩn bị phương tiện dạy học:
Yêu cầu truyền thống cập nhật của các chủ đề nhật dụng đòi hỏi các
phương pháp dạy học đáp ứng cung cấp và khai thác thông tin nhanh và phong
phú tới người học. SGK, bảng đen, phấn trắng, bảng phụ, tranh ảnh minh hoạ…
các phương tiện dạy học truyền thống ấy là cần thiết nhưng chưa thể đáp ứng
hết các yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng theo tinh thần nói trên. Ở đây hệ
thống tư liệu bồi đắp trực tiếp cho chủ đề văn bản nhật dụng và mở rộng chủ đề
đó bên ngồi văn bản( báo chí, mĩ thuật, điện ảnh) và những câu hỏi trắc nghiệm
17
skkn


nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên phương tiện dạy học điện tử (Sử
dụng phần mềm powerpoint, Violet ) sẽ là các phương tiện tạo hiệu ứng tích cực
nhất trong dạy học văn bản nhật dụng.
VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các hình
ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động, các tranh ảnh về
Động Phong Nha thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.
VD: Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” GV cần chuẩn bị đĩa nhạc
CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc sắc trên
các miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
Vậy, có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội hơn
cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài học
văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thơng tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ đó,

hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
3.1.3. Dạy học phải phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu
khơng đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản Nhật dụng
cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục đích giao
tiếp trong hình thức ấy.
VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo phương
thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự
đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngơi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng

18
skkn


đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống của gia đình
thời hiện đại .
- Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ơn
dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm
hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học
như: tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề “Ơn dịch ,thuốc lá”? Có thể
sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “Thuốc lá là một loại ơn dịch”
được khơng? Vì sao?); vai trị của tác giả trong văn bản thuyết minh (Theo em,
tác giả có vai trị gì trong văn bản này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn
văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này được
phân tích trên những chứng cớ nào? Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ
đó cho thấy mức độ tác hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người )...
- Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản Nhật dụng là
thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố của
phương thức khác như: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý đến yếu tố
này.

VD: Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hồ bình” có kết hợp phương
thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ, từ
đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta” chống vũ
khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?

19
skkn


- Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người địi hỏi một thế giới
khơng có vũ khí và một cuộc sống hồ bình ,cơng bằng”?
- Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn
tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thơng điệp gì?
- Em hiểu gì về thơng điệp đó của ơng?
- GV có thể giảng tóm tắt: Bản đồng ca ....đó là tiếng nói của cơng luận thế
giới chống chiến tranh, là tiếng nói u chuộng hồ bình của nhân dân thế giới.
Thơng điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những kẻ đã xoá
bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân. Tác giả là người u
chuộng hồ bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và cơng
phẫn cao độ.
Như thế với việc căn cứ vào phương thức biểu đạt của mỗi văn bản, giáo
viên và học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận nội dung từ đó hiểu được mục đích giao tiếp
trong các văn bản ấy.
3.1.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân mơn văn
học
Trong dạy học văn có nhiều phương pháp: phương pháp đàm thoại, đọc
diễn cảm, giảng bình…. Trong đó chú trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng
hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.
VD: Khi dạy bài: “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên có thể đặt các câu

hỏi sau:

20
skkn



×