Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.48 KB, 23 trang )

“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc – ni dưỡng trẻ Mầm
non”.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến, giải pháp.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”
Đây là hai câu thơ chứa chan tình yêu thương trẻ em của Bác Hồ. Đó đồng thời
cũng là trách nhiệm mà Bác giao cho hậu thế về việc phải thường xuyên quan tâm, chăm
lo đến thế hệ măng non của đất nước.
Như chúng ta đã biết giáo dục mầm non là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu GDMN
là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con người, con người phát
triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, tình cảm-xã hội, thẩm mỹ. Để
đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì ta cần phải kết hợp hài hồ giữa ni
dưỡng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục đó là điều tất yếu. Riêng đối với bậc học mầm
non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục
tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp
cho trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Do đó việc nuôi dưỡng và
chăm sóc trẻ là hết sức cần thiết.
Ngày nay, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cùng với sự phát triển
chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí
cũng ngày đựơc nâng cao lên rõ rệt. Chính vì vậy mà việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng
được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm hơn. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực,
đúng cách để cơ thể trẻ ngày càng được khoẻ mạnh hơn, trẻ học tập tốt hơn, phát triển
cân đối thì trước tiên chúng ta phải có một chế độ ăn uống cho trẻ một cách hợp lý, khoa
học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng ăn hết suất nhưng ln đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm đối với trẻ đó mới chính là vấn đề hết sức quan trọng ở trong trường Mầm
non.
Như chúng ta đã biết, dinh dưỡng cho trẻ trong những năm đầu đời là tiền đề, là
điều kiện cần và đủ cho sự phát triển về mọi mặt sau này của đứa trẻ một cách toàn


skkn


diện. Trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo còn quá nhỏ nên gần như hoàn toàn trẻ phải dựa
vào sự giúp đỡ, phục vụ của các cô giáo trong việc chơi, học, ăn, ngủ,... của trẻ. Bên
cạnh vai trò đặc biệt quan trọng của người giáo viên trực tiếp dạy dỗ trẻ thì việc chăm
sóc ni dưỡng trẻ một cách an toàn và phát triển khỏe mạnh trong nhà trường là điều
hết sức quan trọng.
Ở lứa tuổi mầm non trẻ rất dễ bị tổn thương bởi các yếu tố có hại của ngoại cảnh
ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ, nếu chúng ta khơng chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ một cách
cẩn thận thì trẻ dễ bị các yếu tố ngoại cảnh đó làm ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ. Mặt
khác, ở trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, vì vậy, địi hỏi những người chăm sóc
ni dưỡng trẻ cần nắm được một số kiến thức quan trọng trong việc lựa chọn các loại
thực phẩm tươi ngon, chế biến thực phẩm đến sử dụng và bảo quản thực phẩm cũng như
công tác vệ sinh tại trường, lớp mầm non.
Đối với con người nói chung, trẻ mầm non nói riêng muốn tham gia các hoạt động
được tốt thì điều đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt, đặc biệt sức khỏe của trẻ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh phịng bệnh,
mơi trường hoạt động của trẻ… trong đó: chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất của trẻ, chế độ dinh dưỡng
hợp lý là trẻ được ăn uống đủ chất, cân đối giữa các chất như: đạm - mỡ - đường,
vitamin và chất khống. Nếu trẻ thiếu ăn, ăn khơng đủ các chất, không hợp lý, vệ sinh cá
nhân, môi trường không tốt…đều gây cho trẻ bệnh tật, ốm đau ảnh hưởng đến sức khỏe
của trẻ, chính vì vậy mà cơng tác chăm sóc ni dưỡng ở trường mầm non chiếm một vị
trí vơ cùng quan trọng vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn ngủ, học cả ngày ở trường và đây
cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất, các cơ quan của cơ thể đang trên đà
hoàn thiện và hình thành nhân cách của trẻ tốt nhất của cuộc đời, đồng thời đây cũng là
thời kỳ chuẩn bị những kiến thức cơ bản cần thiết cho trẻ bước vào bậc tiểu học một
cách vững chắc nhất.
Song thực tế hiện nay vẫn còn một số giáo viên và phụ huynh chưa quan tâm đúng

mức đến công tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ, kiến thức ni dạy trẻ cịn hạn chế, do đó
tình trạng trẻ bị suy dinh dưỡng, thấp còi mắc các loại bệnh như: viêm phế quản, sâu
răng…còn quá nhiều.

skkn


Với tầm quan trọng đó địi hỏi người giáo viên phải có trình độ chun mơn nghiệp
vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức như một người mẹ yêu con. Họ chính là lực lượng
lao động nâng cao hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường. Bản thân là người
cán bộ quản lý trong nhà trường tôi luôn nhận thấy rằng cơng tác nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trong nhà trường là một vấn đề vô cùng quan trọng. Người
cán bộ quản lý phải biết phát huy được nội lực đội ngũ, tạo điều kiện cho họ được cống
hiến sức mình, biết động viên khích lệ và xây dựng các phong trào thi đua thương
xun, có hiệu quả cao. Nếu làm tốt cơng tác này sẽ giúp cho trẻ có một cơ thể khỏe
mạnh, phát triển một cách tồn diện từ đó giúp trẻ học và chơi đạt kết quả tốt hơn. Chính
vì vậy mà tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng trẻ tại trường mầm non”, với hy vọng đóng góp phần nhỏ vào việc
chăm sóc, ni dưỡng của nhà trường.
2. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp
Trường Mầm non thuộc địa bàn xã đặc biệt khó khăn, vấn đề về công tác bán trú
và nguồn thực phẩm ở đây so với các trường bạn cịn gặp rất nhiều khó khăn, trên thực
tế đó để phân tích tìm hiểu biện pháp khắc phục khó khăn nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc – ni dưỡng trẻ tại trường ngày càng tốt hơn. Nhà trường luôn chú trọng đến
việc tăng cường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
giáo viên về vấn đề chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng xây dựng
thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn và ni dưỡng- chăm sóc trẻ
3. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp
Đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ”

trong trường mầm non với mục đích giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, trẻ được phát
triển một cách tồn diện từ đó giúp trẻ học và chơi đạt kết quả tốt hơn. Phân tích thực
trạng một số biện pháp Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở đơn vị. Rút
ra các bài học về Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm trong nhà trường.
Vì thế, đề tài này được áp dụng tại trường mầm non tơi đang cơng tác với số lượng 8
nhóm lớp/173 trẻ có hiệu quả và đề tài có thể áp dụng cho các trường mầm non khác
trong địa bàn huyện.

skkn


II. phÇn néi dung
1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
*Quy mơ trường lớp
Tồn trường có 8 lớp/173 trẻ
Trong đó: Nhà trẻ: 02 nhóm/30 trẻ; Mẫu giáo: 06 lớp/143 trẻ.
*Cơ sở trang thiết bị
Tồn trường có 08 phịng học đảm bảo kiên cố, có phịng chức năng khác. Có
100% cơng trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn. Có 3 điểm trường với 3 bếp ăn 1 chiều
đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc nấu ăn, chế biến
thực phẩm cho trẻ.
*Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Tổng số: 24 đ/c (Ban giám hiệu: 03, giáo viên: 17, nhân viên: 04). 100% cán bộ
giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trở lên, trên chuẩn 21/24 đ/c; tỷ lệ 87,5%
Tổng số học sinh được tổ chức nấu ăn bán trú tại trường là 08 lớp/173 trẻ, với
mức ăn là 12.000đ/ ngày/ trẻ.
*Chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ:
Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết quả cho thấy như
sau
Cân nặng

Suy

Suy

dinh

dinh

Cao bình

Thấp cịi

dưỡng

dưỡng

thường

độ 1

độ 1

độ 2

Sl Tỷ

Sl Tỷ

Cân nặng
Tổng

Độ tuổi

số

bình
thường

trẻ
Sl

Tỷ

Chiều cao

lệ %

lệ
%

Nhà trẻ

30

26

86,7

4

Mẫu giáo


143

128

89,5

Cộng:

173

154

89

13,3

Sl

Tỷ

Sl

Tỷ

Thấp
cịi
độ 2
Sl


Tỷ

lệ

lệ

lệ

lệ

%

%

%

%

26

86,7 4

13,3

15 10,5

130

91


19 11

156

90,2 17 9,8

13 9

Bước đầu thực hiện đề tài bản thân gặp phải một số thuận lợi và khó khăn sau:

skkn


a.Thuận lợi:
Trong những năm gần đây trường đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
những thành tích đáng phấn khởi, có phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, kỷ cương nề nếp
tốt, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, kỷ
luật lao động, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
Trường tuy ở vùng đặc biệt khó khăn nhưng được sự quan tâm của các cấp Lãnh đạo
nên cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học có sự tăng trưởng phù hợp, đáp ứng
khá đồng bộ với yêu cầu thực hiện giáo dục mầm non giai đoạn hiện nay.
Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương và đặc biệt là
sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phịng GD&ĐT trong các hoạt động của nhà
trường luôn chỉ đạo bằng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có văn bản chỉ đạo về
vệ sinh an toàn thực phẩm như pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm; Quyết định
01/2006/QĐ-BYT về việc ban hành: Quy định chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về vệ
sinh an tồn thực phẩm”; Thơng tư liên tịch số 08/2008TTLT-BYT-BGD&ĐT của Bộ y
tế và Bộ Giáo dục-Đào tạo ngày 08/7/2008 về việc hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục. Nhà trường đã có y tế trường học, có bếp ăn
một chiều.

Tồn trường có 173 cháu (Điểm trường trung tâm có 123 cháu). Đội ngũ giáo viên
của trường hầu hết trẻ, nhiệt tình, tận tụy với cơng việc, tâm huyết với nghề, u thương
trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng việc, có ý thức phấn đấu hồn thành mọi
nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
và năng lực sư phạm cho bản thân. 100% đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ, trên
chuẩn 87,5%. Trẻ ra lớp ăn bán trú 100%, trẻ được khám sức khỏe 2 lần/năm
Bên cạnh những thuận lợi đó thì bản thân tơi cịn gặp khơng ít khó khăn sau:
b. Khó khăn:
- Do đặc điểm của địa phương là một xã nghèo ở vùng núi, đường xá đi lại khó
khăn, đời sống của người dân ở đây cịn nghèo nàn, người dân sống vào sự trông chờ và
ỉ lại. Người dân có mức sống thấp nên hạn chế đến mức đóng góp tiền ăn cho trẻ.
- Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc chăm sóc ni dưỡng theo khoa học
của con mình ở gia đình cũng như nhà trường.

skkn


- Giá cả thị trường đắt đỏ, luôn thay đổi, ảnh hưởng đến giá lương thực, thực phẩm
để tổ chức bữa ăn cho trẻ đủ về chất, đảm bảo về lượng.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ những thuận lợi và khó khăn trong q trình chăm
sóc ni dưỡng trẻ. Trước tình hình thực trạng về chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ
của nhà trường. Được sự quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn của bậc học, sự giúp đỡ của
chính quyền, các ban nghành đồn thể trên địa bàn, sự nổ lực của bản thân trong quá
trình chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng. Tơi đã suy nghĩ tìm ra một số
biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc – ni dưỡng trong nhà trường.
2. Một số biện pháp:
Biện pháp1: Tăng cường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên về vấn đề chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Hàng năm nhà trường ln chú trọng trong công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội
ngũ giáo viên, nhân viên với các nội dung về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe,

vệ sinh phòng bệnh - phòng dịch, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Trong đó việc bồi
dưỡng nâng cao chất lượng trong việc tổ chức cho trẻ bán trú tại trường mầm non là hết
sức cần thiết, vì vậy những người làm cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ cần phải nhận
thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như lợi ích thiết thực của việc tổ chức
cho trẻ ăn bán trú tại trường.
*Đối với nhân viên:
+ Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về nuôi dưỡng cho 100% nhân viên dinh dưỡng
của bếp ăn qua các lớp tập huấn do phòng Giáo dục tổ chức.
+ Tổ chức bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng cho cô cấp dưỡng ngay từ đầu năm
học.
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên đề như: chuyên đề về dinh dưỡng, chuyên đề vệ sinh an
tồn thực phẩm, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non…Trang trí,
sắp xếp đồ dùng theo quy trình bếp ăn một chiều sao cho hợp lý, đảm bảo vệ sinh, gọn gàng
ngăn nắp thuận tiện cho việc chế biến thực phẩm.
+ Đồng thời vào các chiều thứ sáu hàng tuần nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên
môn rút kinh nghiệm công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe của trẻ bao gồm phó hiệu

skkn


trưởng phụ trách công tác bán trú, nhân viên dinh dưỡng, nhân viên y tế, tổ trưởng các
khối lớp để rút kinh nghiệm về những việc đã làm được và những tồn tại cần phải khắc
phục, sửa chữa ngay và xây dựng thực đơn cho tuần mới.
*Đối với các cô giáo:
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ở trong nhà trường.
- Tổ chức cho giáo viên học các nội quy, quy chế, các thao tác cấp cứu, biết cách
sử lý và phòng tránh một số tai nạn gây thương tích ở trẻ như: trẻ bị sặc, hóc xương,
ngậm thức ăn và các loại hạt hoặc các đồ vật nhỏ…
- Tổ chức học các lớp chuyên đề như: chuyên đề về dinh dưỡng, chuyên đề vệ sinh
an tồn thực phẩm, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non… Trang trí

lớp có góc tuyên truyền dinh dưỡng tới phụ huynh, sắp xếp đồ dùng sao cho hợp lý, đảm
bảo vệ sinh, gọn gàng ngăn nắp thuận tiện cho việc dạy, chăm sóc trẻ.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp tập huấn
bồidưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học bồi dưỡng thường
xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non
- Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc
đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ năm học, triển khai chỉ đạo
cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chun mơn
như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi…
- Bên cạnh đó phân cơng giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên cịn hạn
chế về chun mơn, những cơ ni giỏi kèm những cơ ni cịn chưa có kinh nghiệm để thực
hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chuẩn bị giờ ăn
cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có dĩa
đựng cơm và thức ăn rơi, khăn ẩm để lau tay.
- Bát, thìa phải đủ số lượng với trẻ.

skkn


- Khi cho trẻ ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý
đến những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá, trứng,
rau, củ trẻ ăn sạch, uống sạch
Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá,
trứng….

- Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ đi tham
quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại rau.
- Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà
trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên truyền trong
bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Ngon không? Bạn nào
ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
- Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt
động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể đọc
đồng dao, hò, vè về các loại rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền, giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô hỏi thăm
các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà trẻ được ăn cơm
với gì?
- Thông qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?

skkn


- Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy
được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào,
thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy cịm ớm ́u.
- Vệ sinh mơi trường: Bảo vệ mơi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy vệ
sinh phịng lớp sạch sẽ, khơng có mùi hơi khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng vệ sinh

các phịng, lau các cửa, khai thơng cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ khỏe mạnh.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực
phẩm thường xuyên cho đội ngũ nhân viên dinh dưỡng và giáo viên mầm non.
Biện pháp 2: Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng xây dựng thực đơn dinh dưỡng
cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của cấp trên với chức năng là một hiệu phó
quản lý cơng tác chăm sóc ni dưỡng bán trú trong nhà trường tơi đã xây dựng kế
hoạch chăm sóc ni dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc
điểm thực tế của trường mình. Xây dựng thực đơn theo khẩu phần, hàng ngày, hàng
tuần, theo mùa, phù hợp điều kiện thực tế của vùng, cân đối dinh dưỡng và triển khai tới
các bộ phận đoàn thể của nhà trường và triển khai sâu rộng trong tồn thể cha mẹ học
sinh như: thơng qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh ảnh, động viên phụ huynh cùng
tham gia.
Việc xây dựng thực đơn cho trẻ thay đổi theo từng ngày, tuần, tháng và từng mùa
khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, cân đối về lượng và chất cho trẻ theo từng độ
tuổi khác nhau.
Để trẻ phát triển tồn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn
ngon miệng đầy đủ dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm, chất béo,
chất xơ.
Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm, mỳ.... chất
này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ thể.
Chất đạm có trong thịt, cá, tơm, cua các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp, tạo
kháng thể.

skkn


Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và các

vitamin.
Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất và tăng
cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
* Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng lượng cơ
thể. Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần 1-1,5lít nước/1 ngày. Mùa nóng trẻ cần
lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn q mặn hoặc khơng
cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hoá và hấp thụ của trẻ sẽ kém.
Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế biến thức ăn
cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo khơng có thuốc sâu hay hố chất,
các thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những thương hiệu có uy tín về chất lượng
và an tồn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín nếu chưa dùng phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây khơng nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì sẽ
làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau khi đã gọt sạch vỏ
để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin làm ngay dưới lớp vỏ.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực phẩm với
nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm đảm
bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Nhóm lương thực, nhóm
giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức ăn giàu vitamin và khống chất,
do đó hàng ngày tơi chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng
bữa để hấp dẫn trẻ.
Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tơi cịn lập kế hoạch tun truyền hàng
tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh phịng bệnh vì
thực phẩm vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng thực phẩm không tốt, không
đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc.
Tuyên truyền tới toàn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho trẻ
chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thông qua các trị chơi để làm cho bé ln cảm thấy
ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.

skkn



Chỉ đạo nhân viên y tế phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất tại bếp ăn. Kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu
quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn của trẻ.
Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có thể nhận
biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn.
Biện pháp 3: Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội qui trong công tác chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ:
- Mỗi một cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường phải thực hiện nghiêm
túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức, tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường cũng như cộng đồng.
- Nhà trường kết hợp với trung tâm y tế huyện thường xuyên kiểm tra khám sức khoẻ
định kỳ cho giáo viên và nhân viên dinh dưỡng xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, không
mắc các bệnh truyền nhiễm đáp ứng được cơng việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.
- Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền nhiễm qua thực phẩm trong nhà trường.
- Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt chú
ý các nội dung sau:
Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bếp theo quy trình của bếp
một chiều đảm bảo vệ sinh.
Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu, chế biến, sử dụng,
bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định phải được vệ sinh sạch sẽ hàng
ngày.
Về điều kiện con người: Vào đầu năm học nhân viên dinh dưỡng phải được khám sức
khỏe định kỳ, nhân viên dinh dưỡng phải tham gia học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ
sinh cá nhân.
Nhà trường tổ chức họp hàng tuần, hàng tháng lấy ý kiến đóng góp của giáo viên
và mọi người xung quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau được tốt
hơn.

Nhà trường ln kiểm sốt chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực
phẩm, nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển.

skkn


Luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an
toàn thực phẩm cho cán bộ - giáo viên - nhân viên và học sinh. Đưa nội dung giáo dục
vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào các hoạt động hàng ngày cho trẻ tại nhà
trường.. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường
mầm non.
Biện pháp 4: Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngay vào đầu năm học mới nhà trường tổ chức họp Ban giám hiệu nhà trường và
các đoàn thể để thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các nhà cung cấp
thực phẩm đến ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, cá, trứng, gạo, rau củ… Nguồn cung
cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Cá, rau, thịt được nhận vào
mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì
nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo về chất lượng như
hôi thiu, ẩm mốc, kém chất lượng… sẽ hủy hợp đồng. Người hợp đồng bán thực phẩm
phải có giấy phép kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận vệ sinh an tồn thực phẩm.
Vì lượng thực phẩm mua vào mỗi ngày rất nhiều nên việc đăng ký mua thực phẩm từ
những nơi cung cấp thực phẩm uy tín, nơi sản xuất rau sạch, chất lượng, có giấy tờ
chứng minh nguồn gốc thực phẩm rõ ràng là rất cần thiết.
Đối với thực phẩm nấu chín nhà trường yêu cầu nhân viên dinh dưỡng lưu mẫu
thức ăn hàng ngày và lưu trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực
phẩm nếu chất lượng thực phẩm khơng đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời khơng
để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ.

Nhà trường luôn chú trọng đến vườn rau của bé, nhà trường luôn chỉ đạo nhân viên
dinh dưỡng trồng vườn rau của bé với nhiều loại rau tươi, ngon, đảm bảo vệ sinh, với
mong muốn cung cấp cho trẻ nguồn thực phẩm sạch.
Ngoài ra, việc phối kết hợp với y tế khám sức khỏe, tẩy giun định kỳ cho trẻ và
người trực tiếp chăm sóc cũng rất cần thiết.

skkn


Biện pháp 5: Tuyên truyền kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ
theo khoa học cho các bậc phụ huynh.
Nhà trường luôn chú trọng công tác tuyên truyền huy động trẻ ở lại ăn bán trú tại
trường góp phần giải phóng sức lao động nói chung và phụ nữ nói riêng, nhằm giúp chị
em phụ nữ yên tâm công tác, lao động, sản xuất đảm bảo thời gian lao động và thời gian
nghỉ ngơi, trẻ được ăn ngủ tại trường không phải đi về mệt nhọc, vất vả, tạo điều kiện
cho trẻ được học tập, vui chơi, tham gia vào các hoạt động đạt kết quả tốt hơn.
Công tác phối hợp tuyên truyền là một việc làm thường xuyên và rất cần thiết
trong nhà trường nhằm giúp cho các bậc phụ huynh nắm được những phương pháp chăm
sóc, nuôi dạy trẻ theo khoa học được tốt hơn. Nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng chiếm
tỷ lệ cao là do các bậc cha mẹ chưa có nhiều kiến thức cơ bản cần thiết trong việc chăm
sóc, ni dạy con điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển của trẻ. Chính vì những
vấn đề đó mà nhà trường đã xây dựng một số nội dung kiến thức cơ bản trong việc chăm
sóc, ni dưỡng trẻ để truyền đạt đến các bậc phụ huynh học sinh như sau:
*Đối với phụ huynh:
Tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc phụ huynh đóng vai trị quan trọng
trong việc huy động trẻ ăn bán trú và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
trường mầm non cũng như trong cộng đồng, nhà trường đã thực hiện nhiều hình thức
như sau: Họp phụ huynh là một việc làm rất thiết thực, bảng thực đơn. Để các bậc phụ
huynh nắm bắt được kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khoẻ của trẻ như phổ biến
kiến thức nuôi con theo khoa học, nuôi con khoẻ dạy con ngoan, cách lựa chọn thực

phẩm và kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ.
- Trẻ ăn theo thực đơn hàng ngày đảm bảo 2 bữa chính, 01 bữa phụ đối với độ tuổi
nhà trẻ, một bữa chính và một bữa phụ đối với trẻ mẫu giáo. Mỗi bữa chính phải có 02
món ăn mặn và một món canh, thực phẩm ln thay đổi theo ngày không lặp lại 2 lần /1
tuần.
- Lấy kết quả theo dõi sức khỏe trẻ đầu năm để tuyên truyền vận động cho các bậc
phụ huynh.
- Nhà trường tổ chức họp phụ huynh ở cả 03 điểm trường để tuyên truyền vận
động tăng mức tiền ăn cho trẻ ngay từ đầu năm học.

skkn


*Đối với giáo viên, nhân viên :
- Hướng dẫn giáo viên đăng thông tin tại bảng tuyên truyền của lớp, thơng qua giờ
đón trẻ, trả trẻ trao đổi với phụ huynh về tinh hình sức khoẻ, chế độ ăn uống, chăm sóc
để thống nhất phương pháp chăm sóc giáo dục, đề phịng một số bệnh theo mùa, bệnh
thơng thường, trao đổi kinh nghiệm chăm sóc sức khoẻ trẻ và hình thành nề nếp thói
quen cho trẻ trong ăn, ngủ, nề nếp sinh hoạt cho trẻ.
- Hàng ngày các cô giáo gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong lớp để nắm
tình hình sức khỏe của trẻ ở nhà trường qua giờ đón và trả trẻ .Qua đó cơ giáo tuyên
truyền với phụ huynh cách chăm sóc trẻ ở nhà trường để gia đình và nhà trường có sự
phối kết hợp chăm sóc trẻ đạt hiệu quả
- Phối hợp cùng hội phụ nữ, ban văn hoá xã tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi
dạy con theo khoa học đến các bậc phụ huynh trên thông tin đại chúng, qua các buổi
sinh hoạt, hội họp địa phương tổ chức.
Biện pháp 6: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn và ni dưỡng
- chăm sóc trẻ:
Để đảm bảo tiêu chuẩn ăn uống cho trẻ, để cho các bậc phụ huynh học sinh yên tâm
và chính quyền địa phương cũng như các đoàn thể tin cậy ban giám hiệu nhà trường cần

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc, giám sát thường xuyên, chặt chẽ, giúp chị
em làm tốt nhiệm vụ, tránh phạm sai lầm. Qua công tác kiểm tra giúp chúng tôi biết được
biện pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng đã được thực hiện đến đâu, qua việc nắm bắt
tình hình phát hiện những sai lệch để kịp thời khắc phục những sai lệch đó.
Ví dụ: Khi kiểm tra bếp bán trú chúng tôi phát hiện thấy có một số loại thực phẩm
khơng được tươi hoặc không đủ số lượng cân theo quy định ở trong hóa đơn đi chợ, nhà
trường họp tổ rút kinh nghiệm ngay để các cô chấn chỉnh lại những việc làm chưa tốt
của mình một cách kịp thời.
Nhà trường ln có những biện pháp kiểm tra như sau:
- Kiểm tra các thao tắc chế biến món ăn, thực hiện quy chế ở các bếp ăn, có thể
tiến hành kiểm tra đột xuất, không báo trước để tránh tư tưởng đối phó, kiểm tra giờ ăn,

skkn


giờ ngũ của trẻ, vệ sinh phịng, nhóm lớp… để biết giáo viên có thực hiện đúng và
thường xun khơng.
- Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn: cháu ăn có đúng thực đơn khơng? đủ số
lượng cho cháu khơng? kiểm tra kỹ thuật chế biến món ăn có ngon, có hợp khẩu vị với
trẻ khơng? trẻ ăn có hết suất của mình khơng ?
- Kiểm tra sổ y tế: Theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ tăng trưởng , đối chiếu so
sánh rút kinh nghiệm cho việc ni dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Kiểm tra vệ sinh phịng nhóm lớp và vệ sinh nhà bếp (đồ dùng chế biến nấu ăn)
- Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát kiểm tra chất lượng ăn của trẻ
thường xuyên trong năm học.
Qua biện pháp trên tôi không chỉ đơn thuần là kiểm tra việc thực hiện biện pháp
chăm sóc – dinh dưỡng cho trẻ đã đề ra mà còn giúp giáo viên trong trường chấn chỉnh
lại việc làm của mình kịp thời và từ đó giúp các giáo viên và nhân viên có ý thức tốt làm
việc cẩn thận, có trách nhiệm hơn trong cơng việc của mình.
Biện pháp 7: Xây dựng mơi trường đảm bảo an tồn trong sạch.

*Xây dựng mơi trường:
Trẻ mầm non là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, cơ thể còn rất
non nớt nên vấn đề mơi trường có tác động rất lớn và ảnh hưởng đến sự phát triển của
trẻ, chính vì vậy mà việc vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong nhà trường. Chính tầm quan trọng của môi trường mà nhà trường đã thực
hiện tốt khâu vệ sinh trong nhà trường như sau:
- Hàng tuần nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tổng vệ sinh phịng nhóm lớp, đồ
dùng đồ chơi sạch sẽ, lau các cửa sổ, giá đồ chơi, giặt chiếu, gối, phơi chăn, màn….hàng
ngày lau chùi nền nhà luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hơi.
- Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc…trước khi sử dụng đều được tráng
qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.
- Cho trẻ thực hiện sinh cá nhân sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt trước khi ăn, sau khi
vệ sinh, khơng để móng tay dài, tắm rửa sạch sẽ chổ kín gió, giữ ấm mùa đông và mát về
mùa hè.

skkn


- Giáo dục trẻ không vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện đúng nơi quy định.
*Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Vệ sinh an thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng
vệ sinh an tồn thực phẩm liên quan đến cả q trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng, trên công tác này địi hỏi có tính liên ngành cao và là cơng việc của tồn dân. Đối
với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trị rất lớn đến việc
tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non. Chính vì
thế mà vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ
nó góp phần nâng cao sức khỏe cho trẻ giúp cho việc học tập, lao động của trẻ trong xã
hội ngày càng phát triển tốt.
*Nhà trường thành lập ban chỉ đạo y tế học đường gồm:
Đ/c Hiệu trưởng là trưởng ban

Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách phần ni dưỡng là phó ban
Đ/c CTCĐ, đ/c nhân viên y tế, 2 đ/c TTCM
Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm và
phịng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ
đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định kỳ cụ thể và đột xuất được phân công
cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo.
*Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường n hà trường trước hết
cần phải chú ý đến những vấn đề sau:
- Phải biết cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, ngon, đảm bảo an toàn thực phẩm
tức thức ăn khơng bị nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều đó nhà trường đã ký
hợp đồng mua bán thực phẩm tươi sạch với từng nơi cung cấp.
- Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo từ khâu sơ chế, làm sạch, ngâm rau sau đó
mới rửa sạch. Rau phải được rửa sạch xong mới được thái nhỏ. Chế biến theo quy trình của
bếp một chiều từ sống đến chín, khơng được cho thức ăn sống lẫn với thức ăn đã được nấu
chín.
- Khi chia thức ăn phải được bỏ vào xoong đã được nhúng qua nước sơi và có
vung đậy để đảm bảo vệ sinh tránh bụi và ruồi, muỗi bay vào.

skkn


- Phải được lưu mẫu thức ăn hàng ngày và lưu vào tủ lạnh đúng quy trình 24/24 giờ.
- Ln giữ vệ sinh sạch sẽ ở nơi chế biến thực phẩm, nhà trường có dụng cụ riêng
cho thực phẩm sống và chín.
- Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và khơng khí.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học.
*Vệ sinh nhân viên nhà bếp:
+100% được khám sức khỏe theo định kỳ, có sức khỏe tốt, khơng mắc bệnh
truyền nhiễm.

+ 100% nhân viên nhà bếp được trang bị đầy đủ quần áo, khẩu trang, tạp dề…
+ 100% giáo viên khơng được đeo nhẫn, vịng, đồng hồ trong khi chế biến thức ăn và
rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn đúng quy định thường xuyên
Trong q trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay ln cắt
ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
Nhà trường phối hợp cùng với cơng đồn tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại
ngay sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ ln đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga, nồi cơm điện khơng gây độc hại cho nhân viên
và khói bụi cho trẻ.
- Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng.Thùng rác thải, nước gạo… ln được thốt và để đúng nơi quy định,  các loại rác
thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
- Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh,
bãi rác, khu chăn ni…khơng có mùi hơi thối xảy ra khi chế biến thức ăn.
- Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng
đúng giữa thực phẩm sống và chín.
- Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung
quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực
phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín…

skkn


3. Kết quả đạt được.
Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên để đảm bảo nâng cao
chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non, tôi nhận thấy đã thực sự
đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc ni dưỡng trẻ ở
trường. Số trẻ đến trường ngày càng đông, tỉ lệ trẻ ăn bán trú tại trường đạt 100%. Các
cháu được đảm bảo an toàn 100% tại trường. Trẻ suy dinh dưỡng tỷ lệ giảm xuống còn

6,3%, thấp còi 7,3%. Trẻ mắc các loại bệnh còn 14% kết quả được thể hiện như sau:
*Đối với CB,GV,NV:
100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng cho trẻ tại trường Mầm non vơ cùng quan trọng.
Tập thể CB,GV,NV đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ vệ sinh
chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
Qua kiểm tra, dự các buổi chế biến món ăn và chăm sóc trẻ 100% các cơ đều đạt
khá và giỏi, đặc biệt khơng có vụ ngộ độc nào xảy ra.
Giáo viên áp dụng cơng thức an tồn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt
hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông qua
dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi…
*Đối với trẻ:
Trẻ hiểu được sức khỏe rất quan trọng và biết được phải ăn hết suất, biết giữ vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng
dao…
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường như:
không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học
hàng ngày… và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức khoẻ con
người.
Trẻ hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm đem lại lợi ích và sức khỏe cho con người
và nghiệm thu chất lượng CSGD Cuối năm tôi thu được kết quả cụ thể như sau:
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ:
Cuối năm:
Độ tuổi

Tổng

Cân nặng

skkn


Chiều cao


số trẻ

Cân nặng

Suy dinh

bình

dưỡng độ

thường

1

Sl

Tỷ

Sl

33

31

94


Mẫu giáo

144

135

Cộng:

177

166

2

dinh

Cao bình

Thấp cịi

dưỡng

thường

độ 1

độ 2
Tỷ

lệ %

Nhà trẻ

Suy

Sl

Sl

Tỷ

Sl

Tỷ

lệ

lệ

lệ

%

%

%

6

31


9

2

93,7 9

6,3

133 92,3 11

7,6

93,7 11

6,3

164 92,7 13

7,3

Thấp
còi
Độ 2
Sl

6

*Đối với các bậc phụ huynh
Phụ huynh phần nào hiểu được tầm quan trọng của việc chăm sóc và ni dưỡng
trẻ. Đã có sự phối hợp chặt chẽ trong cơng tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ

sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
III. PHẦN KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, tìm tịi, trao đổi và trải nghiệm thực tế đã chỉ ra một số biện pháp
quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trường mầm non.
Dù kết quả đạt được chưa được nhiều nhưng bước đầu đã tạo được sự chuyển biến tích
cực trong nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn
thể. Đặc biệt là toàn thể phụ huynh, cộng đồng và cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trường.
1. Ý nghĩa:
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc – ni dưỡng trẻ Mầm
non” của bản thân tôi qua một năm thực hiện bước đầu đã đạt được những kết quả đáng
kể đây chính là động lực thúc đẩy đội ngũ trong nhà trường cần cố gắng nhiều hơn nữa,
đồng thời cũng là nơi đáng tin cậy để các bậc phụ huynh yên tâm gửi gắm con em mình
ở trường.

skkn


Xác định tầm quan trọng của công tác nuôi dạy và chăm sóc trẻ ở trường Mầm non,
để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Thường xuyên tổ chức cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên học tập các chuyên đề, bổ sung kiến thức và nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong công tác.
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo rõ ràng, cụ thể, luôn bám sát hoạt động bán trú, tăng
cường công tác kiểm tra. Nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Ngồi ra Ban giám hiệu nhà trường ln có kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh
đạo Đảng, chính quyền, các cơ quan đồn thể phối hợp với các ngành đóng trên địa bàn
hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ni dưỡng và giáo dục trẻ, khắc phục khó
khăn, tích cực xây dựng các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất để thu hút được đông
trẻ đến trường.
Với điều kiện thực tế hiện nay bản thân tôi nhận thấy để thực hiện tốt chiến lược

phát triển giáo dục mầm non vấn đề mấu chốt là nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng, giáo dục trẻ là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường.
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa không ngừng học hỏi các bạn
bè đồng nghiệp, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên
môn. Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo trong quản lý
trường mầm non. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh và cộng
đồng thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ
trong trường mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Kiến nghị đề xuất:
Đối với nhà trường:
Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an
thực phẩm, cách lựa chọn thực phẩm đến cách chế biến, bảo quản thực phẩm, thêm
không chỉ cho cán bộ, giáo viên trong trường mầm non mà cả các bậc phụ huynh đều
được năm bắt. Để phối kết với nhà trường và gia đình chăm sóc, ni dưỡng trẻ đạt hiệu
quả cao.
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu với các cấp đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất.

skkn



×