Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Skkn một số biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn hoá học ở trường thpt nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.78 KB, 40 trang )

MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Thứ tự

Kí hiệu viết tắt

Nội dung

1

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2

THPT

Trung học phổ thông

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh


5

KHTN

Khoa học tự nhiên

6

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

7

KN

Kĩ năng

8

NL

Năng lực

9

ĐGTX

10


GQVĐ&ST

11

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

12

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

Đánh giá thường xuyên
Giải quyết vấn đề và sáng tạo

skkn

1


PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” Đảng ta đã nêu rõ quan
điểm chỉ đạo đổi mới là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi
với hành; lí luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục

gia đình và giáo dục xã hội”. Để thực hiện yêu cầu đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
tổ chức xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông mới theo đúng qui định của
pháp luật, trong đó mục tiêu Chương trình mơn hố học là hình thành, phát triển ở
học sinh năng lực hố học; đồng thời góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo
dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung
thực; thái độ tơn trọng các qui luật của tự nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân.
Một trong những khâu quan trọng để đảm bảo mục tiêu giáo dục mơn hố
học của chương trình mơn Hố học ở bậc THPT là hoạt động đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh, trong đó kiểm tra, đánh giá thường xuyên là việc làm hết sức
quan trọng, góp phần vào việc hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Với vai trò là một giáo viên hoá học THPT ở một huyện miền núi, điều làm
tôi trăn trở là tổ chức hoạt động đánh giá thường xun mơn Hố học sao cho hiệu
quả, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương, nhưng phải
đảm bảo mục tiêu phát triển được phẩm chất và năng lực người học. Vì vậy tơi đã
lựa chọn đề tài “Một số biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học
sinh trong dạy học mơn hố học ở trường THPT nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh”
II. MỤC ĐÍCH- NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích
Thơng qua việc thiết kế và tổ chức hoạt động đánh giá thường xuyên học
sinh trong giảng dạy mơn hố học giúp giáo viên đánh giá được yêu cầu cần đạt
của học sinh qua một chủ đề, đồng thời giúp người học tự đánh giá năng lực đạt
được của bản thân, biết cách đánh giá lẫn nhau. Thông qua hoạt động đánh giá học
sinh biết điều chỉnh hành vi để học tập tốt hơn, có sự định hướng tốt để phát triển
bản thân và trở thành người sống có trách nhiệm với cộng đồng. Mặt khác qua hoạt
động đánh giá cũng làm cho tiết học Hoá học không quá khô khan và nặng nề về
mặt kiến thức, giờ học trở nên nhẹ nhàng, thiết thực, gắn với thực tế cuộc sống;

góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Hố học phù hợp với
những yêu cầu của thời đại mới.

skkn

2


2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phải đổi mới hoạt động kiểm
tra, đánh giá học sinh ở bậc THPT
- Thiết kế và tổ chức hoạt động đánh giá thường xuyên thông qua dạy học
chủ đề về liên môn: “CO2 với tự nhiên và đời sống con người”
- Tiến hành thực nghiệm trên đối tượng học sinh các trường THPT trên địa
bàn huyện Anh Sơn để so sánh, đối chiếu và rút ra kết luận cần thiết.
III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá một số nội dung trong
một số chủ đề, bài học mơn hố học ở bậc THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập, xử lí thơng tin: Từ các nguồn tài liệu, sách báo, ti
vi, tư liệu từ mạng Internet...
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để xây dựng các ý tưởng thiết kế một số
hoạt động kiểm tra thường xun mơn Hố học theo định hướng phát triển năng
lực.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: Các ý tưởng mà tôi đưa ra là trải nghiệm
thực tế của bản thân qua nhiều năm dạy học và nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới
PPDH và KTĐG, qua đó tơi tự đánh giá và rút ra những kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm tổ chức hoạt
động đánh giá thường xuyên qua một chủ đề dạy học theo chương trình SGK hiện
hành trên một số lớp học sinh.

- Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí các số liệu đã thu thập được và đánh
giá hiệu quả của đề tài.
IV. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần đổi mới hoạt động đánh giá thường xun trong dạy học mơn Hố
học nhằm phát triển năng lực học sinh. Phổ biến và áp cách đánh giá thường xun
học sinh trong dạy học mơn Hố tại các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn.
VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Thơng qua thực hiện một chủ đề dạy học cụ thể mơn Hóa học có thể tổ chức
đa dạng hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh bậc THPT; xây dựng cơ sở
đánh giá khoa học, có độ tin cậy cao; có thể đánh giá được hầu hết các năng lực
của học sinh. Qua đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, học sinh tự biết
cách điểu chỉnh hoạt động học, kích thích hứng thú mơn học, tạo tính độc lập, tự
chủ và sáng tạo trong học tập cho học sinh.

skkn

3


PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm về đánh giá thường xuyên
ĐGTX hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong
tiến trình thực hiện hoạt động dạy học mơn học, cung cấp thông tin phản hồi cho
GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. ĐGTX chỉ những hoạt động
kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với
những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một mơn
học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình
dạy học mơn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình
học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.

ĐGTX được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không
bị giới hạn bởi số lần đánh giá.
Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự đánh
giá, HS đánh giá đồng đẳng, phụ huynh, các đoàn thể và cộng đồng đánh giá.
Đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực
tuyến thơng qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học
tập,…
2. Mục đích đánh giá thường xuyên
Mục đích của ĐGTX nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả
học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết
những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học/ chủ đề, của chương
trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX
đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được,
từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo. Người học có thể chịu
trách nhiệm cho việc học tập của mình và cuối cùng là tự đánh giá sự tiến bộ của
chính mình.
ĐGTX cịn giúp chẩn đốn hoặc đo kiến thức và KN hiện tại của HS nhằm
dự báo hoặc tiên đoán những bài học/ chủ đề hoặc chương trình học tiếp theo cần
được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. ĐGTX
cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và
học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập và khơng nhằm mục đích
đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời
động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX cịn tập
trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu
đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp

skkn

4



thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
Như vậy hoạt động ĐGTX chính là q trình học tập và vì quá trình học tập.
3. Nội dung đánh giá thường xuyên
ĐGTX tập trung vào các nội dung sau:
- Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học
tập, rèn luyện được giao.
- Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt
động học tập cá nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
- Khả năng chia sẻ ý tưởng học tập.
- Chia sẻ và thỏa thuận về các tiêu chí thành cơng.
4. Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên
Phương pháp kiểm tra, ĐGTX có thể sử dụng cả kiểm tra viết, quan sát và
hỏi đáp, đánh giá thơng qua sản phẩm.
Cơng cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm
tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ sơ học tập, câu hỏi, bài tập,...
GV có thể thiết kế các công cụ phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá.
Cơng cụ sử dụng trong ĐGTX có thể được điều chỉnh để đáp ứng mục tiêu thu
thập những thơng tin hữu ích điển hình ở từng HS, không nhất thiết dẫn tới việc
cho điểm.
5. Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá thường xuyên
Cần xác định rõ mục tiêu đánh giá để từ đó xác định được phương pháp,
công cụ đánh giá;
- Các nhiệm vụ ĐGTX được đề ra nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cao hoạt
động học tập. ĐGTX nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của
bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa;
- Việc nhận xét trong ĐGTX tập trung cung cấp thông tin phản hồi, chỉ ra
các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo
(HS phải làm gì tiếp theo và làm bằng cách nào).

- Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực
trước sự chứng kiến của các bạn học để tránh làm tổn thương HS;
- Mọi HS đều có thể thành cơng, GV khơng chỉ đánh giá kiến thức, KN mà
phải chú trọng đến đánh giá các NL, phẩm chất trên cơ sở cảm xúc/ niềm tin tích
cực... để tạo dựng niềm tin, ni dưỡng hứng thú học tập;
- ĐGTX phải thúc đẩy hoạt động học tập, giảm thiểu sự trừng phạt/ đe dọa/
chê bai HS, đồng thời tăng sự khen ngợi, động viên.

skkn

5


6. Vận dụng phối hợp các phương pháp, công cụ đánh giá thường xun trong
mơn Hố học
Trong q trình dạy mơn Hố học, GV có thể sử dụng phối hợp các phương
pháp và công cụ đánh giá khác nhau: Phương pháp quan sát, phương pháp viết,
phương pháp hỏi đáp.
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa hình thức, phương pháp và cơng cụ đánh giá
thường xuyên
Hình thức đánh giá

Đánh giá thường
xuyên (Đánh giá
q trình)

Phương pháp đánh giá

Cơng cụ đánh giá


Phương pháp hỏi – đáp

Câu hỏi, bảng hỏi.

Phương pháp quan sát

Ghi chép các sự kiện thường nhật,
thang đo, bảng kiểm, rubric,…

Phương pháp đánh giá
qua hồ sơ học tập

Bảng quan sát, câu hỏi hỏi đáp,
phiếu đánh giá theo tiêu chí
(Rubrics…)

Phương pháp đánh giá
qua sản phẩm học tập

Bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu
đánh giá theo tiêu chí (Rubrics…)

6.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua quan sát đối tượng
nghiên cứu. Trong dạy học, GV thường quan sát hành vi, thái độ của HS (quan sát
quá trình) hoặc sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).
Quan sát q trình địi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến
những hành vi của HS như: sự tương tác giữa các HS với nhau trong nhóm (tranh
luận, chia sẻ suy nghĩ,…); sự chú ý, tập trung trong học tập; thái độ học tập: hào
hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học; ngồi im thụ động hoặc cử động tay liên tục;


Quan sát sản phẩm: HS tạo ra sản phẩm cụ thể, sản phẩm có thể là bài luận
ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập mơn khoa học, báo cáo khoa học, báo
cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, tạo ra được một dụng cụ thực hành/
thí nghiệm… HS phải tự trình bày sản phẩm của mình, cịn GV và các HS khác sẽ
đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. Người quan sát sẽ
cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp HS hoàn thiện sản phẩm.
6.2. Phương pháp hỏi − đáp
Hỏi - đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược
lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần lĩnh hội, hoặc
nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng những tri thức HS đã học. Ngồi ra, cịn
có hỏi đáp giữa HS với HS. Phương pháp hỏi - đáp cung cấp rất nhiều thông tin

skkn

6


chính thức và khơng chính thức về HS.
Hỏi đáp có vai trị quan trọng trong q trình dạy học, nó giúp cho GV đánh
giá việc học của HS và thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang mất tập trung.
Hỏi đáp là một phương pháp rất phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi bài học.
Các công cụ sử dụng trong phương pháp hỏi đáp là hệ thống các câu hỏi
đánh giá phẩm chất, NL hoặc bảng các câu hỏi về các vấn đề bài học, ví dụ: Bạn
có thích học mơn KHTN khơng? Vì sao? Trước khi học bài mới bạn có tìm hiểu
bài học ở nhà khơng? Tìm hiểu những nội dung nào?...
Sử dụng phương pháp hỏi đáp có thể đánh giá được các phẩm chất, các NL
chung như NL tự học, NL giao tiếp, NL GQVĐ & ST và NL KHTN.
6.3. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập
Đây là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự

tiến bộ của HS, trong đó HS tự đánh giá bản thân mình, tự ghi lại kết quả học tập
trong quá trình học tập, tự đánh giá, đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để
nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong
thời gian tới… Để chứng minh cho sự tiến bộ, hoặc chưa tiến bộ, HS tự lưu giữ
những sản phẩm minh chứng cho kết quả đó cùng với những lời nhận xét của GV
và bạn học. Hồ sơ học tập như một bằng chứng về những điều mà HS đã tiếp thu
được.
Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như
bảng quan sát, câu hỏi hỏi đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí,…
6.4. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy
được thể hiện bằng các sản phẩm viết như như bài luận, bài kiểm tra, phiếu học
tập, hình vẽ,…hoặc các sản phẩm thiết kế như mơ hình, video, tập san,…
Cơng cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là
bảng kiểm, thang đánh giá, rubric,...
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng hoạt động kiểm tra thường xuyên mơn Hố học bậc THPT theo
chương trình Hố học hiện hành
Để đưa ra biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xun học sinh
THPT trong dạy học mơn Hố học, tôi đã tiến hành khảo sát 40 giáo viên THPT
mơn Hố trên địa bàn các huyện Anh Sơn, Đơ lương, Con Cuông, Tương Dương
và thu được kết quả như sau:
Nội dung trao đổi

Ý kiến Tỉ lệ
lựa chọn (%)

1. Thầy (cơ) cho rằng việc đánh giá thường xun mơn Hố học

skkn


7


theo định hướng phát triển năng lực người học có cần thiết hay
không?
a. Không cần thiết

0

0

b. Cần thiết

21/40

52,5

c. Rất cần thiết

19/40

47,5

a. Không hứng thú với môn học

24/40

60


b. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này

32/40

80

c. Chưa tích cực hoạt động

28/40

70

d. Số lượng học sinh đơng

35/40

87,5

a. Chưa có kinh nghiệm thực hiện

29/40

72,5

b. Thiếu tài liệu hướng dẫn cụ thể

21/40

52,5


c. Tâm lí ngại đổi mới, cần nhiều thời gian chuẩn bị

33/40

82,5

a. Nặng về kiến thức, chưa gắn với thực tiễn

37/40

92,5

b. Chưa gây hứng thú đối với học sinh

35/40

87,5

a. Mơ hình lớp học chưa hợp lí

32/40

80

b. Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn

34/40

85


a. Vấn đáp

40/40

100

b. Kiểm tra tự luận

40/40

100

c. Kiểm tra trắc nghiệm

40/40

100

d. Quan sát, theo dõi, ghi nhật kí

8/40

20

e. Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau

7/40

17,5


f. Báo cáo, tiểu luận,dự án,bài tập thực tiễn.

5/40

12,5

2. Theo thầy (cơ), khó khăn trong đánh giá thường xun học
sinh trong mơn Hố học theo định hướng phát triển năng lực
người học là gì?
*Với học sinh

*Với giáo viên

*Nội dung chương trình

*Cơ sở vật chất kĩ thuật

3. Hiện tại, thầy (cơ) thường dùng hình thức nào để đánh giá
thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá học ?

Ý kiến khác

skkn

8


Qua điều tra khảo sát tôi nhận thấy:
- Đa số giáo viên coi trọng việc đánh giá thường xuyên học sinh, coi đây là
một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Tuy nhiên hầu hết GV vẫn thực

hiện theo cách truyền thống đó là vấn đáp, kiểm tra viết, một số thực hiện qua báo
cáo thực hành thí nghiệm – điều đó gần như chỉ cho GV nắm được kết quả của
việc ghi nhớ kiến thức hoặc HS tiến hành các thao tác có đúng theo khn mẫu có
sẵn hay khơng, chưa đánh giá được đầy đủ hoạt động học của học sinh, đặc biệt
chưa giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cũng như kĩ năng cần thiết
như: năng lực tự đánh giá, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ
năng CNTT, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tự điều chỉnh hoạt động học tập….. Bên
cạnh đó đội ngũ GV vẫn cịn ngại đổi mới, chưa có kinh nghiệm trong thực hiện đa
dạng các hình thức đánh giá, chưa có hiểu biết sâu về phương pháp và công cụ
đánh giá thường xuyên. Với học sinh thì mơn Hố học cịn khó và khơ khan, nặng
về lí thuyết; mặt khác điều kiện lớp học, cơ sở vật chất phục vụ đổi mới còn thiếu
và yếu, số lượng học sinh đông, không gian lớp học chưa hợp lí… đã làm cản trở
hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong các nhà trường.
- Giáo viên và học sinh có xu hướng dạy và học để ứng phó với kì thi, chạy
theo thành tích, thay vì hướng đến mục tiêu giáo dục. Do đó, các kì thi và kiểm tra
đã tạo nhiều áp lực cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh và xã hội nói chung.
- Các phương pháp như HS tự đánh giá,  ĐG  theo dự án, phỏng vấn, giải
tốn tập thể, lập trình tập thể…chỉ áp dụng ở một vài kỳ thi.
- ĐG năng lực người học vẫn còn là một khâu yếu của GD nước ta: Từ mấy
chục năm nay, quan niệm, hiểu biết, cách làm đánh giá của cán bộ quản lý GD
cũng như của các GV ít thay đổi, cịn thiên về kinh nghiệm
2. Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn Hóa học ở
bậc THPT.
Mơn Hố học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời
góp phần cùng các mơn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học
sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học;
hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tơn trọng các quy luật của
thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả
năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn

cảnh của bản thân.
Việt Nam đang chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng phát triển nền
kinh tế tri thức, tăng cường đổi mới sáng tạo đòi hỏi nhiều hơn và cao hơn các kỹ
năng kỹ thuật và kỹ năng xúc cảm xã hội.
Trong cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 với sự phát triển liên quan đến
tự động hóa, số hóa, nhu cầu về kỹ năng thay đổi nhanh chóng, một số nghề sẽ
biến mất, một số khác xuất hiện và những ngành khác lại thay đổi. Nguồn nhân lực

skkn

9


cũng phải được chuẩn bị sớm hơn, nhanh hơn, cập nhật hơn và theo cách tiếp cận
thực tế hơn.
Vì lí do đó trong hoạt động dạy học mơn hóa học ngoài việc cung cấp kiến
thức cơ sở khoa học cần hướng đến phát triển nhiều phẩm chất và năng lực người
học để cung cấp sản phẩm đầu ra đáp ứng tốt các yêu cầu của nguồn nhân lực
trong giai đoạn mới.
III. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUN
TRONG MƠN HỐ HỌC Ở TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1. Ý tưởng tiến hành đổi mới
Trong dạy học hiện đại, việc đánh giá phẩm chất, NL HS vừa có tác dụng
đánh giá kết quả học tập của HS, đồng thời điều chỉnh phương pháp dạy học của
GV và phương pháp học tập của HS.
Để làm được điều này, cần có sự kết hợp đánh giá của GV, HS tự đánh giá
và đánh giá đồng đẳng. GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tự đánh giá quá
trình học tập của bản thân và tham gia đánh giá lẫn nhau.
Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập là năng lực rất cần cho sự thành

đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Mặt khác, kiểm tra - đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các KN đã có, mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo của
HS trong việc giải quyết những tình huống thực tiễn.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra - đánh giá sẽ cho nhiều
thông tin kịp thời hơn để GV có thể linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo
hoạt động học.
Thông qua đánh giá HS, GV sử dụng các công cụ như câu hỏi, bài tập, phiếu
đánh giá, bảng kiểm, thang đo,…qua đó có thể thu thập được các thông tin liên
quan đến bài học, HS có hiểu bài khơng? có phát triển được các KN/NL không?
thái độ HS đối với bài học như thế nào? Những nội dung HS không hiểu? Những
nội dung HS thích học? Cách dạy học và tổ chức các hoạt động học tập của GV?...
Từ những thông tin trên, GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học để các
bài học sau trở nên tốt hơn.
2. Thiết kế một số hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh môn Hoá học theo
định hướng phát triển năng lực người học thông qua dạy học chủ đề liên môn
“CO2 với tự nhiên và đời sống con người”
CHỦ ĐỀ: CO2 VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.Về phẩm chất:

skkn

10


Góp phần hình thành và phát huy phẩm chất: u nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm;
2. Về năng lực:
- Năng lực chung: Góp phần hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh:

năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng
công nghệ thông tin, năng lực sử dụng ngơn ngữ.
- Năng lực nhận thức hóa học:
HS nêu được:
+ Cấu tạo phân tử CO2 (viết công thức electron, CTCT, dạng hình học, tính phân
cực, số oxh của C trong phân tử);
+ Tính chất vật lí, tính chất hóa học của CO2;
+ Ứng dụng của CO2 và vai trò của CO2 đối với tự nhiên và đời sống con người;
+ Phương pháp điều chế CO 2 trong phòng thí nghiệm; các nguồn phát sinh khí
CO2;
+ Tác hại của việc phát thải q nhiều khí CO2 ra mơi trường
HS giải thích được:
+ Tính chất vật lí và hóa học của phân tử CO2 trên cơ sở phân tích đặc điểm cấu
tạo phân tử;
HS viết được: các phương trình phân tử, ion thu gọn, phương trình phản ứng oxi
hóa khử biểu diễn tính chất hóa học của CO2
- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản để điều chế, thu khí, nghiên cứu tính chất
của khí CO2.
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn Hóa học
Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích một số hiện tượng thực tế: Sự quang hợp,
hiệu ứng nhà kính - hệ quả và tác dụng trong việc trồng cây, hiện tượng tạo thành
thạch nhũ trong các hang động, nước chảy đá mòn, sự đa dạng về các địa hình
cater, việc sử dụng CO2 – đá khô để bảo quản thực phẩm, tạo ga cho nước uống có
ga……;
Có ý thức bảo vệ mơi trường sống bằng những việc làm thiết thực: không phát thải
CO2 bừa bãi, thường xuyên vệ sinh môi trường, trồng cây xanh, tuyên truyền mọi
người biết sử dụng khí CO2 một cách hợp lí và chống biến đổi khí hậu tồn cầu,
duy trì hành tinh mãi xanh.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH:

Đối với GV:

skkn

11


- Bộ câu hỏi định hướng, bảng kiểm quan sát, phiếu HD học sinh đánh giá, Rubric
sử dụng đánh giá;
- Cung cấp đường link nguồn tài liệu tham khảo;
- HD học sinh xây dựng và thực hiện dự án;
- Chuẩn bị phịng thực hành để học sinh thực hành thí nghiệm.
Đối với HS:
- Máy tính, máy chiếu, máy ảnh, sách giáo khoa, sách tham khảo;
- Các trang Web liên quan;
- Kế hoạch làm việc nhóm;
- Biên bản làm việc nhóm.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp chính).
Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp khác: quan sát, đàm thoại, nêu vấn đề, giải
quyết vấn đề.
IV. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠNG CỤ ĐÁNH GIÁ:
- Hình thức: Đánh giá thường xuyên;
- Phương pháp đánh giá: PP quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập, qua sản phẩm
học tập (báo cáo dự án);
- Công cụ đánh giá: Câu hỏi, bảng hỏi, thang đo, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo
tiêu chí (Rubrics…)
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ LIÊN MÔN “CO2 VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI”
Hoạt động 1: Giới thiệu dự án (tuần 1 – tiết 1)

Tổ chức cho Hs làm việc cá nhân theo phương pháp động não
- Bước 1: GV khởi động để tạo hứng thú cho học sinh: Tổ chức cho Hs làm việc cá
nhân theo phương pháp động não)
GV đặt vấn đề bằng câu hỏi định hướng: Theo em, khí CO 2 có lợi hay có hại đối
với tự nhiên và đời sống con người ? Vì sao?
+ Hs suy nghĩ, có thể thảo luận ý kiến với bạn bên cạnh.
+ GV lấy ý kiến học sinh ,tổng hợp các ý kiến và tổng kết vấn đề: Có nhiều ý kiến
cho rằng khí CO2 có nhiều lợi ích , nhưng cũng có nhiều ý kiến cho rằng khí CO 2
gây ra nhiều tác hại đối với tự nhiên và đời sống con người . Để kết luận đúng về
vấn đề này, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thực hiện dự án nghiên cứu: “CO2 với
tự nhiên và đời sống con người”.

skkn

12


- Bước 2: GV nêu các mục tiêu học sinh phải đạt được sau dự án học tập.
+ Giáo viên đưa ra các yêu cầu học sinh phải đạt được (Kiến thức, kĩ năng, thái độ,
năng lực định hướng hình thành).
+ Học sinh suy nghĩ và trao đổi với giáo viên về các nhiệm vụ.
- Bước 3: GV phân HS làm 4 nhóm tìm hiểu 4 vấn đề với các nhiệm vụ sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về phân tử CO2
Nội dung cụ thể
Nhó
m

Nội dung nhiệm vụ

Điều

chỉnh Tên nhóm tự
nhiệm vụ
đặt

Tìm hiểu lịch sử tìm ra phân tử CO2
Tìm hiểu cấu tạo phân tử khí CO2
1

Tìm hiểu các tính chất vật lí và hóa học
của khí CO2
Phản ứng điều chế CO2

+ Nhóm 2: Tìm hiểu q trình phát sinh khí CO 2 trong tự nhiên và hoạt động
của con người
Nội dung cụ thể
Nhó
m

Nội dung nhiệm vụ

Điều chỉnh Tên nhóm tự
nhiệm vụ
đặt

Các q trình phát sinh khí CO2 trong tự
nhiên

2

Các q trình phát sinh khí CO 2 trong các

hoạt động của con người

+ Nhóm 3: Tìm hiểu lợi ích của CO2 đối với tự nhiên và đời sống con người.
Nội dung cụ thể
Nhó
m
3

Nội dung nhiệm vụ

Tên
Điều chỉnh nhiệm
nhóm tự
vụ
đặt

Sự cần thiết của CO2 đối với tự nhiên

skkn

13


Tìm hiểu lợi ích của CO 2 đối với đời sống
và hoạt động sản xuất của con người
+ Nhóm 4: Tìm hiểu tác hại của CO2 đồi với tự nhiên và đời sống con người.
Nội dung cụ thể
Nhó
m


Nội dung nhiệm vụ

Tên
Điều
chỉnh
nhóm tự
nhiệm vụ
đặt

Tìm hiểu sự mất cân bằng khí CO 2 làm lượng
khí CO2 dư thừa quá mức

4

Sự tham gia của CO2 vào quá trình tạo mưa
axit, gây hiệu ứng nhà kính
Tìm hiểu thực trạng, ngun nhân , hậu quả
của biến đổi khí hậu tồn cầu trên trái đất và
ở Việt Nam
Đề xuất các giải pháp để tạo cân bằng khí
CO2, dung hịa lợi ích và tác hại.
( HS tự chọn nhóm theo chủ đề mình ưa thích và tự đặt tên cho nhóm)
Bộ câu hỏi định hướng

Câu hỏi
nội dung
Câu hỏi
bài học

Khí CO2 có lợi hay có hại đối với tự nhiên và đời sống con người?

Làm thế nào để dung hịa được những lợi ích và tác hại của khí
CO2?
- Nêu cấu tạo phân tử của khí CO2
- Trình bày những hiểu biết của em về tính chất vật lí và hóa học
của khí CO2
- Dựa vào SGK và kiến thức đã học, qua thực hành ở phịng thí
nghiệm, hãy trình bày các phản ứng điều chế khí CO2.
- Những q trình phát sinh khí CO2 trong tự nhiên?
- Khí CO2 được phát sinh trong các hoạt động nào của con người?
VD
- Sự cần thiết của CO2 đối với tự nhiên?
- Ứng dụng của CO2 đối với đời sống sản xuất và sinh hoạt của con
người?

skkn

14


- Tại sao nói CO2 là nguyên nhân chủ yếu gây ra hiệu ứng nhà kính
và biến đổi khí hậu tồn cầu ? Trình bày thực trạng và những
hậu quả của biến đổi khí hậu tồn cầu trên thế giới và Việt Nam.
- Ngồi ra, CO2 cịn tham gia vào quá trình tạo mưa axit như thế
nào?
- Thế giới và Việt Nam đã và đang làm những gì để chống biến đổi
khí hậu tồn cầu?
- Các bạn học sinh trong trường học chúng ta đã có những hành
động nào để bảo vệ mơi trường,góp phần vào cuộc chiến chống
biến đổi khí hâu?
- Bản thân em nên làm những việc gì để chung tay chống biến đổi

khí hậu tồn cầu?
- Hãy đề xuất những ý tưởng để phát huy những lợi ích của CO 2 và
hạn chế những tác hại của nó, ý tưởng thích ứng với biến đổi khí
hậu...
- Bước 4: GV hướng dẫn lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong
thời gian thực hiện dự án.
Giáo viên hỗ trợ gợi ý cho học sinh một số nguồn tài liệu có thể tham khảo .Giáo
viên cung cấp cho HS một số địa chỉ như: www.hoahocngaynay.com,
...).
- Bước 5: GV giải đáp những thắc mắc của học sinh (cách tổ chức, nội dung triển
khai, tài liệu bổ sung...). GV hẹn lịch gặp tiếp theo.
Hoạt động 2. Thực hiện dự án ( Tuần 1, Tuần 2)
Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân cơng.
- Tìm kiếm và thu thập tài liệu Phân tích và xử lí thơng tin
- Tuần 2: các nhóm họp, báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được phân công, thư kí tổng
hợp kết quả, các nhóm trưởng báo cáo với giáo viên những vấn đề đã làm được,
những vấn đề còn vướng mắc cần tháo gỡ.
- Giáo viên theo dõi, đôn đốc học sinh, định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện. Các nhóm
trao đổi, chia sẻ, thơng báo cho nhau về những công việc (kết quả) trung gian đã thực
hiện được.
- Giáo viên gặp học sinh theo lịch để giải đáp các vấn đề còn vướng mắc và hỗ trợ học
sinh về cơng nghệ.
- Các nhóm thảo luận, thống nhất để viết báo cáo.
- Các nhóm hồn thiện báo cáo, duyệt với giáo viên, phân công người báo cáo.

skkn

15



Hoạt động 3: Kết thúc dự án (Tuần 3 – 2 tiết)
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả dự án, các nhóm cịn lại quan sát, đặt câu
hỏi, thảo luận và chia sẻ.
- GV tổng kết, cùng với học sinh cùng đánh giá kết quả dự án.
- Khách mời: Đại diện BGH và các thầy cô trong tổ bộ môn đến dự
Hoạt động 4: Đánh giá, tổng kết dự án
- Học sinh hoàn thành hồ sơ đánh giá và rút kinh nghiệm của bản thân (GV
chọn một số biểu đánh giá cho học sinh công bố để cùng rút kinh nghiệm).
- Giáo viên tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của nội dung, giúp
học sinh điều chỉnh hành vi phù hợp để các bài học/chủ đề sau có kết quả tốt hơn.
- Các nhóm thảo luận, rút kinh nghiệm, đề nghị khen thưởng cá nhân có
đóng góp tích cực.
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 1.1
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (1)
TÌM HIỂU VỀ PHÂN TỬ CO2
Tên nhóm:
Các thành viên:

……………………………………………………
……………………………………………………

NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với SGK hóa 10 (bài liên kết cộng
hóa trị), hóa 11 (bài hợp chất của cacbon) và những kiến thức đã học, tiến
hành thực hành trong phịng thí nghiệm , trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi

Nội dung

1


Nêu đặc điểm cấu tạo phân tử CO2.

2

Trình bày những hiểu biết của em về các tính chất vật lí và tính chất
hóa học của CO2

3

Các phản ứng điều chế khí CO 2 trong phịng thí nghiệm? Làm TN
kiểm chứng

PHỤ LỤC 1.2

skkn

16


PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (2)
NỘI DUNG: QUÁ TRÌNH PHÁT SINH KHÍ CO2 TRONG TỰ
NHIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
Tên nhóm:

…………………………………………………….

Các thành viên:

…………………………………………………….


NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với SGK bài Hợp chất của cacbon
(Hoa11) , khảo sát thực tế địa phương (các nhà máy xi măng, xí nghiệp gạch
nung trên địa bàn) và những kiến thức đã học trả lời các câu hỏi sau
Câu hỏi

Nội dung

1

Những q trình làm phát sinh khí CO2 trong tự nhiên?

2

Khí CO2 được phát sinh trong các hoạt động nào của con người? VD

PHỤ LỤC 1.3
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (3)
LỢI ÍCH CỦA CO2 ĐỐI VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON
NGƯỜI
Tên nhóm:

…………………………………………………

Các thành viên:

…………………………………………………

NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với SGK và những kiến thức đã học,
khảo sát thực tế địa phương ( Hang động, hoạt động sản xuất…) trả lời các

câu hỏi sau:
Câu hỏi

Nội dung

1

Sự cần thiết của CO2 đối với tự nhiên?

2

Ứng dụng của CO2 đối với đời sống sản xuất và sinh hoạt của con
người?

skkn

17


PHỤ LỤC 1.4
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG (4)
CO2 VÀ NHỮNG HỆ LỤY ĐỐI VỚI TỰ NHIÊN VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
Tên nhóm:

………………………………………………

Các thành viên:

………………………………………………


NHIỆM VỤ : Sưu tầm tài liệu kết hợp với bài 3 – SKG Địa lí 11 ;Hóa 11
bài Hợp chất của cacbon, Hóa 12 bài Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan
trọng của kim loại kiềm thổ và những kiến thức đã học trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi

Nội dung

1

Tại sao nói CO2 là nguyên nhân chủ yếu gây ra hiệu ứng nhà kính và
biến đổi khí hậu tồn cầu ? Ngồi ra, CO 2 cịn tham gia vào quá trình
tạo mưa axit như thế nào?.

2

Trình bày thực trạng và những hậu quả của biến đổi khí hậu tồn cầu
trên thế giới và Việt Nam
- Thế giới và Việt Nam đã và đang làm những gì để chống biến đổi
khí hậu tồn cầu?
- Các bạn học sinh trong trường học chúng ta đã có những hành động
nào để bảo vệ mơi trường,góp phần vào cuộc chiến chống biến đổi
khí hâu?

3

- Bản thân em nên làm những việc gì để chung tay chống biến đổi khí
hậu tồn cầu?
- Hãy đề xuất những ý tưởng để phát huy những lợi ích của CO 2 và
hạn chế những tác hại của nó, ý tưởng thích ứng với biến đổi khí
hậu...


PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH LÀM VIỆC NHĨM
THƠNG TIN CHUNG

skkn

18


Tên nhóm:
Chủ đề nghiên cứu của nhóm:
Nhóm trưởng:

Thư ký
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHĨM

STT Họ và tên

Chức vụ

1
2
3


PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC

STT Tên


Cơng việc được giao

Giời
gian Ghi
hồn thành
chú

1
2
3
4
5

QUY ĐỊNH LÀM VIỆC NHĨM

Quy định về giờ giấc

Quy định về tiến độ

skkn

19


Quy định về trách nhiệm của cá nhân

Quy định về trách nhiệm của tập thể

Chữ ký của các thành viên trong nhóm


PHỤ LỤC 3
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM
Tên nhóm:

…………………………………………………….

Thời gian:

…………………………………………………….

Địa điểm

…………………………………………………….

Thành phần

…………………………………………………….

Người điều hành

……………………………………………………

Thư kí

……………………………………………………

NỘI DUNG :
Những việc đã làm được
Những việc chưa làm được
Cách giải quyết

Ý kiến đề xuất
Người điều hành

Thư ký

skkn

20



×