Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn một số biện pháp sử dụng một bộ đồ dùng cho trẻ 5 6 tuổi khám phá 5 lĩnh vực phát triển trong hoạt động học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 26 trang )

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
--------------- --------------

Đề tài:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG MỘT BỘ ĐỒ DÙNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ 5 LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN
TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC”
(LĨNH VỰC: PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC)

Năm học 2021 – 2022
1

skkn


SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG MẦM NON HOA SEN
--------------- --------------

2

skkn


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồ dùng dạy học, đồ chơi đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có vai trị cực kỳ
quan trọng trong việc phát triển nhân cách toàn diện cho các cháu. Thông qua các
đồ dùng dạy học, đồ chơi sẽ giúp cho các cháu hứng thú, tích cực tham gia vào các
hoạt động, nhận thức nhanh bài học và phát triển mạnh mẽ về tư duy. Mặt khác,
khi tham gia học tập và vui chơi, trẻ tiếp xúc nhiều với đồ dùng, đồ chơi còn giáo
dục cho học sinh ý thức kỷ luật; biết tôn trọng sản phẩm trong lao động.


Hiện nay, các hoạt động trong ngày của trẻ đỏi hỏi đầy đủ đồ dùng đồ chơi.
Đặc biệt là đồ dùng, đồ chơi giúp trẻ hoạt động học một cách hiệu quả trên 5 lĩnh
vực phát triển khác nhau như đồ dùng khám phá khoa học, nguyên vật liệu tạo
hình, hay những bức tranh kể chuyện và chuẩn bị đầy đủ về số lượng như toán học
đếm số 8,9,10 mỗi trẻ một bộ số thì cả lớp sẽ lên đến hàng trăm đồ dùng nhỏ thì
giáo viên cần rất nhiều thời gian công sức cũng như kinh phí để đủ về số lượng
cũng như đa dạng về chủng loại mới đáp ứng được yêu cầu và đạt được mục đích
mà bài học đề ra.
Điểm mới của đề tài: “Một số biện pháp sử dụng một bộ đồ dùng cho trẻ 5-6
tuổi khám phá 5 lĩnh vực phát triển trong hoạt động học” là cách sử dụng đồ dùng
một cách hiệu quả nhất, tận dụng tối đa công dụng của đồ dùng, linh hoạt trong
cách tổ chức của giáo viên để giảm tải sức lao động, áp lực cho giáo viên mà các
hoạt động học vẫn được tổ chức một cách hiệu quả. Đồ dùng của cô của trẻ được
thay đổi liên tục nhiều đồ dùng mới lạ, nhiều đồ dùng gần gũi được giáo viên bất
ngờ yêu cầu trẻ tự chuẩn bị làm trẻ rất hứng thú, chờ đợi hoạt động sắp được diễn
ra và tham gia hoạt động một cách tích cực.
Hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng đồ chơi trong khi tổ
chức hoạt động học cho trẻ và hiểu được sự khó khăn khi giáo viên trực tiếp chăm
sóc giáo dục trẻ nên tôi đã đưa ra “Một số biện pháp sử dụng một bộ đồ dùng cho
trẻ 5-6 tuổi khám phá 5 lĩnh vực phát triển trong hoạt động học”
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Nhiệm vụ của GDMN là ni dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng
tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn c v/bị cho trẻ vào
lớp 1. Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui
chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện. Vui chơi là hoạt động chủ đạo trong các
trường, lớp mầm non. Để thực hiện hoạt động vui chơi phải có đồ dùng đồ chơi.

Đồ dùng đồ chơi (ĐDĐC) có tác dụng lớn lao đến việc hình thành và phát
triển nhân cách trẻ. Chính những đồ chơi này giúp trẻ được thao tác, được hoạt
1

skkn


động, trải nghiệm, được thể hiện những nhu cầu cá nhân, được phát triển cân đối
hài hịa, từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện.
Trẻ nhỏ cần rất nhiều cơ hội để học và khám phá thông qua việc chúng chơi
hàng ngày. Chơi là cách học phù hợp nhất khi chúng ta muốn trẻ tìm tịi khám phá
cho bản thân chúng. Qua chơi trẻ được phát triển hiểu biết, kỹ năng trong rất nhiều
tình huống khác nhau. Đồ chơi là yếu tố thúc đẩy trẻ em thực hiện nhiều hành động
và thao tác khác nhau có tác dụng rèn luyện thể lực cho trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn
Đồ chơi hết sức cần thiết đối với trẻ, nó có tác dụng và ý nghĩa thật to lớn và
sâu sắc đối với trẻ độ tuổi mầm non, Đối với trẻ em, đồ chơi cũng giống như cuốc
cày đối với người nông dân, máy móc đối với người cơng nhân, là phịng thí
nghiệm đối với nhà khoa học. vì bất kể một trẻ em nào đều có nhu cầu chơi và rất
u q đồ chơi, chúng sống và hành động cùng với đồ chơi. Đồ chơi giúp trẻ em
tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh, nó giúp các em làm quen với những đặc
điểm, tính chất của nhiều đồ vật, biết được công dụng của chúng trong sinh hoạt và
trong lao động của con người. Đồ chơi còn là phương tiện giúp trẻ phát hiện ra
những mối quan hệ của người với người trong xã hội dần dần biết gia nhập vào các
mối quan hệ đó. Hoạt động với đồ chơi vừa làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, vừa
làm cho đôi bàn tay khéo léo, đôi chân dẻo dai cơ thể mềm mại, hình dáng phát
triển cân đối hài hịa, vừa chuẩn bị cho trẻ vào học tiểu học vừa có thể tham gia tốt
vào cuộc sống xã hội sau này.
Sử dụng đồ dùng trực quan, đồ chơi học tập là một phần bắt buộc khi tổ
chức hoạt động học cho trẻ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sự phát triển tư

duy trực quan của trẻ 5-6 tuổi. Đồ dùng trực quan như cơng cụ để hình thành kiến
thức, kỹ năng ban đầu của lứa tuổi mầm non.
Vì vậy việc sử dụng một bộ đồ dùng có thể là đồ chơi sẵn có, có thể là đồ
chơi trẻ tự làm hoặc nguyên phế liêu vật liệu từ thiên nhiên để tổ chức hoạt động
học cho trẻ phát triển 5 lĩnh vực là việc làm cần thiết và cũng là điểm mới trong
ngành giáo dục mầm non cần thực hiện nhằm giảm tải sức lao động cho giáo viên
cũng như giúp trẻ tự giác. Sáng tạo và hứng thú hơn khi được sử dụng những đồ
chơi do mình tạo ra để học tập và khám phá.
II. Thực trạng của đề tài.
Khi thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng - giáo dục trẻ đặc biệt là việc
chuẩn bị đồ dùng trực quan, đồ chơi nhằm củng cố luyện tập cho trẻ hoạt động tích
cực tơi gặp một số thuận lợi và khó khăn như sau:   
1. Thuận lợi:
- Hoạt động của lớp được sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ Ban giám hiệu
Trường mầm non Hoa Sen về mặt chuyên mơn đặc biệt là một trong những trường
thí điểm thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” trong
những năm đầu tiên.
2

skkn


- Phòng học được đầu tư, trang bị cơ sở vật chất kiên cố, trang thiết bị đầy
đủ theo thông tư 34/BGD&ĐT đảm bảo việc học tập và sinh hoạt của trẻ.
- Trẻ lớp tôi đa số đã học qua độ tuổi nhà trẻ, 3 - 4 tuổi và 4 - 5 tuổi, trẻ năng
động, đi học chuyên cần, có nề nếp.
- Bản thân tơi Tổ phó chun mơn tổ 4&5 tuổi năng động, sáng tạo, ham học
hỏi, thông thạo cơng nghệ thơng tin, có năng khiếu về hội họa. Là giáo viên cốt cán
cấp tỉnh nên được Phòng Mầm non Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An và nhà
trường tạo điều kiện tham dự các lớp tập huấn của Vụ mầm non, Sở Giáo dục và

Đào tạo tổ chức, thường xuyên tham quan, học hỏi các trường tỉnh bạn. Một trong
những nòng cốt của nhà trường cử đi tham gia dự các hội thi làm đồ dùng đồ chơi
của ngành đạt giải cao
- Phụ huynh ủng hộ vật chất, tinh thần và hỗ trợ tích cực cho giáo viên để
xây dựng mơi trường hoạt động cho trẻ
2. Khó khăn
- Giáo viên chỉ sử dụng đồ dùng theo thông tư thì sẽ hạn chế trong cách tổ
chức hoạt động, nhưng để chuẩn bị đồ dùng mới lạ, hấp dẫn thì lại rất mất cơng và
thời gian mới có thể làm đủ số lượng đồ dùng cho tất cả trẻ trong lớp
- Tuy được đầu tư, trang bị đầy đủ đồ dùng trang thiết bị dạy học nhưng một
số giáo viên chưa biết cách vận dụng linh hoạt, hiệu quả, thu hút sinh động với trẻ.
- Trẻ ít được tự chuẩn bị đồ dùng học liệu cho mình. Đó là kỹ năng cần thiết
cho trẻ khi trẻ vào lớp 1.
- Phụ huynh có tinh thần ủng hộ nhưng khơng biết ủng hộ cái gì và hiểu hoạt
động ở lớp của trẻ
* Để biết được chính xác sự hứng thú của trẻ vào các hoạt động, kỹ năng
chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, ngay từ đầu năm tháng 9 năm 2021 tôi đã làm khảo sát
lớp tôi chủ nhiệm gồm 37 cháu như sau:
Bảng khảo sát trẻ
T
T
1
2
3
4

Tốt
Nội dung
Kỹ năng trẻ chủ động
chuẩn bị đồ dùng

Trẻ hứng thú và tập
trung vào các hoạt động
Trẻ sáng tạo
Trẻ tự tin, năng động,
thơng minh

Khá

Trung
bình
Số TL
trẻ %

Số
trẻ

TL
%

Số
trẻ

TL
%

4

10.8

20


54

8

9

24,3

17

45,9

12

32,4

13

18

48,6

9

Yếu
Số
trẻ

TL

%

21,6

5

13,5

8

21,6

3

8,1

35,1

7

18,9

5

13,5

24,3

8


21,6

2

5,4
3

skkn


* Đồ dùng trực quan của cô và đồ dùng của trẻ đầu năm được nhà trường mua sắm
đầy đủ, nhưng chỉ là đồ dùng cơ bản theo bảng khảo sát như sau:
Bảng khảo sát đồ dùng
Tên đồ dùng

Số lượng đủ

Đồ dùng
thay đổi

1

Tranh môi trường

35 bộ

3

30 bộ


10

2

Tranh minh họa
chuyện thơ, kể
chuyện sáng tạo

3

Lô tô môi trường

37 bộ của trẻ

0

4

Lô tô chữ cái

37 bộ của trẻ

0

5

Lơ tơ tốn

37 bộ của trẻ


0

6

Dụng cụ đo độ dài

37 bộ của trẻ

0

7

Dụng cụ đong

37 bộ của trẻ

0

8

Dây đan tết thắt nơ

37 bộ của trẻ

0

9

Vòng gậy thể dục


37 bộ của trẻ

0

10

Bục bật, đích ném

2 cái các loại

0

11

Bóng

10 quả

0

12

Túi cát

10 túi

0

13


Học liệu tạo hình

37 bộ của trẻ

0

14

Nhạc các bài hát

35 bài cô và 35
bài trẻ

0

15

Dụng cụ gõ đệm

37 bộ của trẻ

0

TT

Ghi chú

10 video trên internet

III. Các giải pháp thực hiện

Một trong những định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay là động viên khuyến khích giáo viên khai thác và sử dụng tối đa các
thiết bị được cung cấp, giúp cho việc giảng dạy và học tập đạt kết quả cao. Tuy
nhiên, trong q trình giảng dạy khơng tránh khỏi những khó khăn. Để khắc phục
tình trạng này thì mợt trong những phương pháp sử dụng đờ dùng dạy học có hiệu
quả mà không hề tốn thời gian và nguyên liệu dựa trên đờ dùng có sẵn và huy động
sự hỗ trợ của phụ huynh, dựa vào kỹ năng của trẻ
4

skkn


1. Rà sốt đồ dùng có sẵn và dự kiến các đồ dùng có thể huy động từ phụ
huynh, giáo viên và trẻ tự làm, nguồn nguyên liệu thiên nhiên và phế liệu
Đây là việc làm quan trọng và rất cần thiết cho quá trình tổ chức các hoạt
động cho trẻ. Để có kế hoạch hoạt động của trẻ đầy đủ đồ dùng trực quan và sử
dụng hiệu quả thì giáo viên nên thực hiện việc rà soát đồ dùng có sẵn và dự kiến
các đồ dùng có thể huy động từ phụ huynh, giáo viên và trẻ tự làm, nguồn nguyên
liệu thiên nhiên và phế liệu. Xác định rõ hoạt động nào đã có đồ dùng có sẵn, hoạt
động nào cần sự huy động của phụ huynh, đến thời điểm nào kỹ năng của trẻ đã tự
làm đồ dùng đồ chơi để dùng làm đồ dùng dạy học. Sự thay đổi, đa dạng, phong
phú về chủng loại cũng như nguồn gốc của đồ dùng sẽ thu hút sự hứng thú, duy trì
sự tích cực hoạt động trong suốt năm học.
1.1. Đồ dùng có sẵn trong lớp
Hàng năm, nhà trường ln có bước kiểm kê tài sản ngày từ đầu năm học, từ
nhiệm vụ này tơi đã rà sốt được trong lớp đồ dùng nào đã hư hỏng, đồ dùng nào
cịn số lượng đủ cho lớp mình trong năm học mới. Tôi làm dự trù báo với nhà
trường để đảm bảo đồ dùng luôn đủ với sĩ số trẻ tại lớp theo thông tư 34 của Bộ
giáo dục ban hành. Đồ dùng luôn được để ở nơi cháu dễ lấy dễ cất khi cô yêu cầu
chuẩn bị đồ dùng trước hoạt động hoc.

Ví dụ: Tranh ảnh khám phá mơi trường xung quanh, tranh minh họa thơ
chuyện, bộ học toán, bộ chữ cái và chữ số, đồ dùng đồ chơi Theo thơng tư, các bài
tập mở, các đồ dùng học tốn, chữ cái, dụng cụ thể dục

Hình ảnh: Đồ dùng có sẵn cô để trong túi theo từng loại trẻ dể lấy dễ cất
5

skkn


1.2. Đồ chơi trong lớp.
Đồ chơi giúp phát triển nhận thức của trẻ, với đồ chơi, trẻ được vui chơi và
học tập cùng một lúc. Học thông qua đồ chơi và trị chơi giúp trẻ hình thành thái
độ tích cực với việc học tập. Giáo viên sử dụng nó để dạy các kiến thức về môi
trường xung quanh, văn học, các biểu tượng tốn học, tạo hình..., cung cấp và rèn
luyện những kỹ năng xã hội cần thiết cho trẻ và cho sự trưởng thành sau này của
chúng. Nó có ý nghĩa như đồ dùng để dạy và học. Đồ chơi của trẻ và đồ dùng dạy
học của cô giáo tuy hai tên gọi nhưng chung một ý nghĩa. Sử dụng đồ chơi để dạy
học là phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhận thức của trẻ em, giúp cho giáo viên có
cơ sở thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non. Lớp học mầm non không thể
không có đồ chơi cũng như giáo viên mầm non khơng thể khơng có đồ dùng dạy
học. Do đó, bằng mọi hình thức, nhà trường và các cơ giáo cần cung cấp cho trẻ đồ
chơi càng nhiều càng tốt.
Ví dụ: Sử dụng bàn ghế, từ có chữ cái trên tường. Cây xanh, gạch, bộ đồi
chơi gia đình, hạt bơng, nắp chai, ống hút, Các loại hộp, đồ lắp ghép, từ gắn trên
các bài tâp sàn

Hình ảnh: Giáo viên sử dụng các dòng chữ trên tường cho trẻ làm quen chữ cái

1.3. Đồ chơi cô giáo tự làm

Làm đồ chơi cho trẻ cịn góp phần giao lưu tình cảm giữa cơ và trẻ. Nó thể
hiện tình cảm của giáo viên với trẻ, với nghề. Nếu khơng u trẻ cơ giáo khó lịng
6

skkn


có thể tự nguyện dành thời gian để làm một món đồ chơi nào đấy cho chúng. Trẻ
em cũng dể dàng nhận thấy điều đó, trẻ rất vui sướng đón nhận khi được món đồ
chơi do bàn tay cơ giáo làm ra. Với trẻ chúng chưa có những khái niệm đánh giá
khắt khe về tính thẩm mỹ, tính bền vững. Quan trọng với trẻ là niềm vui và sự hào
hứng với món đồ chơi đó. Vì vậy, các cơ giáo cũng khơng nên q lo lắng về các
tính năng, chất lượng hồn thiện của những món đồ chơi tự tạo, khơng nên làm các
món đồ chơi q cầu kỳ đến nỗi trẻ khơng được chơi vì cơ sợ chúng làm hỏng.
Làm một món đồ chơi tốn ít thời gian tuy trông không được cầu kỳ đẹp mắt mà trẻ
được chơi thì sẽ có giá trị hơn một thứ đồ chơi làm công phu tốn kém mà chỉ để
ngắm. Đồ chơi cô làm ra nếu tạo cho trẻ hứng thú chơi và học, cho trẻ thêm những
niềm vui khi tới trường đã là một món đồ chơi hữu ích. Đồ chơi đó giáo viên cho
trẻ chơi hằng ngày và cũng là đồ dùng cho trẻ trong nhiều hoạt động học khác nhau
Ví dụ: Bộ rối tay, các bài tập mở, các loại cây xanh, thức ăn, dép, búp bê

Hình ảnh: Các góc lớp và các bài tập mở
1.4. Phối hợp với phụ huynh mang đồ dùng đến lớp
Cuộc sống bận rộn khiến bố mẹ hầu như khơng có nhiều thời gian để hiểu
chương trình học của các con ở lớp. Việc bố mẹ và bé cùng bắt tay vào chuẩn bị
một món đồ dùng ngay mai con khám phá. Sẽ địi hỏi bố mẹ và trẻ phải chuẩn bị
cho đúng yêu cầu của con, giúp bố mẹ gắn bó với con cái nhiều hơn, thưởng thức
trọn vẹn những khoảnh khắc của riêng mình bên con. Điều này khiến bé cảm thấy
gần gũi bố mẹ, khiến tình cảm gia đình trở nên khăng khít hơn. Phụ huynh từ đó
cũng hiểu chương trình học của bé hơn, vui vẻ, tin tưởng cách giáo dục của cô hơn.

Giáo viên cần xác định phụ huynh có thể đóng góp được những đồ vật gì, dễ dàng
tiện lợi cho phụ huynh chuẩn bị
7

skkn


Ví dụ: Phụ huynh chuẩn bị một đồ dùng có sẵn trong nhà như: đồ dùng để
ăn để uống, các loại chai lọ nhựa, các loại hộp, các loại quả, các loại hoa, đồ chơi
của bé, tranh ảnh gia đình, quần áo,

Hình ảnh: Phụ huynh chuẩn bị cho con mang đồ dùng để ăn, để uống đến lớp
1.5. Cho trẻ làm đồ dùng
Thời gian trẻ tạo ra đồ dùng, đồ chơi và chơi chính là thời gian cho học hỏi
và giải trí. Trẻ có thế tìm thấy trong trị chơi những điều thú vị áp dụng cho việc
học ở trường như: Năng lực quan sát, khả năng tưởng tượng, óc phán đốn, khả
năng tri giác cụ thế và trí nhớ tức thời, sự thành thục vận động của đôi bàn tay, tính
chủ động của sự chú ý, khả năng đương đầu với những tình huống bất ngờ, sự
trung cao độ về một vấn đề. Đó là những điều kiện ni dường những cảm xúc tốt
đẹp cho trẻ cũng như tập trung vào hoạt động khám phá, tích lũy các kiến thức
cuộc sống gần gũi và tự nhiên nhất.
Khi trẻ làm xong, cô nên chọn những sản phẩm đẹp cho trẻ xem và nhận xét,
dùng những sản phẩm này như là dụng cụ trực quan sinh động trong các hoạt động
học tốn, chữ cái, kể chuyện, thể dục, âm nhạc, mơi trường xung quanh. Sự có mặt
của những đồ chơi tự tay trẻ làm ra sẽ đem lại niềm vui sướng và tự hào cho trẻ .
Sử dụng đúng đắn những sản phấm của trẻ chính là một hình thức giáo dục trẻ biết
quan tâm đến những người thân thiết, biết làm đẹp nơi mình đang sống và biết trân
trọng những người lao động. Để trẻ có thể tạo ra sản phẩm mà có thể làm đồ dùng
để hoạt động học thì cơ phải nắm được khả năng của cháu lớp mình vào thời điểm
đó kỹ năng vẽ nặn xé dán của trẻ đã thực hiện được hết cả lớp chưa, nếu chưa thì

trẻ chỉ tự chuẩn bị được đồ dùng sẵn có
Ví dụ: Đầu năm trẻ tất cả các trẻ chưa vẽ nặn xé dán được thì cơ giao nhiệm
vụ cho trẻ chuẩn bị các đồ vật có sẵn, như đồ chơi của bé, nhặt lá, sưu tầm chai lọ,
nắp chai, hay vò giấy (để thực hiện các hoạt động: khám phá giấy, tung giấy lên
cao và bắt giấy, xé giấy). Khi trẻ đã luyện được các kỹ năng tô vẽ cắt xé dán nặn
8

skkn


thì giáo viên giao cho trẻ các nhiệm vụ vào buổi chiều hôm trước để làm đồ dùng
cho buổi hoạt động học ngày hôm sau: vẽ 7 con cá, 7 cái bể cá, sau đó cắt rời hình
để học tốn, nặn cây cao cây thấp.

Hình ảnh: Bé vẽ cá, học tốn đến hình con cá
1.6. Đồ dùng từ ngun vật liệu thiên nhiên phế liệu.
Muốn làm được điều này, giáo viên cần phải định hướng trước một số
nguyên vật liệu cần thiết, tiếp theo phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh đế biết
trước những nguyên vật liệu nào mà trẻ có thế sưu tầm, dễ tìm kiếm được. Trên cơ
sở đó, giáo viên sẽ giao nhiệm vụ và hướng dẫn trẻ cách sưu tầm, thu nhặt và cách
bảo quản các nguyên vật liệu. Tuỳ vào từng nhiệm vụ và điều kiện cụ thế mà giáo
viên quy định thời gian thực hiện ngắn hay dài để cân nhắc chọn lựa kỹ để áp dụng
làm đồ dùng. Vật liệu cô và trẻ thu nhặt đế làm đồ dùng phải đảm bảo các yếu cầu
sau: Không gây ngộ độc cho trẻ. Không có gai, góc nhọn. Khơng q cứng hoặc
q mềm, sạch sẽ, vệ sinh, phải dễ tìm kiếm, có ở địa phương.
Ví dụ: Giáo viên cho trẻ sư tầm lõi giấy để làm đèn lồng, rồi dùng đèn lồng
để trẻ giữ thăng bằng đi trên ghế thể duc, học âm nhạc bài rước đèn, khám phá về
đèn lồng, đọc thơ bài “Đèn trung thu”. Hay như những chiếc chai nhựa cũng cho
trẻ khám phá về những chiếc chai, xếp chai thẳng hàng để học vận động “Bật qua
vật cản”, dùng chai cho trẻ hoạt động “Đong thể tích”, Tạo hình “In hình hoa bằng

đáy chai”, Ngồi ra giáo viên cịn có thể sử dụng các nguyên liệu thiên nhiên như
lá cây, cành cây, nước, sỏi, cát.
9

skkn


2. Xây dựng kế hoạch hoạt động học trong tuần có sự thống nhất để có thể sử
dụng một bộ đồ dùng hiệu quả.
Như chúng ta đã biết, để chăm sóc giáo dục trẻ phát triển một cách tồn diện
thì việc xây dựng kế hoạch là việc làm làm quan trọng và cần thiết.  Giúp cho giáo
viên có sự định hướng thực hiện những mục tiêu, những việc cần làm làm theo thứ
tự một cách thích hợp. Khi xây dựng kế hoạch ngồi mục tiêu độ tuổi thì giáo viên
cịn phải lưu ý đến nội dung và cách sắp xếp thứ tự sự các hoạt động vào các ngày
trong tuần phù hợp với hạn sử dụng, cách dùng của đồ dùng mà giáo viên đã lựa
chọn.
2.1. Nội dung
Lựa chọn nội dung đều xuất phát từ mối quan tâm ý tưởng, sở thích của trẻ
trẻ đồng thời kết hợp với đồ dùng trực quan có sẵn, dễ chuẩn bị. Nội dung giáo dục
trực vẫn cần đảm bảo tính khoa học,  tính vừa sức  và nguyên tắc đồng tâm phát
triển từ dễ đến khó, nó đảm bảo tính liên thơng giữa các độ tuổi. Chương trình
đang thực hiện trong tồn trường hiện nay là chương trình được thực hiện theo chủ
đề hoặc theo tháng. Đồ dùng  trực quan cô chuẩn bị  hoặc nhà trường mua sắm
trang bị từ đầu năm dựa trên dự trù của giáo viên in theo thông tư 34 của Bộ Giáo
dục và nhu cầu của lớp. Để tạo được sự hứng thú, tích cực trong mọi hoạt động,
nội dung giáo viên lựa chọn cần đảm bảo mục tiêu độ tuổi, đồng thời phụ thuộc
vào loại đồ dùng trực quan và đồ dùng  đủ cho số lượng trẻ trong lớp của mình vào
thời điểm tổ chức hoạt động.
10


skkn


Ví dụ 1:  Chủ điểm trường mầm non, tơi đã sử dụng cơ sở vật chất có sẵn
của nhà trường như:  Các phòng học, đồ chơi trên sân trường, các hình vẽ trên sân,
hàng cây xanh  để tổ chức cho trẻ tìm hiểu về trường mầm non (Thứ 2: Mơi trường
xung quanh “Tìm hiểu về trường mầm non”; Thứ 3: Tạo hình “Vẽ đồ chơi trên sân
trường”; Thứ 4: Thể dục “Chạy chậm 100m” (Sử dụng đường chạy có sẵn trên
sân); Thứ 5: Thơ “Lời chào”; Thứ 6: Âm Nhạc “Ngày vui của bé”. Trò chơi âm
nhạc ai nhanh nhất”).
Với chủ điểm lớp học của bé sẽ khám phá môi trường xung quanh qua đề
tài: “Tìm hiểu lớp học” qua mơi trường xung quanh mơi trường trong lớp; Tạo
hình: “Làm rèm trang trí cửa sổ” (Cắt tạo xúc xích làm rèm);  chữ cái “o,ơ,ơ”; 
Tốn: “Số 6 tiết 1”; Thể dục: “Đi dích dắc bước qua vật cản” (Cô sứ dụng bàn ghế
tạo địa hình cho bé đi)

Ảnh Hoạt động thể dục đi dích dắc bước qua vật cản
Ví dụ 2:  Chủ đề bản thân: Trong chủ đề nhánh “Cơ thể bé Bé”.  Tôi đã sử
dụng chính bản thân của các bé trai bé gái ở trong lớp để xây dựng nội dung như
sau:  Môi trường xung quanh “Cơ thể bạn bé trai và bé gái”; Tạo hình “Vẽ tóc bé
trai và bé gái”; Chữ cái: “a, ă, â”; Âm nhạc “Cái mũi”; Chủ điểm: “Đồ chơi của
bé”; Thứ 2:  Môi trường xung quanh “Bé kể về đồ chơi của mình”; Thứ ba: Nặn
“Con Lật Đật”; Thứ tư: Toán “Số 6 tiết 2”;  Thứ năm: “Kể chuyện sáng tạo”; Thứ
6:  Âm Nhạc “Dạy hát bài hát: Con lật đật”
11

skkn


Ảnh: Trẻ đưa đồ chơi của mình u thích đến lớp để hoạt động

Ví dụ 3: Chủ đề gia đình, tôi phối hợp với phụ huynh cho trẻ đưa ảnh gia
đình đến lớp để khám phá mơi trường xung quanh về “Gia đình bé bé”; Chữ cái
“b, d,  đ”;  Tạo hình “Vẽ gia đình bé”; Thể dục: “Đi trong đường hẹp”; Chủ điểm
“Nhà của bé”; Tạo hình “Cắt dán trang trí nhà”;  Chủ điểm: “Đồ dùng trong gia
đình”: Cơ giáo nhờ phụ huynh chuẩn bị mỗi bạn một đồ dùng để ăn hoặc để uống
rồi cho trẻ đưa đến lớp để khám phá môi trường xung quanh: “Phân loại đồ dùng
gia đình”;  Tốn “Số 6 tiết 3”; Nặn “Cái bát”;  Thơ “Cái bát xinh xinh”; Âm Nhạc
“dạy hát: Tôi là cái ấm trà” 

12

skkn


2.2. Sắp xếp thứ tự hoạt động vào các ngày trong tuần
Để thuận lợi trong việc sử dụng đồ dùng dạy học mà vẫn đảm bảo nội
dung, mục tiêu yêu của kế hoạch đề ra thì giáo viên nên dựa vào tính chất cấu tạo
đặc điểm, độ bền, cách dùng của đồ dùng để xắp xếp các hoạt động diễn ra một
cách thuận lợi nhất cho trẻ lĩnh hội kiến thức một cách trọn vẹn nhất.
Ví dụ:  Các tuần khác nhau các chủ điểm khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm
của từng đồ dùng tôi đã đã sắp xếp các thứ tự hoạt động ảnh khác nhau như bảng
phía  dưới 
ở chủ điểm một số lồi
hoa tơi thối hợp với phụ
huynh chuẩn bị cho mỗi
trẻ một một bơng hoa
Thứ
mang đến lớp. Vì hoa sẽ
tàn nhanh nên tôi đã sắp
xếp thứ tự các hoạt động

trong tuần như sau 
Môi trường xung quanh:
“một số loại hoa”
Thứ 2
(để trẻ quan sát nhận xét
khi hoa đang tươi)
tạo hình:
Thứ 3 “vẽ hoa” 

Những chú cá dễ
thương tôi sử dụng
ảnh sản phẩm của
trẻ làm dụng cụ 
trực quan nên in tiết
đầu tiên sẽ là

Chủ điểm những chiếc
lá tôi cho trẻ sử dụng
nguyên vật liệu thiên
nhiên là lá và cành cây
Tôi đã lựa chọn các
hoạt động học trong
tuần như sau

Tạo hình:
“vẽ đàn cá”
    

Tốn: 
“số 7 tiết 3”

(sử dụng cành cây bẻ
nhỏ và là cây vàng)
Mơi trường xung Tạo hình:
quanh:
“in hình chiếc lá”
“tìm hiểu về con cá”
chữ cái:
Chữ cái:
Môi
trường
xung
Thứ 4 “b d đ”;
“i t c”
quanh: 
“khám phá chiếc lá”
Thể dục:
Toán:
Thể dục:
“Bật qua luống hoa”; 
“số 8 tiết 1”
“Bật xa” (thảm lá)
Thứ 5
(Trẻ cắt rơi các
hình con cá vẽ ở đầu
tuần)
Toán:
Âm nhạc:
Chữ cái:
“sắp xếp theo quy tắc”
“hát Cá Ơi Từ Đâu” “m l n”

Thứ 6 (cuối tuần hoa đã héo và Đến
rụng  cơ trị có thể lấy
hoa lá cành để học toán) 

13

skkn


3. Tổ chức hoạt động
Tổ chức các hoạt động học vẫn dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. Vì vậy, người giáo viên phải có những hiểu biết về trẻ như sở thích, nhu
cầu, mong nuốn, khả năng của trẻ để từ đó sử dụng đồ dùng trực quan trong các
hoạt động học một cách vui tươi, tạo ra những đồ chơi, có những trải nghiệm thúc
đẩy sự tìm tịi ham hiểu biết của trẻ.
Để tổ chức hoạt động học cho trẻ đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự linh hoạt,
mềm dẻo trong việc vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức giờ học. Bản
thân tôi là một giáo viên trực tiếp đứng lớp tổ chức các hoạt động theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm tơi nhận thấy cần cho trẻ có quyền được lựa chọn hoạt động, khuyến
khích sự sáng tạo của trẻ, tạo cơ hội, động viên trẻ phát biểu, nhận xét, đặt câu hỏi,
được “học bằng chơi- chơi mà học”giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng mà
khơng bị gị bó áp đặt trẻ
Bên cạnh đó, việc sử dụng linh hoạt, khai thác hiệu quả đồ dùng trực quan cũng
rất cần thiết giúp cho trẻ khám phá học tập thoải mái. Giáo viên phải thật sự khéo léo,
luôn thay đổi hình thức, phương pháp để khi chỉ sử dụng một đồ dùng trực quan khám
phá nhiều lĩnh vực mà lúc nào trẻ cũng thấy hào hứng thú vị như lúc ban đầu. Để giúp
giáo viên đỡ vất vả trong khâu chuẩn bị đồ dùng cho trẻ thì tơi đã tìm cách tổ chức
hoạt động học cho trẻ trong một tuần bằng một bộ đồ dùng, có thể là đồ dùng hoặc đồ
chơi có sẵn trong lớp, phụ huynh chuẩn bị cho trẻ mang đến, trẻ tự làm hoặc sưu tầm
các nguyên liệu thiên nhiên phế liệu.

Ví dụ 1: Chủ điểm “Đồ dùng gia đình” cơ cho mỗi trẻ mang một đồ dùng gia
đình để ăn để uống đến lớp vào ngày thứ 2 đầu tuần. Cô sẽ tổ chức các hoạt động học
vào các thứ trong ngày:
Thứ 2: Lĩnh vực phát triển nhận thức: Môi trường xung quanh: Đề tài “Khám
phá đồ dùng gia đình”.
- Cơ cho trẻ lấy đồ dùng mình mang đến, đứng vịng trịn và lần lượt đọc tên đồ
dùng trên tay mình,
- Cơ cho trẻ về nhóm bạn có đồ dùng để ăn và nhóm bạn là đồ dùng để uống.
Cho trẻ nêu nêu tên những đồ dùng gì để ăn và đồ dùng gì để uống
- Cho trẻ tự tìm nhau về nhóm đồ dùng cùng tên gọi và nhận xét về đồ dùng
cùng tên gọi nhưng hình dáng và chất liệu khác nhau
- Cho trẻ về nhóm đồ vật có cùng chất liệu và đưa ra nhận xét đồ dùng cùng chất
liệu là những đồ dùng gì? Và có cơng dụng như thể nào? Khi sử dụng ta lưu ý điều
gì?
14

skkn


Ảnh: Khám phá đồ dùng gia đình
Thứ 3: Lĩnh vực phát triển thẫm mỹ: Đề tài: “Nặn cái bát”
- Cô cho trẻ xem hình dáng chất liệu màu sắc của cái bát cho trẻ đốn cách các
bác thợ gốm có thể làm ra cái bát này và trẻ đưa ra ý kiến nếu nặn từ đất nặn thì làm
thế nào để tạo thành cái bát
- Cô làm mẫu cho trẻ xem cách nặn bát
- Cho trẻ thực hiện nặn cái bát và cho trẻ lên trưng bày sản phẩm và nhận xét sản
phẩm của mình và của bạn

Ảnh: Nặn cái bát
15


skkn


Thứ 4: Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ: Làm quen chữ cái: “b d đ”
- Cô sử dụng cái bát, đôi đũa, cái dĩa cô xếp chữ cái rời thành các từ tương ứng
cho trẻ đọc từ
- Từ các từ được ghép bằng chữ cái rời cô bằng nhiều cách giới thiệu cho trẻ ba
chữ cái mới b, d ,đ
- Cho trẻ đọc chữ cái và ôn luyện bằng các trị chơi: tìm chữ cái vừa học xung
quanh lớp, ghép chữ cái bằng cúc.

Ảnh Làm quen chữ cái
Thứ 5: Lĩnh vực phát triển thể chất: Vận động tinh: “Đôi đũa của bé”
- Cô cho trẻ lên chỗ cất đồ dùng chọn cho mình đồ dùng đẻ gắp và về chỗ ngồi
- Cô hướng dẫn cách cầm đũa và luyện cho trẻ gắp hột bông bỏ từ bát ra đĩa,
- Tổ chức cuộc thi ai gắp chuyền

Ảnh hoạt động ‘Bé sử dụng đũa”
16

skkn


Thứ 6: Lĩnh vực phát triển Thẫm mỹ: Dạy hát “Tôi là cái ấm trà”
- Cho trẻ xem cái ấm trà và cô hát bài hát cái âm trà và hỏi xem có bạn nào thuộc
bài hát “Tơi cái âm trà” ko
- Tập cho trẻ hát thuộc bài hát bằng nhiều hình thức khác nhau

Ảnh hoạt động học âm nhạc

Ví dụ 2: Chủ điểm “Những chiếc lá” cô cho cả lớp xuống sân nhặt lá vàng rơi mỗi
bạn 8 lá và 8 cành khô nhỏ
Thứ 2: Lĩnh vực phát triển nhận thức: Tốn: “Số 8, tiết 1”
- Cơ cho trẻ trước giờ học xuống sân nhặt lá vàng rơi và nhặt nhành cây khơ đủ
hai nhóm bằng 8
- Cơ cho trẻ về lớp lập nhóm 8 bằng lá cây và cành cây rồi luyện đếm cho trẻ
- Cho trẻ luyện tập đếm bằng các trò chơi học tập: Cho trẻ về nhóm về gộp lá và
cành vào chung nhóm sau đó cho trẻ chơi dùng 8 lá hoặc 8 cành xếp hình trịn.

Ảnh hoạt động đếm nhận biết các nhóm có số lượng là 8
17

skkn


Thứ 3: Lĩnh vực Phát triển nhận thức: Môi trường xung quanh: “Khám phá
chiếc lá”
- Chơi trò chơi “Lá nào cây ấy” cho trẻ cầm lá chạy về đúng cây và cùng các bạn
trong nhóm quan sát và nhận xét các đặc điểm màu sắc cấu tạo của lá như cuống,
phiến lá, gân lá, màu lá và tác dụng của lá
- Cho trẻ đưa lá của các nhóm lên để so sánh các loại lá có đặc điểm gì khác
nhau và giống nhau
- Chơi trị chơi ơn luyện củng cố vẽ in gân lá

Thứ 4: Lĩnh vực phát triển vận động: “Bật qua thảm lá”
- Cô cho trẻ xuống sân (Trong lớp) Thực hiện các vận động như khởi động bài tập
phát triển chung làm như nhưng chiếc cây tập trong gió (hai tay cầm hai cá cây)
- Cho trẻ sử dụng lá cây xếp thành một đường thảm lá dài và có chiều rộng 50-60cm
sau đó cho trẻ bật qua thảm lá
- Chơi trò chơi “Bước qua chướng ngại vật hái lá”

- Hồi tĩnh: Đi trên đường lá vàng
18

skkn


Thứ 5: Lĩnh vực phát triển thẫm mỹ: Tạo hình: “Làm tranh từ lá”
- Cho trẻ nhận xét về lá có thể tạo thành bức tranh gì?
- Cho trẻ xem một số tranh từ lá trên ti vi, sau đó hướng dẫn trẻ thực hiện
- Trẻ thực hiện.
- Khi thực hiện xong thì đưa sản phẩm lên nhận xét bài của mình bằng bạn

19

skkn


Thứ 6: Lĩnh vực phát triển Thẫm mỹ: Dạy vận động vỗ tay theo nhịp bài hát “Lá xanh”
- Cô cho trẻ chơi trị chơi “Lá và gió”
- Cơ cho trẻ hát bài hát “Lá xanh” theo khả năng của trẻ, hỏi trẻ cách vận động
nào cho bài hát vui hơn, cô giới thiệu vận động vỗ tay theo phách
- Cho cả lớp vận động vỗ tay theo nhịp, nếu trẻ vỗ cịn sai thì cơ sửa sai hoặc vỗ
chậm lại để trẻ dễ thực hiện.

Ảnh: Trẻ chơi trò chơi: “Lá và gió”trong giờ hoạt động dạy vận động bài hát “Lá xanh”

IV. Kết quả đạt được:
* Đối với trẻ:
Sau khi tiến hành các biện pháp trên. Bản thân tôi nhận thấy:
- Trẻ lớp tơi rất thích đi học, mạnh dạn, tự tin, hứng thú thích tham gia vào

hoạt động.
- Trẻ thường xuyên được học và chơi với nhiều những nguyên vật liệu đồ
dùng, đồ chơi khác nhau nên trẻ thích thú với mỗi hoạt động và dần dần có thêm
nhiều những kỹ năng sử dụng các nguyên vật liệu, đồ dùng đồ chơi. Có khả năng
sáng tạo trong quá trình sử dụng đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu để làm nên sự
mới lạ và thêm phần hứng thú cho hoạt động.
20

skkn


- Trẻ biết chủ động lấy đồ dùng, đồ chơi khi cô yêu cầu, biết cất gọn đồ
dùng đồ chơi sau mỗi hoạt động.
- Kết quả đạt được trên trẻ so với mục đích yêu cầu của các hoạt động hàng
ngày đạt trên 95 %.
- Trẻ tự tin mạnh dạn, hồn thành nhiệm vụ cơ giao một cách nhanh nhẹn,
phát biểu ý kiến của mình một cách rõ ràng mạch lạc
Kết quả khảo sát kỹ năng hoạt động với đồ dùng cuối tháng 4 năm 2022 của
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi lớp tơi phụ trách có 37 trẻ đạt được như sau:

Tốt
TT

1
2
3
4

Nội dung
Kỹ năng trẻ chủ động

chuẩn bị đồ dùng
Trẻ hứng thú và tập
trung vào các hoạt động
Trẻ sáng tạo
Trẻ tự tin, năng động,
thơng minh

Khá

Trung
bình
Số
Tl
trẻ (%)

Số
trẻ

Tl
(%)

Số
trẻ

Tl
(%)

33

89,2


3

8,1

1

35

94,0

2

5,4

29

78,3

6

35

94,0

2

Yếu
Số
trẻ


Tl
(%)

2,7

0

0

0

2,4

0

4,8

16,2

2

5,4

0

2,4

5,4


0

2,4

0

4,8

* Đối với giáo viên:
- Khơng tốn nhiều kinh phí để tổ chức hoạt động, không vất vả chuẩn bị đồ
dùng trước khi lên lớp
- Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm được rèn luyện trong
hoạt động, cảm thấy yêu trường lớp hơn.
- Nâng cao khả năng vận dụng hiệu quả đồ dùng đồ chơi sẵn có, trẻ tự làm và
phụ huynh ủng hộ đưa đồ dùng sẵn có ở nhà
- Sau khi tìm tịi và nghiên cứu, chuẩn bị những nguyên vật liệu khả năng sáng
tạo, sự khéo léo của cô cũng được nâng lên, đồ dùng để tổ chức hoạt động học cũng vì
thế mà phong phú về chủng loại, mà giáo viên lại ko áp lực chuẩn bị

21

skkn


Bảng kết quả đồ dùng đã được thay đổi nhiều loại
Đồ dùng thay đổi các loại khác nhau theo
Số lượng đủ
từng nội dung hoạt động, theo chủ điểm
(Tương ứng
Nguyên

với 35 tuần
Phụ
Đồ dùng vật liệu
TT Tên đồ dùng
thực học,
Tổng
Trẻ
huynh
của đồ
thiên,
Mỗi bộ đủ
thay
tự
mang
chơi có
phế
số lượng trẻ
đổi
làm
đến
sẵn
liệu
trong lớp)
nhiên
Tranh mơi
1
35 bộ
30 bộ
15 bộ
5 bộ

9 bộ
6 bộ
trường
Tranh minh
họa chuyện
2
30 bộ
25
5 video 5 bộ
10 bộ
5 bộ
thơ, kể chuyện
sáng tạo
Lô tô môi
3
35 bộ
30 bộ
2 bộ
3 bộ
20 bộ
5 bộ
trường
4

Lô tô chữ cái

35 bộ

30 bộ


3 bộ

2 bộ

19 bộ

6 bộ

5

Lô tơ tốn

30 bộ

25

7 bộ

9 bộ

6 bộ

3 bộ

6

Dụng cụ đo
độ dài

3 bộ


2 bộ

0 bộ

1 bộ

1 bộ

0 bộ

7

Dụng cụ đong

1 bộ

1 bộ

1 bộ

0 bộ

0 bộ

0 bộ

1 bộ

bộ


1 bộ

bộ

3 HĐ

2 HĐ

3 HĐ

0 HĐ

2 HĐ

0 HĐ

3 HĐ

1 HĐ

2 HĐ

2 HĐ

8
9
10
11
12

13

Dây đan, tết,
3 bộ
2 bộ
thắt nơ
Vịng gậy thể
2 bộ (15 HĐ) 10 HĐ
dục
Bục bật, đích
2 cái các
3 HĐ
ném
loại, 5 HĐ
10 quả (9
Bóng
5 HĐ
HĐ)
10 túi (8
Túi cát
6 HĐ
HĐ)
Dụng cụ gõ
10 bộ
5 HĐ
đệm
(10HĐ)

3 HĐ
0 HĐ

0 HĐ
1 HĐ
1 HĐ

2

0

3

2

0


* Đối với phụ huynh:
- Phụ huynh thấy được tầm quan trọng của mơi trường trong và ngồi nhóm
lớp đối với việc tổ chức các hoạt động cho trẻ, môi trường có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển của trẻ.
- Quan tâm đến các hoạt động của con em mình và tích cực hỗ trợ giáo viên
và trẻ trong các hoạt động trải nghiệm của lớp.
- Yêu quý giáo viên và nhà trường, yên tâm gửi trẻ
22

skkn


PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN.
1. Ý nghĩa của đề tài:

Giáo dục trẻ ở độ tuổi mầm non là một việc làm khó, giáo dục trẻ có chất
lượng lại càng khó hơn. Có thể những giải pháp trên chưa phải là giải pháp có hiệu
quả tuyệt đối nhưng đối với trường MN Hoa Sen nó đã mang lại kết quả tương đối
tốt, nó làm thay đổi chất lượng đánh giá trẻ trong nhà trường. Chất lượng giáo viên
được nâng cao, phụ huynh quan tâm tới việc kết hợp giáo dục con trẻ. Trẻ hứng
thú, hoạt bát, nhanh nhẹn, thông minh hơn...
2. Bài học kinh nghiệm
Trên đây là một số giải pháp mà bản thân tôi đã áp dụng trong nhà trường và
thu được một số thành công nhất định trong quá trình thực hiện. Qua thời gian thực
hiện tại trường, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Tổ chức khảo sát thực trạng cụ thể, tìm hiểu nguyên nhân tồn tại chính xác.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, sâu sát và thực hiện kế hoạch nghiêm túc, có
hiệu quả.
- Tự bời dưỡng chun mơn thơng qua tập huấn và tham quan học tập đồng
nghiệp qua các kênh thông tin khác
- Tích cực tuyên truyền vận động phụ huynh và cộng đồng cùng phối hợp
trong quá trình thực hiện.
- Thường xuyên phối hơp thực hiện của hai giáo viên trong lớp để kịp thời
bổ sung, điều chỉnh.
- Tăng cường công tác tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ và tay nghề cho bản thân.
- Tích cực chủ động tìm tịi, học hỏi, sưu tầm các nguyên vật liệu khác nhau
để xây dựng mơi trường học tập cho trẻ sạch, đẹp, an tồn, thân thiện nhằm thực
hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới và phong trào thi đua: “Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
- Tổ chức tốt cho trẻ hoạt động sưu tầm nguyên vật liệu với rèn luyện cho trẻ
kỹ năng tạo hình. Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và giáo
viên, giáo viên và trẻ; đồn kết, gắn bó với phụ huynh trong việc tuyên truyền phối
hợp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và hỗ trợ lớp về vật chất cũng như
tinh thần trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

- Kết quả sử dụng linh hoạt một bộ đồ dùng cho trẻ hoạt động học khám phá
5 lĩnh vực phát triển ở lớp mẫu giáo lớn B trường mầm non Hoa Sen do tôi trực
tiếp giảng dạy trong năm học 2021 - 2022 bước đầu có những hiệu quả tích cực:
23

skkn


×