Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường thpt tân kỳ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 29 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG

skkn


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
LĨNH VỰC: KỸ NĂNG SỐNG

Tên tác giả: 1. Đậu Đình Hồng-PHT
2. Võ Duy Cường-PHT
3. Nguyễn Văn Bình-PHT
Năm thực hiện: 2021- 2022
Số điện thoại: 0837008626

skkn


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1


1. Lý do cho ̣n đề tài................................................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 2
5. Đóng góp mới của đề tài...................................................................................................... 2
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................................. 3
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 4
1. Thực tra ̣ng của viêc̣ quản lý giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh ở trường THPT Tân
Kỳ 3 hiê ̣n nay. ......................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n của viêc̣ quản lý giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh ............................. 4
1.2. Thực tra ̣ng công tác quản lí giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh ta ̣i trường THPT
Tân Kỳ 3 ............................................................................................................................. 7
2. Mô ̣t số biê ̣n pháp quản lí nhằ m tăng cường giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh
trường THPT Tân Kỳ 3 ........................................................................................................... 9
2.1. Phương hướng chung ....................................................................................................9
2.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh để đạt được kết quả...... 10
Biê ̣n pháp 1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi ích của
hoạt động GDKNS cho học sinh. ............................................................... 10
Biê ̣n pháp 2. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục kỷ năng sống cho học sinh ..... 11
Biê ̣n pháp 3. Phát huy vai trò của cán bộ quản lý nhà trường trong lãnh đạo, chỉ đạo
công tác giáo dục KNS cho học sinh .......................................................... 13
Biê ̣n pháp 4. Phát huy tốt vai trò các lực lượng sư phạm trong giáo dục KNS cho học
sinh ............................................................................................................ 15
Biê ̣n pháp 5. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình - nhà
trường - xã hội ........................................................................................... 20
PHẦN 3. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 22
1. Ý nghiã của đề tài.............................................................................................................. 22
2. Kiến nghị, đề xuấ t ............................................................................................................. 22
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT ................................................................................................... 22
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Nghệ An .................................................................................... 23

2.3. Đối với BGH nhà trường: ........................................................................................... 23
2.4. Đối với gia đình .......................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 25

skkn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Đọc là

1

THPT

Trung học Phổ thông

2

ĐT

Đào tạo

3

GD

Giáo dục


4

GV

Giáo viên

5

HĐGD

Hoạt động giáo dục

6

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

7

HS

Học sinh

8

KNS

Kỹ năng sống


9

KT

Kiến thức

10

KN

Kỹ năng

11

NXB

Nhà xuất bản

12

CLB

Câu lạc bộ

13

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên


14

QLGD

Quản lý giáo dục

STT

skkn


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do cho ̣n đề tài
Công tác đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay nói chung và
quản lý đổi mới phương pháp dạy học nói riêng có vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục. Trong thực tế hiện nay việc rèn kĩ năng sống của các em
ở trường học còn thấp và nhiều hạn chế. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa
có nét chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ
chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ,
giáo viên luôn chú trọng đến việc học tốt và ngoan hiền. Xu hướng phát triển hiên
nay đang có những thay đổi tồn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với
tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp,
chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu hoặc có những vấn đề đã xuất
hiện trước đây nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức như trong
xã hội hiện đại nên con người dễ hành động theo cảm tính và khơng tránh khỏi
rủi ro. Bên cạnh đó, để đến bến bờ thành công và hạnh phúc trong cuộc đời, con
người sống trong xã hội trước đây ít gặp những rủi ro và thách thức như con
người sống trong xã hội hiện đại 4.0 hiện nay. Do đó, con người trong xã hội
hiện đại cần phải có kỹ năng sống để đáp ứng những thách thức và thời cơ trong
q trình tồn cầu hóa mà mục đích chính là nâng cao sự phát triển con người

tồn diện hơn.
Trong tình hình phát triển xã hội hiện nay, thế giới đã và đang có những biến
đổi sâu sắc về mọi mặt tác động đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Với một
số chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, phẩm chất đạo đức, lối sống của con người
cũng bị ảnh hưởng bởi mặt trái của cơ chế thị trường. Thế hệ trẻ hơm nay dẽ dàng
học địi, bắt chước, tiêm nhiễm những thói hư tật xấu từ xã hội, từ mạng
Internet…Trong các nhà trường, học sinh có xu hướng gia tăng về bạo lực học
đường, về sự liều lĩnh, ứng phó khơng lành mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống
ích kỉ, vơ tâm, khép mình…đồng thời kĩ năng thực hành giao tiếp, kĩ năng phục vụ
bản thân còn yếu, kém. Thực tế này đã khiến các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm
đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ trong đó có học sinh THPT. Nhiều
nước phát triển trên thế giới, thanh thiếu niên được học những kỹ năng sống về
những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống và họ biết cách đối diện và đương đầu
với những khó khăn, biết cách vượt qua những khó khăn, cũng như biết cách tránh
những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người, biết cách đối phó thích
ứng với các tai nạn như cháy, nổ, động đất, thiên tai. Như vậy, việc giáo dục “kỹ
năng sống” cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT là vô cùng cần thiết. Có nhiều
nguyên nhân khách quan như mặt trái của kinh tế thị trường và tiến trình hội
nhập quốc tế, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các
em thiếu kỹ năng sống (KNS). Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu
1

skkn


với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hơn, gia đình phá sản, kết quả
học tập kém… đã bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng, đua địi, khơng đủ bản lĩnh
nói “khơng” với cái xấu. Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuộc
sống và những KNS. Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải giáo dục cho thế hệ học
sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước biết và hiểu được thế nào là giá trị

sống, kỹ năng sống và vai trò của nó đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Để tăng cường cơng tác quản lý chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong giai đoạn hiện nay tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp quản
lý nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Tân
Kỳ 3” để nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường THPT Tân Kỳ 3.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh trường THPT Tân Kỳ 3.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT Tân Kỳ 3.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Một số biện pháp quản lý nhằm tăng
cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Tân Kỳ 3.
- Đề tài được triển khai nghiên cứu ở trường THPT Tân Kỳ 3, huyện Tân
Kỳ, tỉnh nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tiến hành thu thập tài liệu qua
sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp
và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
5. Đóng góp mới của đề tài
Đề tà i “Một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh trường THPT Tân Kỳ 3” có ý nghiã quan tro ̣ng trong giai đoa ̣n
2

skkn


hiê ̣n nay khi toà n Ngà nh Giá o du ̣c đang thưc̣ hiê ̣n đổ i mớ i căn bả n, toà n diê ̣n
theo Nghi ̣quyế t số 29-NQ/TW.
Mô ̣t trong những mu ̣c tiêu cu ̣ thể của Nghi ̣ quyế t 29-NQ/TW đó là : “Đối
với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo,
tự học, khuyến khích học tập suốt đời...”. Để đạt được như vâ ̣y mỗ i mô ̣t ho ̣c
sinh phả i đươ c̣ trang bi ̣ nhữ ng kiế n thức và kỹ năng số ng để có thể tư ̣ miǹ h xử
lí cá c tình huố ng phá t sinh trong cuô ̣c số ng một cách linh hoạt.
Bên ca ̣nh đó Nghi ̣ quyế t 29-NQ/TW cò n nêu rõ biê ̣n phá p thưc̣ hiê ̣n đó
là : “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học,
hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình
độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển

năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học...”
Vì vâ ̣y hơn lúc nà o hế t giá o du ̣c kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh cầ n đươ c̣
quan tâm hơn nữa để Ngà nh Giá o du ̣c thưc̣ hiê ̣n đươ c̣ mu ̣c tiêu mà Nghi ̣ quyết
29-NQ/TW đề ra.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, đề tài có các nội dung sau:
1. Thực tra ̣ng của viê ̣c quản lý giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh ở trường
THPT Tân Kỳ 3 hiê ̣n nay.
2. Mô ̣t số biê ̣n phá p quả n lí nhằ m tăng cườ ng giá o du ̣c Kỹ năng số ng cho
ho ̣c sinh trườ ng THPT Tân Kỳ 3.

3

skkn


PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực tra ̣ng của viêc̣ quản lý giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh ở
trường THPT Tân Kỳ 3 hiêṇ nay.
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n của viê ̣c quản lý giáo dục Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh
1.1.1. Khái niệm Kỹ năng sống
Với xu thế phát triển hiện nay thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt
Nam biết đến nhiều từ chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng
sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và
ngoài nhà trường”. Khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình
này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và

kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chương trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và
Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống
khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục cịn có Trung ương Đồn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên
hiệp phụ nữ đã định nghĩa như sau: Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà
con người cần đến để có cuộc sống an tồn, khỏe mạnh và hiệu quả. Theo họ
những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng từ chối, kỹ năng
thương thuyết, đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nhận biết… ở đây kỹ
năng giao tiếp được phân nhỏ để chị em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng
sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn, đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách
thức của cuộc sống.
- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con người có thể giải
quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
- Bốn trụ cột trong giáo dục là cách tiếp cận kỹ năng sống.
Thơng qua những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên
quan niệm về kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO,
UNICEF) nhưng có tính khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hóa của
từng quốc gia. Nội dung giáo dục kỹ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có
tính chất tồn cầu vừa có tính đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một
số kỹ năng như: kỹ năng tư duy, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng luân chuyển công việc. Một số nước khác lại chú
4

skkn



trọng đến kỹ năng xóa đói giảm nghèo, kỹ năng phịng chống HIV/AIDS. Trong
đề tài này chúng tơi hiểu khái niệm kỹ năng sống như sau:
Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết
trực tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả
năng, phẩm chất, hành vi tâm lí, xã hội và văn hóa phù hợp với và đương đầu
được với những tác động của môi trường. Những kỹ năng sống cốt lõi cần nhấn
mạnh là kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp
tác và cạnh tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân.
1.1.2. Vai trị của kỹ năng sống
Thành cơng chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ
hồn cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là
hành trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc và thành đạt là ước mơ khơng
q xa vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những
kỹ năng sống cần thiết và hữu ích.
Kỹ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới,
tạo dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự
mình quyết định số phận của mình.
Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi
con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động
theo thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Khối lượng kiến thức của chúng ta trở nên lỗi thời nhanh chóng trong thời
đại mới. Trong mơi trường không ngừng biến động con người luôn đối diện với
áp lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng cao trong
quan hệ xã hội, trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá trình hội nhập
với thế giới đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngồi kiến thức
chun mơn, u cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu
kỹ năng sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị
cho người học những kỹ năng thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ bản
thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các
mâu thuẫn, xung đột.

1.1.3. Mục tiêu giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh
Chúng ta đều biết: cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con
người vượt qua, những mất mát để con người biết yêu quý những gì đang có. Vì
vậy, mỗi con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là
những nhà giáo dục, những người luôn đồng hành với quá trình phát triển của
HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS. Bởi giáo dục KNS
chính là định hướng cho các em những con đường sống tích cực trong xã hội
hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con người với chính mình; con người với
5

skkn


tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Nắm được KNS, các em sẽ biết
chuyển dịch kiến thức - “cái mình biết” và thái độ, giá trị - “cái mình nghĩ, cảm
thấy, tin tưởng”…thành những hành động cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm
cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nhằm giúp các em
thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ và
vững vàng, tự tin bước tới tương lai. Cụ thể là:
Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo những kiến
thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành động thành thói
quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình.
Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng ơng
bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau, động viên,
an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử thân
thiện với môi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn trật tự an
tồn giao thông; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ mơi trường thiên
nhiên…Từ đó, góp phần làm cho mơi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi
những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người

gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hoà
mối quan hệ giữa nhu cầu - quyền lợi - nghĩa vụ trong cộng đồng.
Đối với học sinh tiểu học giáo dục KNS nhằm trang bị cho các em những
kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực về hành vi đạo đức và pháp luật trong
mối quan hệ của các em với những tình huống cụ thể, những lời nói việc làm
của bản thân với những người thân trong gia đình, bạn bè và cơng việc của lớp,
của trường, với Bác Hồ và những người có cơng với đất nước, với dân tộc
…cũng như với môi trường sống xung quanh. Giúp các em học tập, rèn luyện kỹ
năng nói, nhận xét, đứng trước tập thể lựa chọn thực hiện hành vi ứng xử và
quyết đốn. Giúp các em có trách nhiệm đối với những việc làm và lời nói của
bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân. Biết yêu thương ông bà, cha mẹ, anh
chị em, Bác Hồ, các chú bộ đội …cũng như biết bảo vệ môi trường.
Đối với học sinh phổ thông giáo dục KNS nhằm mục đích trang bị cho HS
những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình
huống của cuộc sống hàng ngày.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
6

skkn


Góp phần thực hiện thành cơng Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày
31/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Kế hoạch thực hiện Đề
án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019 - 2025” của ngành
Giáo dục; Kế hoạch số 520/KH-UBND ngày 26/8/2019 của UBND tỉnh về thực

hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019 - 2025”
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.2. Thực tra ̣ng công tác quản lí giáo dục Kỹ năng số ng cho ho ̣c sinh ta ̣i
trường THPT Tân Kỳ 3
1.2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT Tân Kỳ 3
Trường THPT Tân Kỳ 3, Nghệ An được thành lập ngày 01 tháng 8 năm
2000 trên một vùng đất vốn có truyền thống hiếu học, với mục đích thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Tân Kỳ 3. Năm học đầu
tiên (2000-2001) trường có 06 lớp với 232 học sinh và 15 cán bộ, giáo viên,
nhân viên. Qua quá trình phát triển, đến năm học 2021-2022, trường có 32 lớp
với 1.249 học sinh và 77 cán bộ, giáo viên, nhân viên (quản lí: 04; giáo viên:
67; nhân viên: 6), trong đó có 19 thạc sỹ.
* Thuận lợi
- Nhà trường có 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn về trình độ chun mơn.
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong cơng tác, có năng lực chun mơn vững
vàng, có tinh thần học hỏi để nâng cao năng lực cơng tác. Có ý thức kỷ luật tốt, có
tinh thần trách nhiệm cao trong mọi cơng việc. Đặc biệt là tinh thần đồn kết tương
thân tương ái của tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường, đây là vấn đề then chốt để
tạo nên mọi sự thành công.
- Cơ sở vật chất được trang bị tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu tối
thiểu dạy và học trong xu thế đổi mới hiện nay.
* Khó khăn:
- Học sinh được tuyển chọn từ 06 xã vùng trong của huyện, chất lượng
đầu vào thấp nên gặp nhiều khó khăn trong qúa trình dạy học văn hóa và đào tạo
kỹ năng sống cho các em học sinh vùng trong.
- Đội ngũ GV tuy đông về số lượng nhưng chưa đồng đều về chất lượng.
- Cơ sở vật chất của nhà trường mặc dù đã được tăng trưởng khá nhiều
nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học của nhà trường hiện nay, một số
phòng chức năng vẫn còn thiếu so với thực tế.
- Cùng với sự phát triển về kinh tế và các mặt khác, tình hình xã hội trong

địa phương vẫn cịn một số vấn đề bất cập. Tình hình an ninh trật tự có nơi chưa
thật tốt. Các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, bạo lực, mê tín dị đoan còn
trong một bộ phận nhân dân, thanh thiếu niên ảnh hưởng khơng ít đến sự phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội, tác động khơng tốt đến học sinh trong trường.
7

skkn


* Chức năng, nhiệm vụ, quy mơ
Ngồi nhiệm vụ đã quy định trong điều lệ trường trung học phổ thông,
trường THPT Tân Kỳ 3 cịn có nhiệm vụ:
- Bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ văn hóa cho 06 xã vùng trong,
đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ kế hoạch và chương trình giáo dục tồn diện. Tổ
chức các hoạt động dạy học phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học sinh.
- Quy mô lớp và số học sinh trong 03 năm học gần đây:
Năm học

Khối 10

Khối 11

Khối 12

Tổng
số lớp

Tổng
số HS


Lớp

HS

Lớp HS

Lớp

HS

2019 - 2020

10

414

10

403

10

331

30 1.148

2020 - 2021

11


454

10

396

10

383

31 1.233

2021 - 2022

11

414

11

448

10

387

32 1.249

1.2.2. Một số kết quả đạt được trong công tác giáo dục kỹ năng sống trong 3
năm học gần đây

Công tác giáo dục KNS và tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục cho
học sinh tại trường THPT Tân Kỳ 3 đã được tiến hành tốt trong nhiều năm qua
và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt trong 3 năm học gần đây:
- Chất lượng giáo dục đạo đức trong 3 năm học gần đây đạt 90% khá,
giỏi, trong đó xếp loại giỏi trên 20%.
- Hàng năm có hơn 30 học sinh - đoàn viên ưu tú được tham gia lớp cảm
tình Đảng, trong đó có 2-3 học sinh được kết nạp vào Đảng.
- Cá c hoa ̣t đô ̣ng đồn đươ c̣ Đồn trường tở chức thường xun, liên tục
và đã đươ c̣ đơng đả o đồn viên thanh niên trong Nhà trường hưở ng ứng, có
nhiều chương trình do học sinh hoàn toàn tự thực hiện và đạt kết quả tốt như
chương trình “Đố vui học tập”, ”Lớp chúng mình” vào các sáng thứ 2 hàng
tuần, các chương trình kỷ niệm ngày thành lập Đồn, Tri ân Thầy cơ nhân ngày
20/11. Và đặc biệt đó là chương trình Ấn tượng 12 hàng năm, mang đậm dấu ấn
và chứng tỏ được năng lực tổ chức, điều hành của học sinh trường THPT Tân
Kỳ 3.
- Đồn trường đã duy trì có hiệu quả nhiều câu lạc bộ như CLB tiếng
Anh, CLB phát thanh, CLB nhiếp ảnh, CLB ghita, CLB Bóng rổ… các câu lạc
bộ này hoa ̣t đô ̣ng tích cưc̣ , hiê ̣u quả , số lươ ṇ g hơ ̣i viên ngà y mơ ̣t tăng.
- Đồn đã chỉ đạo và hướng dẫn đô ̣i Thanh niên xung kích, đội Tự quản,
đội Cờ đỏ hoạt động có hiệu quả thưc̣ hiê ̣n tố t nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự
và thực hiện các công việc khẩn cấp, giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường.
8

skkn


- Các hoa ̣t đơ ̣ng tình nguyện cũng đươ c̣ tổ chức thường xuyên, liên tục
đươ c̣ đông đả o ĐVTN hưở ng ứng như ”Chương trình tết vì học sinh nghèo vượt
khó” dành cho các em học sinh nghèo, chương trình đỡ đầu cho các bạn học
sinh khó khăn trong trường, chương trình thiện nguyện cho các gia đình neo đơn

trên địa bàn xã Tân An và các xã trong vùng tuyển sinh, chương trình tình
nguyện Tết tại các vùng sâu, vùng xa….
Tất cả những hoạt động này là kết quả của công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh một cách toàn diện, chu đáo và phù hợp thực tế.
1.2.3. Một số tồ n tại, hạn chế trong công tác giáo dục Kỹ năng số ng cho học sinh
- Một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông hiện nay là chưa chú
trọng giáo dục KNS cho học sinh. Nội dung và phương pháp giáo dục trong các
nhà trường hiện nay là còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức
dạy làm người, nhất là việc giáo dục KNS cho học sinh.
- Việc giáo dục KNS trong các nhà trường còn một số hạn chế, như: đa
phần là lồng ghép, tích hợp các môn học, chưa được xây dựng thành môn học
riêng trong chương trình phổ thơng nên việc thực hiện chưa thực sự mang lại
hiệu quả.
- Cơ sở vật chất, thiết bị trong trường học mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy
kiến thức cho học sinh, chưa đáp ứng được hoạt động giáo dục KNS. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giảng viên dạy KNS gặp khó khăn; hình
thức tổ chức KNS chưa phong phú linh hoạt, phương pháp hạn chế...
Do đó tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành vi
ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống
trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi cơng cộng; thiếu
lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ mơi
trường, giữ gìn vệ sinh cơng cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng
điện thoại di động, ....
2. Mô ̣t số biêṇ pháp quản lí nhằ m tăng cường giáo du ̣c Kỹ năng số ng cho
ho ̣c sinh trường THPT Tân Kỳ 3
2.1. Phương hướng chung
Hiện nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước với đường lối “Đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ và văn minh”, với quan điểm phát triển kinh tế, xã hội lấy con người là trung tâm, con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế, xã

hội, đất nước ta đang đứng trước đòi hỏi rất cao đối với nguồn nhân lực: Đủ về
số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đối với học sinh cùng với
việc trang bị cho họ những tri thức khoa học phổ thông cơ bản cần chăm lo giáo
9

skkn


dục lý tưởng cách mạng, giáo dục đạo đức tạo nên các cơng dân tương lai phát
triển tồn diện. Để đạt được mục tiêu đó nhà trường cần có những biện pháp tổ
chức quản lý giáo dục phù hợp để hướng học sinh theo những chuẩn mực mà xã
hội hướng tới.
2.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh để đạt
được kết quả.
Biê ̣n pháp 1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa,
lợi ích của hoạt động GDKNS cho học sinh.
Tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha
mẹ học sinh của nhà trường về chủ trương và tiêu chí nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện trong nhà trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung trong
giai đoạn hiện nay. Nội dung tuyên truyền chú trọng đến mục đích tạo sự
chuyển biến trong nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của giáo dục
KNS cho học sinh.
Tại trường THPT Tân Kỳ 3, để tạo chuyển biến trong giáo dục KNS, nhà
trường đã tổ chức tuyên truyền cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau
như lồng ghép trong các chủ đề sinh hoạt cuối tuần, kết hợp với tổ chức khác
ngồi trường như cơng an Huyện Tân Kỳ, trung tâm y tế Tân Kỳ để tuyên
truyền cho học sinh về các chủ đề như kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước,
kỹ năng ứng xử tình huống trong tình u tuổi học trị…
Ngồi tun truyền trực tiếp, trường đã cụ thể hố các cơng văn chỉ đạo
cấp trên và triển khai các nội dung của các công văn kịp thời đến tập thể cán bộ

giáo viên nhân viên trong trường bằng các hình thức khác nhau như qua email,
qua các trang thông tin của trường và đặc biệt là triển khai trong các cuộc họp
Hội đồng trường, họp tổ và chào cờ đầu tuần.
Việc tuyên truyền các nội dung về KNS một cách kịp thời đã tạo ra
chuyển biến tốt về thức đúng về tầm quan trọng của KNS, tạo ra sự đồng thuận,
tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.

10

skkn


Hình ảnh: Tun truyền phịng chống cháy nổ và tai nạn đuối nước
cho học sinh tại trường THPT Tân Kỳ 3
Biê ̣n pháp 2: Đa dạng hố các hình thức tổ chức giáo dục kỷ năng sống
cho học sinh
Để đem lại hứng thú cho học sinh trong học tập và rèn luyện KNS nhằm
mang lại hiệu quả trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đòi hỏi phải đa
dạnh hố các hình thức giáo dục cho học sinh trong nhiệm vụ giáo dục này. Tại
trường THPT Tân Kỳ 3, trường đã chon nhiều hình thức khác nhau trong giáo
dục KNS cho học sinh và đã đem lại những hiệu quả nhất định, một số biện
pháp trường đã áp dụng hiệu quả như:
Lồng ghép các nội dung KNS trong các chuyên đề dạy của các bộ môn
như kỹ năng sử dụng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường trong các môn
thuộc lĩnh vực tự nhiên; kỹ năng đo đạc và bố trí tổ chức hiệu quả các hoạt
động theo cách tối ưu trong chuyên đề toán học; kỹ năng về ứng xử, về nhận
thực và thực hiện pháp luật trong các bộ môn xã hội, đặc biệt là bộ môn giáo
dục công dân…
Tổ chức các cuộc trải nghiệm thực tế cho học sinh như tham quan các di
tích lịch sử, tham quan phòng truyền thống trường, tham quan các mơ hình sản

xuất tại địa phương…các cuộc tham quan này cần chuẩn bị trước cẩn thận các
yêu cầu cho học sinh, yêu cầu học sinh viết các bài thu hoạch sau tham quan.
Thông qua các đợt tham quan học sinh học tập được rất nhiều bài học về lịch sử,
về kỹ năng tổ chức các hoạt động, cách tổ chức sản xuất….
Thông qua các buổi sinh hoạt tập trung, các câu lạc bộ, các buổi tuyên
truyền tập trung. Đây là một nội dung quan trọng trong chương trình rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh, cách tổ chức này có thể giúp nhà trường rèn luyện
11

skkn


KNS cho nhiều học sinh cùng lúc, dễ tạo hứng thú và niềm say mê của học sinh
khi tham gia các hoạt động nên tạo hiệu quả cao với số lượng học sinh được tiếp
cận niều hơn. Và đặc biệt, trường có thể mời các nhà tư vấn có trình độ về các
chủ đề hoặc có thể kết hợp các đơn vị khác để giúp trường tuyên truyền các nội
dung mà chun mơn của trường cịn yếu như các kỹ năng về chăm sóc sức
khoẻ vị thành niên, vấn đề hôn nhân sớm của con em học sinh dân tộc thiểu số,
các nội dung phòng tránh các tệ nạn xã hội….
Việc đa dạng hố các hình thức trong tổ chức giáo dục KNS sẽ tạo hứng
thú cho học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục, đặc biệt khi tổ chức các
hoạt động này cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực tham gia trực
tiếp các giai đoạn từ chuẩn bị đến triển khai các hoạt động giáo dục, giúp các
em có niềm say mê khi tham gia học tập, điều này sẽ đem đến hiệu quả cao
trong cơng tác giáo dục KNS cho học sinh.

Hình ảnh: Học sinh trường THPT Tân Kỳ 3
tham gia hoạt động trải nghiệm

12


skkn


Hình ảnh: Tun truyền phịng chống tảo hơn, hơn nhân cận huyết
và phòng chống xâm hại trẻ em trường THPT Tân Kỳ 3.

Hình ảnh: Hoạt động của các câu lạc bộ
bộ môn trường THPT Tân Kỳ 3.
Biê ̣n pháp 3. Phát huy vai trò của cán bộ quản lý nhà trường trong lãnh
đạo, chỉ đạo công tác giáo dục KNS cho học sinh
Việc chỉ đạo của cán bộ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho
học sinh là một biện pháp chủ đạo, xuyên suốt trong hệ thống các biện pháp
quản lý giáo dục KNS cho học sinh, là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo các mục
tiêu giáo dục KNS cho học sinh tại trường.
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cán bộ quản lý trong QLGD trong nhà
trường. Cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, để thực hiện đạt hiệu quả
công tác giáo dục KNS cho học sinh, người cán bộ quản lý phải quản lý chỉ đạo
việc thực hiện mục tiêu của giáo dục KNS, đó là: “Chuyển dịch kiến thức, thái
độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác,
hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất
xây dựng”.
13

skkn


Quản lý hoạt động giáo dục tại đơn vị, người cán bộ quản lý tổ chức đổi
mới phương pháp giáo dục của nhà trường, hướng đến hình thành kỹ năng tự
phát hiện và tự giải quyết vấn đề nơi mỗi học sinh, kỹ năng tự nhận thức giá trị

của bản thân, tự tạo động lực học tập và làm việc, đặt mục tiêu cho mình trong
cuộc sống, kỹ năng nhận thức giá trị và đánh giá người khác ...
Trường đã giao cho một phó hiệu trưởng phụ trách chính về công tác giáo
dục KNS cho học sinh, các nội dung giáo dục KNS được triển khai lồng ghép
trong các hoạt động giáo dục chung của trường thông qua các kế hoạch hoạt
động cụ thể của các lĩnh vực được giao phụ trách của các cán bộ quản lý. Các
nội dung triển khai được kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh kịp thời đã mang
lại hiệu quả trong công tác giáo dục KNS cho học sinh tại trường.

Hình ảnh: Lao động tình nguyện của học sinh trường THPT Tân Kỳ 3

Hình ảnh: Ngày “Hội bánh chưng xanh”
và “Tết ấm yêu thương” trường THPT Tân Kỳ 3

14

skkn


Hình ảnh: Trao q cho học sinh có hồn cảnh khó khăn
tại trường THPT Tân Kỳ 3
Biê ̣n pháp 4. Phát huy tốt vai trò các lực lượng sư phạm trong giáo dục
KNS cho học sinh
Các lực lượng sư phạm trong trường đóng vai trị quyết định quan trọng
nhất đến chất lượng giáo dục KNS cho học sinh, do trong quá trình đào tạo
trong chương trình đại học, các nội dung về giáo dục KNS cho học sinh ít được
chú trọng nên khả năng thực hiện nội dung này trong chương trình giáo dục cịn
có nhiều khó khăn. Để đảm bảo các mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh
theo yêu cầu mới đòi hỏi những người phụ trách phải tự bồi dưỡng về các nội
dung này để có các kiến thức về tâm lý phát triển của học sinh, phải có tâm

huyết, tính kiên nhẫn, có sự lắng nghe tốt, có sự phối hợp với các lực lượng giáo
dục trong nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác quản lý, giáo dục, có
biện pháp, phương pháp quản lý, giáo dục và đặc biệt phải có được sự tin tưởng,
yêu thương của các em, mỗi thầy cô giáo là một “Tấm gương sáng” để học sinh
có thể học tập và noi theo. Có nhiều lực lượng có thể kết hợp để giáo dục KNS
cho học sinh, nhưng lực lượng chủ yếu quan trọng nhất vẫn là đội ngũ thầy cô
giáo (giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm), tổ tư vấn tâm lí, cán bộ đồn thể
trường học, tổ chức đoàn thể địa phương,… và đặc biệt là gồm cả cha mẹ học
sinh tại chính trong gia đình các em. Cụ thể như:
Giáo viên chủ nhiệm lớp: Với đặc điểm của một trường đóng trên vùng có
kinh tế khó khăn, trình độ nhận thức của phụ huynh cịn chưa cao như tại trường
THPT Tân Kỳ 3 thì giáo viên chủ nhiệm đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong
việc giáo dục học sinh, đặc biệt là giáo dục KNS. Giáo viên chủ nhiệm cần rất
nhiều kiến thức, kỹ năng khi tham gia các hoạt động giáo dục học sinh nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đề ra và hỗ trợ học sinh hoàn thiện phát triển nhân cách.
Là người gần nhất và hiểu học sinh nhất và là cầu nối chính của phụ huynh
với các lực lượng giáo dục khác trong trường trong công tác giáo dục học sinh, để
15

skkn


phát huy tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục KNS cho hoc
sinh chúng ta cần:
+ Tuyên truyền để giáo viên chủ nhiệm nhận thức vai trị quan trọng của
mình trong cơng tác giáo dục học sinh, từ đó khơng ngừng học tập để có đủ kiến
thức cơ bản về tâm lý học, về giáo dục học phù hợp lứa tuổi học sinh và dặc điểm
học sinh tại trường.
+ Có quy chế làm việc cho giáo viên chủ nhiệm trong đó nêu rõ các nội
dung giáo dục của giáo viên chủ nhiệm trong đó có giáo dục KNS cho học sinh.

Lên kế hoạch các tiết sinh hoạt theo chủ đề theo tuần, tháng và yêu cầu giáo viên
chủ nhiêm thực hiện nghiêm túc.
+ Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thu thập thông tin học sinh về đặc điểm, nhu
cầu, hồn cảnh gia, sở thích, năng khiếu, đặc điểm gia đình…của học sinh từ đó có
biện pháp giáo dục phù hợp và có phân hố, định hướng phương pháp giáo dục học
sinh theo nhóm.
+ Phát huy vai trò cầu nối của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục
học sinh. Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình làm chủ nhiệm.
+ Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác đánh giá và xếp loại học
sinh cuối kỳ và cuối năm học, làm tốt công tác thi đua khen thưởng để tạo động
lực cho học sinh phấn đấu, rèn luyện.
Giáo viên bộ môn: là nhân tố quan trọng nhất trong tổ chức các hoạt động
giáo dục trong trường. Việc rèn luyện KNS cho học sinh cần được thực hiện
thường xuyên trong q trình giảng dạy của giáo viên bộ mơn thơng qua phương
pháp dạy học tích cực hoặc tích hợp liên mơn.
Phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần tự giác và khả
năng vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn từ đó rèn cho học sinh các kỹ
năng theo u cầu của chương trình bộ mơn.
Việc vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp
nhóm, dạy học bằng các hoạt động khám phá có hướng dẫn…sẽ giúp học sinh
rèn luyện nhiều kỹ năng như kỹ năng tổ chức, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giải quyết các vấn đề thực tiễn, kỹ năng tự nghiên cứu, kỹ năng tự học…
Các nội dung kỹ năng sống cần được lồng ghép vào các giờ học của giáo
viên bộ môn một cách khoa học, để làm được điều này cần phải phát huy tốt vai
trò của giáo viên bộ mơn trong cơng tác xây dựng chương trình nhà trường đầu
mỗi năm học. Đặc biệt là việc lồng ghép các nội dung trải nghiệm thực tế, tham
quan và các kỹ năng liên quan đến chương trình các bộ mơn vào chương rình

nhà trường và kế hoạch bài dạy của giáo viên.
16

skkn


Tổ tư vấn tâm lí học đường: Việc phát huy vai trị của tổ tư vấn tâm lí học
đường sẽ hỗ trợ học sinh rèn kỹ năng sống ; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh,
thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội ; rèn luyện sức khỏe, thể chất
và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. Tại trường THPT Tân
Kỳ 3, tổ tư vấn học đường được thành lập với 09 thành viên, Tổ tư vấn tâm lí
học đường có phịng làm việc riêng, có hộp thư góp ý và có đường dậy nóng để
liên lạc khi cần.
Việc phát huy tốt vai trò của tổ tư vấn sẽ giúp phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp
(khi cần thiết) kịp thời, có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực
có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi trường giáo dục an tồn lành mạnh, thân thiện
và phịng chống bạo lực học đường. Trong q trình hoạt động, tổ tư vấn học đường
cần: Hỗ trợ kỹ năng học tập; Giáo dục nâng cao hiểu biết về bản thân và người khác;
Dạy các kỹ năng xã hội, ứng xử, giao tiếp hiệu quả và cách xử lý một số tình huống
thường gặp; giáo dục về lạm dụng game/chất gây nghiện,… Truyền thông, giải
quyết vấn đề, ra quyết định và giải quyết vấn đề xung đột; Tham vấn tâm lý cho cá
nhân, nhóm trong các trường hợp như: Kết quả học tập sa sút, không chú ý đến học
tập; Sợ đi học, sợ đến trường, trốn học, bỏ học; Không làm theo yêu cầu của giáo
viên, phàn nàn về giáo viên; Từ chối tham gia hoạt động ở lớp, ở trường; Xác định
những rào cản, nguy cơ cả trở học tập và cung cấp các phương thức ứng phó; Hình
thành thói quen tích cực trong học tập. Tư vấn phụ huynh, giáo viên và những người
khác có liên quan về: Vấn đề học tập của học sinh và các yếu tố ảnh hưởng; Cung
cấp thông tin và giới thiệu dịch vụ, nguồn lực hỗ trợ học sinh; Làm việc về những
vấn đề liên quan tới bắt nạt/bị bắt nạt và bạo lực học đường; Hợp tác cùng gia đình
trong việc thực hiện các chiến lược giúp đỡ học sinh; Thảo luận về các tình huống

có nguy cơ cao và thực hiện các biện pháp can thiệp; Nói chuyện và hỗ trợ cán bộ,
giáo viên, nhân viên nhà trường phụ huynh trong việc dạy và ứng xử với học sinh;
Chuyển các học sinh cần trị liệu đến các dịch vụ trợ giúp phù hợp.
Đồn thanh niên: đồn thanh niên có nhiều thế mạnh trong việc phối hợp
cùng các đoàn thể trong nhà trường để giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống, pháp luật cũng như kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho học sinh. Với tính chất
đặc thù trong hoạt động của mình, tổ chức đồn trong nhà trường có vai trị rất lớn
trong các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối sống; ý thức chấp
hành pháp luật, kỹ năng sống và ý thức cơng dân trong học sinh. Để phát huy tốt
vai trị của đoàn thanh niên trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, cấp uỷ
trường cần chỉ đạo đoàn thanh niên xây dựng các chương trình hoạt động cụ thể
vào đầu mỗi năm học, cần kết hợp tốt với tổ chức Đoàn với các tổ chức khác trong
trường trong các hoạt động ngoại khoá và đặc biệt là các chương trình hoạt động
của Đồn.
Cán bộ đồn thể trường học hịa nhập cùng vui chơi, sinh hoạt với học
sinh, hiểu được thanh niên cần gì để chia sẻ với họ; tạo được sự tôn trọng, tin
17

skkn


tưởng, gần gũi, quý trọng nơi họ; thật sự là một chỗ dựa tinh thần cho thanh
niên, giúp các em có ý thức sâu sắc về lối sống và mục đích của bản thân. Từ
đó, thực hiện tốt hơn cơng tác giáo dục KNS cho học sinh.
Vai trò của gia đình: Gia đình học sinh là nơi sinh ra và nuôi dưỡng các
em học sinh. Để dạy cho học sinh những bài học làm người trước hết và tốt nhất là
từ gia đình. Giai đoạn học sinh THPT là giai đoạn là một trong những giai đoạn
chịu tác động mạnh từ phía xã hội trong việc hình thành nhân cách. Gia đình nên
và cần được xem như mơi trường quan trọng nhất trong việc hình thành mơ hình
hành vi ứng xử và xử lý tình huống của trẻ. Thơng qua quá trình quan sát, học sinh

sẽ tiếp nhận hệ thống tri thức, kinh nghiệm, lề thói ứng xử từ các thành viên trong
gia đình, từ đó có khả năng thực hiện những hành động phù hợp khi xuất hiện các
tình huống có vấn đề ở ngồi xã hội.
Do đó trong giáo dục KNS cho học sinh, nhà trường cần kết họp tốt với
gia đình trong cơng tác giáo dục, định hướng khả năng phát triển và nhận diện
các biểu hiện bất thường của học sinh để kịp thời uốn nắn khi các em mắc lỗi.
Với đặc thù là một trường thuộc vùng khó khăn, nhiều phụ huynh học sinh có
trình độ nhận thức chưa cao, nên trong công tác kết hợp để giáo dục học sinh tại
nhà, trong các buổi họp phụ huynh trường đã triển khai tuyên truyền cho phụ
huyng về vai trị của gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. Đồng thời
trường đã phát huy tốt vai trò cầu nối của giáo viên chủ nhiệm, của Chi hội
trưởng phụ huynh và phát huy tối đa các hệ thống liên lạc để kết nối với phụ
huynh như hệ thống Vnedu, các trang thông tin của trường, việc kết nối này đã
giúp trường nâng cao chất lượng trong công tác giáo dục KNS cho học sinh, đặc
biệt là các học sinh có hồn cảnh đặc biệt và học sinh cá biệt.
Các đồn thể xã hội: Có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp, vận
động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; các đoàn thể xã hội đại diện cho
quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng thành hoạt động thực tiễn sinh động trong cuộc sống
của nhân dân.
Đối với đơn vị trường học, ngoài các lực lượng giáo dục trên, chúng ta
còn cần phát huy tốt vai trò chức năng của các tổ chức đoàn thể xã hội khác như
Cơng đồn, Chi đồn.... Thơng qua các hoạt động của các tổ chức này góp phần
thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường: tạo môi trường sinh hoạt, học tập
sinh động, thuận lợi, thoải mái cho học sinh, giáo dục các em thông qua các
hoạt động thực tiễn.

18


skkn


Hình ảnh: Sinh hoạt theo chủ đề của giáo viên chủ nhiệm
trường THPT Tân Kỳ 3

Hình ảnh: Hoạt động của Đồn thành thanh niên trường THPT Tân Kỳ 3\

Hình ảnh làm việc của tổ tư vấn tâm lí học đường
trường THPT Tân Kỳ 3
19

skkn


Biê ̣n pháp 5. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia
đình - nhà trường - xã hội
Việc chăm sóc, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực
cho học sinh nhằm giúp học sinh phát triển nhân cách một cách toàn diện là một
quá trình lâu dài, liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất
nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế trong cơng tác giáo dục học sinh
ln ln địi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất
là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình, cộng đồng và các tổ
chức trong xã hội. Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường đã được Bác Hồ chỉ ra: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một
phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo
dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng
thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”
Trong mơi trường xã hội mà học sinh sống, học tập và phát triển, bên cạnh
các mặt tác động tốt, các ảnh hưởng tích cực ln ln tồn tại các yếu tố có thể gây

nguy hại đến sự phát triển nhân cách và với đặc điểm hiếu động, ít vốn sống, học
sinh dễ bắt chước theo, dần dần trở thành thói quen xấu, tác động tiêu cực đến sự
hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. Nhất là khi thiếu sự phối hợp đúng đắn,
thiếu sự thống nhất tác động gia đình giữa nhà trường và gia đình thì hậu quả xấu
trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời khắc phục, hậu quả sẽ rất tai hại.
Do đó trong giáo dục KNS cho học sinh, giúp học sinh hoàn thiện nhân
cách. Sự phối hợp chặt chẽ ba mơi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
cần đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một
hướng, một mục đích, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy q trình phát
triển nhân cách và góp phần nâng cao KNS cho học sinh.

Hình ảnh giáo viên chủ nhiệm làm việc trực tiếp với phụ huynh|
để phối hợp giáo dục học sinh trường THPT Tân Kỳ 3
20

skkn


Hình ảnh học sinh trường THPT Tân Kỳ 3 phối hợp với Đồn
xã Tân An ra qn lao động tình nguyện hè.

Hình ảnh phối hợp với Viện kiểm sát huyện Tân Kỳ tuyên truyền giáo dục
pháp luật cho học sinh trường THPT Tân Kỳ 3.
21

skkn


×