Câu hỏi 1.1 trang 5 SBT Vật lí 10: Lĩnh vực nghiên cứu nào sau đây là của Vật
lí?
A. Nghiên cứu về sự thay đổi của các chất khi kết hợp với nhau.
B. Nghiên cứu sự phát minh và phát triển của các vi khuẩn.
C. Nghiên cứu về các dạng chuyển động và các dạng năng lượng khác nhau.
D. Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của các tầng lớp, giai cấp trong xã
hội.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí là nghiên cứu về các dạng chuyển động và các
dạng năng lượng khác nhau.
Câu hỏi 1.2 trang 5 SBT Vật lí 10: Thành tựu nghiên cứu nào sau đây của Vật
lí được coi là có vai trị quan trọng trong việc mở đầu cho cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất?
A. Nghiên cứu về lực vạn vật hấp dẫn.
B. Nghiên cứu về nhiệt động lực học.
C. Nghiên cứu về cảm ứng điện từ.
D. Nghiên cứu về thuyết tương đối.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Thành tựu nghiên cứu của Vật lí được coi là có vai trị quan trọng trong việc mở
đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: Nghiên cứu về nhiệt động lực
học.
Câu hỏi 1.3 trang 5 SBT Vật lí 10: Cách sắp xếp nào sau đây trong 5 bước của
phương pháp thực nghiệm là đúng?
A. Xác định vấn đề cần nghiên cứu, dự đốn, quan sát, thí nghiệm, kết luận.
B. Quan sát, xác định vấn đề cần nghiên cứu, thí nghiệm, dự đốn, kết luận.
C. Xác định vấn đề cần nghiên cứu, quan sát, dự đốn, thí nghiệm, kết luận.
D. Thí nghiệm, xác định vấn đề cần nghiên cứu, dự đoán, quan sát, kết luận.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
5 bước của phương pháp thực nghiệm:
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu
- Quan sát
- Dự đốn
- Thí nghiệm
- Kết luận
Câu hỏi 1.4 trang 5 SBT Vật lí 10: Yếu tố nào sau đây là quan trọng nhất dẫn
tới việc Aristotle mắc sai lầm khi xác định nguyên nhân làm cho các vật rơi nhanh
chậm khác nhau?
A. Khoa học chưa phát triển.
B. Ông quá tự tin vào suy luận của mình.
C. Khơng có nhà khoa học nào giúp đỡ ơng.
D. Ơng khơng làm thí nghiệm để kiểm tra quan điểm của mình.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Yếu tố quan trọng nhất dẫn tới việc Aristotle mắc sai lầm khi xác định nguyên
nhân làm cho các vật rơi nhanh chậm khác nhau: Ơng khơng làm thí nghiệm để
kiểm tra quan điểm của mình.
Câu hỏi 1.5 trang 6 SBT Vật lí 10: Theo em, tốc độ bay hơi của nước phụ thuộc
vào những đặc điểm nào? Hãy dựa trên những hiện tượng thường thấy hằng ngày
đề đưa ra giả thuyết và thiết kế phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết của
mình.
Lời giải:
- Tốc độ bay hơi của nước phụ thuộc vào những đặc điểm sau:
+ Nhiệt độ của nước.
+ Gió trên mặt thống của nước.
+ Diện tích mặt thống của nước.
- Thiết kế phương án thí nghiệm.
+ Thí nghiệm 1: Sử dụng hai chiếc cốc giống hệt nhau, mỗi cốc đổ một lượng
nước có thể tích như nhau. Cốc A đổ 100 ml nước lạnh, cốc B đổ 100 ml nước
sôi. Sau khoảng thời gian 30 phút đo lại thể tích lượng nước ở mỗi cốc thì thấy
nước ở cốc B ít hơn so với lượng nước còn lại ở cốc A. Chứng tỏ tốc độ bay hơi
của nước phụ thuộc vào nhiệt độ của nước.
- Thí nghiệm 2: Sử dụng hai chiếc chậu nước giống hệt nhau, đổ cùng một lượng
nước có thể tích như nhau. Chậu A đặt trong phịng kín, chậu B để ngồi nơi
thống mát, bật quạt thổi vào chậu nước. Sau khoảng thời gian 1 ngày, đo lại thể
tích nước trong mỗi chậu, thấy nước trong chậu B cịn lại ít hơn so với nước ở
chậu A. Chứng tỏ tốc độ bay hơi của nước phụ thuộc vào gió trên mặt thống của
nước.
- Thí nghiệm 3: Sử dụng một chiếc bình và một chiếc chậu, đổ cùng một lượng
nước có thể tích như nhau. Sau 1 ngày, đo lại thể tích nước trong mỗi vật, thấy
nước trong chậu cịn lại ít hơn nước trong bình. Chứng tỏ tốc độ bay hơi của nước
phụ thuộc vào diện tích mặt thống của nước.
Câu hỏi 1.6 trang 6 SBT Vật lí 10: Thế nào là một dự đốn khoa học? Nếu các
quan sát, thí nghiệm chứng tỏ dự đốn của em sai thì em sẽ làm gì tiếp theo?
Lời giải:
- Dự đốn khoa học là một dự đốn có cơ sở dựa trên các quan sát, các trải nghiệm
thực tế, các kiến thức đã có liên quan đến dự đốn của mình.
- Nếu dự đốn sai thì phải đưa ra dự đốn mới và tiếp tục kiểm tra lại bằng các
quan sát và thí nghiệm khác.
Câu hỏi 1.7 trang 6 SBT Vật lí 10: Để nghiên cứu tính chất của chất khí, người
ta dùng mơ hình chất điểm, coi các phân tử khí là các chất điểm chuyển động hỗn
loạn không ngừng, luôn va chạm vào thành bình và gây áp suất lên thành bình.
Em hãy dùng mơ hình này để dự đốn xem nếu ấn từ từ pit-tơng xuống để giảm
thể tích khí trong bình cịn
đổi như thế nào?
Lời giải:
1
thì áp suất chất khí tác dụng lên thành bình sẽ thay
2
Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn khơng ngừng, ln va chạm vào thành
bình, gây áp suất lên thành bình. Số va chạm của các phân tử khí va chạm vào
thành bình càng nhiều thì áp suất chất khí càng lớn. Do đó, áp suất chất khí phụ
thuộc vào mật độ phân tử khí (số phân tử khí có trong một đơn vị thể tích). Nếu
ấn từ từ pit-tơng xuống đề giảm thể tích trong bình cịn
1
thì mật độ phân tử khí
2
trong bình tăng lên 2 lần và áp suất chất khí trong bình cũng tăng gấp 2.
Câu hỏi 1.8 trang 6 SBT Vật lí 10: Chắc nhiều em đã đọc tiểu thuyết nhiều tập
của nhà văn nổi tiếng người Anh Conan Doyle (1859 - 1930) viết về nhà thám tử
đại tài Sherlock Holmes. Phương pháp làm việc của Sherlock Holmes rất giống
phương pháp thực nghiệm. Ông cùng với bác sĩ Watson, người cộng sự đắc lực
của mình, sau khi xác định mục đích tìm kiếm thủ phạm vụ án bao giờ cũng tiến
hành quan sát tỉ mỉ để thu thập thơng tin, dựa trên việc phân tích các thông tin
này, đưa ra các giả thuyết rồi tiến hành kiểm tra giả thuyết cho tới khi tìm ra kết
luận từ vụ án.
Em hãy thử tìm một truyện ngắn trong số gần 100 truyện về Sherlock Holmes của
Conan Doyle để kể lại cho bạn nghe nhằm làm cho bạn thấy phương pháp tìm tịi
của Sherlock Holmes rất giống phương pháp thực nghiệm.
Lời giải:
Phương pháp suy luận của Holmes thường là đi từ những chứng cứ quan sát được
đến ý nghĩa của những chứng cứ đó, tức là "Nếu có A thì có B". Ví dụ trong truyện
ngắn Vụ tai tiếng xứ Bohemia, sau khi nhìn thấy Watson, Holmes suy luận được
rằng ơng này mới bị ướt sũng và có một cô hầu gái vụng về và bất cẩn nhất trên
đời, ơng giải thích cho lập luận của mình như sau:
- Phía bên trong lớp da chiếc giầy bên trái của bác sĩ Watson có sáu vết xước gần
như song song. Rõ ràng là những vết xước đó gây ra do một người bất cẩn khi chà
xát xung quanh mép gót giầy để lau bùn.
- Người lau giầy cho bác sĩ chỉ có thể là người hầu gái của ơng.
- Người lau bùn mà để lại những vết xước như vậy hẳn phải là người bất cẩn và
vụng về.
- Đơi giày có nhiều bùn đến mức phải lau như vậy chỉ có thể là người mang nó
vừa phải đi trong thời tiết giá lạnh và ẩm ướt.
Ở đây "A" là những vết xước nhìn thấy trên đơi giày của bác sĩ Watson, cịn "B"
là việc ơng này bị ướt và người hầu gái bất cẩn.
Sự thành công trong suy luận của Holmes cũng cịn do ơng có phương pháp nghiên
cứu hiện trường vụ án rất khoa học và cẩn thận, và do ông rất am hiểu những lĩnh
vực liên quan như pháp y hay chất độc. Theo Holmes, những kết luận logic của
ông thực ra là "đơn giản" và "hiển nhiên". Điều quan trọng trong những suy luận
của Holmes là phải triệt tiêu được càng nhiều khả năng xảy ra càng tốt. Bác sĩ
Watson đôi khi cũng thử áp dụng phương pháp này nhưng ông thường sai trong
hầu hết các trường hợp.