Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.97 KB, 22 trang )

Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm :
Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp 2

I. Đặt vấn đề
Mơn Tốn ở tiểu học có một vị trí rất quan trọng. Nó được dạy với một số tiết rất
lớn ở các lớp 1,2,3,4,5. Sở dĩ như vậy là vì :
+ Ngơn ngữ và các kiến thức toán học là những điều rất cần thiết cho đời sống,
sinh hoạt, lao động và cho việc học các môn khác, đồng thời cũng là cơ sở để học sinh
học tiếp lên bậc trung học cơ sở.
+ Tư duy và phương pháp toán học rất cần thiết cho đời sống, cho học tập vì nó
giúp cho học sinh :
- Biết cách đặt vấn đề, phân tích vấn đề; biết tìm cách hay nhất, gọn nhất để giải
quyết vấn đề; biết kiểm tra chu đáo cách giải quyết vấn đề; phát triển khả năng phê
phán, biết đánh giá các ảnh hưởng của điều kiện kết quả v.v…
- Biết nhận ra cái bản chất, bỏ qua các thứ yếu; biết nghiên cứu các trường hợp
chung và riêng; biết phân loại các trường hợp, khơng bỏ sót trường hợp nào; biết từ

1

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

những vấn đề cụ thể rút ra kết luận chung, biết áp dụng kết luận chung vào những vấn
đề cụ thể.
- Biết suy luận một cách ngắn gon, có căn cứ đầy đủ, chính xác nhất quán; biết


trình bày, diễn đạt ý nghĩ của mình một cách ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
- Biết sử dụng ngơn ngữ, ký hiệu một cách chính xác.
Tuy nhiên, vấn đề thực hiện giảng dạy các yếu tố về số học trong phạm vi
chương trình, vẫn cịn khơng ít học sinh yếu gặp nhiều lúng túng. Vậy làm sao để học
sinh yếu tốn nắm chắc cấu tạo thập phân của số, hiểu kỹ về khái niệm hàng, nắm chắc
về tên gọi, quan hệ, thứ tự của hàng? Làm sao đê học sinh nắm được cách viết số theo
nguyên tắc “Giá trị mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong số”? Làm sao để trẻ
biết cách lập số, biết đọc và viết số đúng? Làm sao để học sinh có thể dễ dàng hiểu
được khái niệm ban đầu về phép tính, ý nghĩa của từng phép tính, hiểu được một số tính
chất của phép tính, từ đó hiểu các quy tắc tính, vận dụng được chúng một cách thành
thạo, có được các kỹ xảo tính tốn vững chắc? Làm sao để có được một giờ học tốn
thật tự nhiên, nhẹ nhàng và hiệu quả ?...
Những câu hỏi đặt ra trên trong q trình giảng dạy vừa qua, khơng ít giáo viên
dù đã có nhiều cố gắng vận dụng các phương pháp tối ưu nhất, linh hoạt nhất theo khả
2

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

năng và trình độ chun mơn sư phạm của mình nhưng hiệu quả giảng dạy vẫn chưa
đạt cao, học sinh tiếp thu, vận dụng những kiến thức học được để rèn kỹ năng tính tốn
cịn rất chậm so với các trường có điều kiện ở thành thị.
Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy - học mơn Tốn lớp 2 nói chung,
phần số học nói riêng, mỗi giáo viên chúng ta, đặc biệt là những người đang công tác ở
vùng nông thôn lại càng phải tự tìm tịi, nghiên cứu học hỏi sâu hơn về mọi mặt để có
thể trang bị cho mình một số vốn chuyên sâu hơn về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Với những ý nghĩ trên, bản thân chọn đề tài : “Một số giải pháp giúp học sinh

yếu học tốt phần số học ở lớp 2“ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học về số học cho
lớp mình và cho đơn vị trường mình.
II. Cơ sở lý luận
1. Nội dung dạy - học các yếu tố số học lớp 2
Chương trình và sách giáo khoa Tốn 2 được phân thành hai học kỳ : Học kỳ I
học bảng cộng, bảng trừ qua 10 và các phép tính cộng trừ trong phạm vi 100; Học kỳ II
học bảng nhân 2, 3, 4, và bảng chia 2, 3 , 4, 5; các số và phép cộng trừ (không nhớ)
trong phạm vi 1000.

3

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

1.1. Học kỳ I : học về bảng cộng, bảng trừ qua 10, các phép tính cộng trừ trong
phạm vi 100 (có nhớ và khơng nhớ)
-Về bảng cộng qua 10 và phép cộng :
Các nội dung này được sắp xếp và phân bố thành nhóm các bài học sau :
6+4

9+5

8+5

7+5

6+5


83 + 17 = 100

Bảng cộng : 4

26 + 4

29 + 5

28 + 5

47 + 5

26 + 5

60 + 40 = 100

bảng với 20

36 + 24

49 + 25

38 + 25

47 + 25

36 + 15

99 + 1 = 100


công thức

- Về bảng trừ qua 10 và phép trừ.
Các nội dung này được sắp xếp và phân bố thành nhóm các bài học sau:

40 - 8

11 - 5

12 - 8

13 - 5

14 - 8

15, 16, 17, 18 trừ đi một số

Bảng trừ: 8

31 - 5

32 - 8

33 - 5

34 - 8

55 - 8; 56 - 7; 37 - 8; 68 - 9


bảng với 36

51 - 15

52 - 28 53 - 15 54 - 18

65 - 38; 46 - 17; 57 - 28; 78 -

công thức

29; 100 - 36; 100 - 5; 100 - 20

1.2. Học kì II : học về bảng nhân 2, nhân 3, nhân 4, nhân 5: các bảng chia 2,

chia 3, chia 4, chia 5 và học các phần bằng nhau của đơn vị
- Về bảng nhân.

4

skkn

;

;

;

.



Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

Phép nhân được xây dựng từ tổng các số hạng bằng nhau.
Bảng nhân được xây dựng như sau:
Chẳng hạn:
2 được lấy 1 lần

21=2

2 được lấy 3 lần

23=6

2 được lấy 10 lần

2  10 = 20

Có thể hỗ trợ bằng cách “đếm thêm 2”

2

4

6

14

20


- Về bảng chia .
Phép chia được xây dựng từ phép nhân.

6:2=3

Từ một phép nhân có được hai phép chia tương ứng : 3  2 = 6
6:3=2
Bảng chia được xây dựng như sau :
Chẳng hạn :
24=8

8:2=4;

2  6 = 12

5

skkn

12 : 2 = 6


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

- Khái niện về phân số:

. Sau mỗi bảng chia n được học ngay

(với n = 2 ; 3 ;4 ; 5). Cách nhận biết


chủ yếu dựa vào thao tác chia hình (hình

vng, hình chữ nhật, hình trịn) trên lưới ơ vng thành các phần bằng nhau, rồi lấy đi
(hoặc tô màu) 1 phần.
d) Số 1, số 0 trong phép nhân và phép chia . Nêu những quy tắc và quy ước quan
trọng.
12=2 ;02=0
21=2 ;2o=0
2 :1=2 ;0:2 =0
Khơng có phép chia cho 0
- Nhân , chia số tròn chục.
20  2 và 40 : 2
- Khi học các bảng nhân, bảng chia, trong các bài tập cong có dạng tính giá trị
của biểu thức sau :
43+8;54-9;0:4+6;34:2;6:35;222;4:2:1

6

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

- Sau khi học các bảng nhân, bảng chia thì học sinh được học các số trong phạm
vi 1000.
Nội dung được sắp xếp như sau :
- Đơn vị, chục, trăm.
- So sánh các số tròn trăm.

- Các số tròn chục từ 110 đến 200.
- Các số từ 101 đến 110.
- Các số từ 111 đến 200.
- Các số có ba chữ số.
- So sánh các số có ba chữ số.
-Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
- Phép cộng (không nhớ) trong phạm vi 1000.
Một số điểm cần lưu ý:
+ Không nêu “cơ sở lý luận” thành nội dung bắt buộc của bài học. Tuy nhiên vẫn
nhận ra được cơ sở lý luận trong tổ chức hoạt động của thầy và trò.
+ Khi học các bảng cộng, trừ, nhân, chia : học sinh tự tìm từng công thức nhờ
việc sử dụng đồ dùng dạy học dưới sự chỉ dẫn của giáo viên.
7

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

+ Sau khi học các trường hợp của phép cộng và bảng cộng mới học các trường
hợp của phép trừ và bảng trừ (trong phạm vi 100).
+ Sau khi học phép nhân và các bảng nhân 2, 3 , 4 , 5. Sau bảng chia thì học

… sau bảng chia 5 thì học

,

.


+ Tính giá trị biểu thức không học thành bài học, mà đưa mẫu vào phần luyện
tập, thực hành (chỉ có những bài tập được thực hiện các phép tính từ trái sang phải).
2. Thực trạng việc dạy học phần số học lớp 2 của giáo viên
Trường tiểu học Cây Dương 2 là một trường thuộc thị trấn Cây Dương huyện
Phụng Hiệp. Trường đã đạt chuẩn trường Tiểu học ở mức độ 1 vào năm học 2006–
2007. Trường quản lý 3 ấp của thị trấn Cây Dương, đường giao thông các ấp đều thuận
lợi cho học sinh đi học (lộ bê tơng), trường có 3 điểm.
Trường có 21 lớp với số học sinh 458 học sinh
Tuy thuộc địa bàn thị trấn nhưng đời sống của người dân chủ yếu là nghề nông,
nên đời sống gặp nhiều khó khăn, chất lượnghọc tập của học sinh chưa cao nhất là đối
với học sinh lớp 2 vẫn cịn một số học sinh có học lực mơn tốn còn yếu.

8

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

Một số giáo viên có nắm khá vững đặc trưng, phương pháp giảng dạy từng
mạch kiến thức thể hiện trong chương trình. Trước khi lên lớp , ý thức soạn bài cũng
như tự chuẩn bị các phương tiện dạy học của anh em từng bước có nâng lên. Nhờ vậy
chất lượng giảng dạy mơn Tốn nói chung, các mạch kiến thức nói riêng (cụ thể là ở
lớp 1, lớp 2 trong hai năm vừa qua) so với việc thực hiện giảng dạy theo chương trình
CCGD có nâng lên rõ nét.. Trong tiết dạy Toán nhiều giáo viên đã biết phối hợp, vận
dụng các phương pháp, hình thức tổ chức lớp học phù hợp với từng hoạt động giảng
dạy, từng đối tượng học sinh. Điều này thật sự đã làm cho giờ học thật sự sinh động,
học sinh chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động trên lớp.
Giáo viên chưa thật sự đổi mới phương pháp dạy học, chưa tổ chức các hình thức

dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, đa số giáo viên do năng lực, trình độ
chun mơn cịn hạn chế cộng với việc bảo thủ, cứng nhắc trong giảng dạy đã khiến
cho nhiều giờ học nặng nề, kém chất lượng.
Khi lên lớp giáo viên thông thường chỉ dùng phương pháp (diễn giải) và một
hình thức học cả lớp, có chăng nữa là cho học sinh làm việc cá nhân với những bài tập
trong SGK với suy nghĩ “Cần gì xem nặng tính thực hành, vận dụng, chỉ cần cho học
sinh thuộc các quy tắc, công thức và qua một vài bài làm mẫu là học sinh có thể làm
9

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

được bài tập. Với lối dạy áp đặt như vậy, học sinh đa số các em đều khơng hứng thú
làm việc, có chăng là chỉ vào em khá, giỏi của lớp .
Thực tế lớp 2 mà tôi đang phụ trách, qua khảo sát đầu năm (năm học 2007 –
2008) và chất lượng giữa kỳ I năm học 2007 – 2008 chất lượng mơn Tiếng Việt và
Tốn như sau :
+Khảo sát chất lượng đầu năm:



Số

Số hộ

Số học


học

hộ

chưa

sinh chưa

sinh

nghèo

quan

có dụng

tâm

cụ học

Số học sinh khảo sát đầu năm
Mơn tiếng việt

Mơn tốn

G

K

TB


Y

G

K

TB

2

4

24

2

3

4

19

Y

tập
32

5


10

5

6

Trước tình hình trên vấn đề đặt ra cho bản thân là tìm ra nguyên nhân học sinh
học yếu và mối quan tâm của gia đình như thế nào, để tìm giải pháp khắc phục
3. Thực trạng và nguyên nhân học sinh học yếu ở lớp 2
Do các em chưa qua mẫu giáo từ đó các em chưa nắm được một số kiến thức căn
bản vào lớp một (Thị trấn Cây Dương chỉ có 1 trường Mẫu giáo đặt tại thị trấn Cây
10

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

Dương, cịn các ấp chỉ có lớp Mẫu giáo học nhờ phòng tiểu học nhưng số trẻ đi học rất
ít chỉ đạt tỷ lệ 40% số trẻ 5 tuổi)
Do đời sống kinh tế gia đình khó khăn nên các em đi học không liên tục.
Một số gia đình khá cịn thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em.
Do mối quan hệ của một số giáo viên với gia đình học sinh chưa chặt chẽ nên
phụ huynh chưa tiếp tay giáo dục con em mình nhất là các em học yếu.
Giáo viên chưa thật sự đổi mới phương pháp dạy học, chưa tổ chức các hình thức
dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh thường rất kém, nguyên nhân là do
các em bị mất căn bản hoặc có nhiều lổ hổng kiến thức ở các lớp dưới, do thường
xuyên bỏ buổi học hoặc do khơng tập trung khi lên lớp, do ít luyện tập ở nhà nên làm

ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em
- Tâm lý e ngại ở một số học sinh yếu kém là không tự tin trong học tập, trong
lớp học các em thường thụ động, ít phát biểu, thậm chí khơng trả lời khi được giáo viên
hỏi đến, ít tham gia sinh hoạt lớp , sinh hoạt ngoại khóa nên học sinh khơng có hứng
thú trong học tập. Nhiều em sẵn sàng bỏ học nếu giáo viên không thật khéo léo trong
giao tiếp với các em.
11

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

- Do đặc điểm dân cư ở xã vùng sâu, nhiều kinh rạch nên số trẻ đi học gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là rất khó khăn vào mùa mưa lũ là nguyên nhân làm học sinh bỏ học
hoặc vắng học nhiều.
Từ các nguyên nhân đã nêu trên với trách nhiệm giáo viên phụ trách lớp, qua tìm
tịi nghiên cứu bản thân tơi có nhiều suy nghĩ trong vấn đề này. Nhằm đảm bảo đến
cuối năm học giảm dần học sinh yếu.
III. Các giải pháp giúp học sinh học tốt về số học ở lớp 2
1. Cách rèn cho học sinh kỹ năng đọc, viết các số trong phạm vi 1000
Để học sinh có thể đọc, viết đúng các số có nhiều chữ số (trong phạm vi 1000),
ngoài việc phải làm cho học sinh hiểu và nhớ cách đọc, viết số thì điều quan trọng nhất
là các em phải nắm vững tên gọi, vị trí của các hàng và cấu tạo của các lớp (đến lớp
nghìn).
- Hàng thứ nhất là hàng đơn vị
- Hàng thứ hai là hàng chục

Lớp đơn vị


- Hàng thứ ba là hàng trăm

- Hàng thứ tư là hàng nghìn
12

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

-…

Lớp nghìn

-…
v.v…
Cần tạo cho các em có phản xạ nhanh và đúng trong hai trường hợp sau :
+ Nhìn vào số chữ của một số thì nói được tên hàng cao nhất, ví dụ : thấy số có 4
chữ số thì biết ngay hàng cao nhất ở hàng nghìn, thấy số có 3 chữ số thì biết ngay hàng
cao nhất ở hàng trăm.
+ Ngược lại, nghe thấy tên của hàng cao nhất của một số thì phải biết ngay đó là
số có mấy chữ số, ví dụ: nghe thấy đọc hàng cao nhất là trăm thì phải biết số đó có 3
chữ số; hàng cao nhất là nghìn thì phải biết số đó có 4 chữ số .
Để làm được việc này, giáo viên cần quan tâm đến việc sử dụng :
- Các bảng đọc, viết số dạng :
LỚP NGHÌN
Hàng trăm
nghìn


Hàng chục nghìn

LỚP ĐƠN VỊ
Hàng

Hàng trăm

nghìn

skkn

Hàng đơn vị

chục
6

13

Hàng

8

3


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

1


0

0

0

( Khơng giới thiệu hàng chục nghìn và hàng trăm nghìn ở lớp 2)
- Các ngón tay để luyện tập xác định tên các hàng và vị trí các hàng trước khi
dạy học sinh đọc viết các số theo lối thông thường.
2. Cách tổ chức cho học sinh học thuộc các bảng tính
Ở lớp 2 học sinh cần học thuộc các loại bảng tính để khi giáo viên hỏi là phải trả
lời được ngay, không suy nghĩ. Những bảng tính đó là :
- Các bảng cộng, trừ (qua 10) trong phạm vi 20.
- Các bảng nhân, chia trong phạm vi 100.
Trong đó bảng nhân 2,3,4,5 (cữu chương) đặc biệt quan trọng. Muốn tổ chức
cho học sinh học thuộc các bảng có thể dùng các cách sau :
+ Cho học sinh đếm thêm.
Ví dụ : Muốn học sinh học thuộc bảng nhân có thừa số 3 ta cho học sinh đếm
thêm 3 từ 3 đến 30 : 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30. Các kết quả đếm thêm này chính
là các tích số phải nhớ trong bảng nhân. Khi đếm thêm có thể kết hợp bật ngón tay.
Chẳng hạn : đếm 3 (bật 1 ngón tay), đếm 6 (bật 1 ngón tay nữa), đếm 9 (lại bật thêm 1
ngón nữa)… Sau khi đã đếm thành thạo, học sinh chỉ việc ghép các cụm từ “1 lần 3, 2
14

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2


lần 3, 3 lần 3,…” với các kết quả đếm thêm là được bảng nhân có thừa số 3. Đối với
bảng chia 3 thì các kết quả đếm chính là các số bị chia.
+ Cho học sinh đọc đồng thanh nhiều lần : có thể tổ chức cho học sinh đọc xuôi
cả bảng (theo dãy bàn từ trái qua phải hoặc ngược lại); đọc theo 3 mức độ to, nhỏ,
thầm; đọc đồng thanh kết hợp với che, xóa các phép tính trong bảng.
+ Viết đi viết lại nhiều lần (kết hợp với miệng đọc thầm) các phép tính cần nhớ.
+ Dùng các trị chơi. Ví dụ : Từng nhóm học sinh tham gia thi đọc tiếp sức bảng
nhân.
3. Để dạy một biện pháp tính
Để giúp học sinh nắm và vận dụng thành thạo một biện pháp tính, cần qua hai
khâu cơ bản: làm cho học sinh hiểu biện pháp tính và biết làm tính ; luyện tập để tính
được đúng và thành thạo. Có thể thực hiện theo các bước sau:
+ Ôn lại các kiến thức, kỹ năng có liên quan :
Bất kỳ biện pháp tính mới nào cũng phải dựa trên một số kiến thức kỹ năng đã
biết, giáo viên cần nắn chắc rằng : để hiểu được biện pháp mới, học sinh cần biết gì, đã
biết gì (cần ơn lại), điều gì là mới (trọng điểm của bài) cần dạy kỹ; nhìn trước xem các
kiến thức kỹ năng cũ sẽ hỗ trợ cho kiến thức thức kỹ năng mới hay ngược lại dễ gây
15

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

lầm lẫn cần giúp phân biệt. Trên cơ sở đó, phần đầu giáo viên nên ơn lại các kiến thức
có liên quan, bằng các phương pháp như : hỏi đáp miệng, làm bài tập, sửa bài tập về
nhà (để chuẩn bị cho bài mới) v.v…
Chẳng hạn, từ chia miệng chuyển sang chia viết thìo cái mới là bước thử lại (sau

khi chia từng hàng đơn vị) bằng cách nhân lại và trừ, là cách đặt tính và cách viết
thương. Do đó, cần ơn quan hệ giữa nhân và chia bằng hỏi đáp; hoặc ra bài tập : cho
làm phép tính chia miệng để chuyển sang chia viết.
+ Giảng biện pháp tính mới:
Mỗi biện pháp tính, trong hệ thống các biện pháp, đều được dựa trên một số kiến
thức kỹ năng cũ, nếu được hướng dẫn tốt học sinh có thể hồn tồn “tự tìm thấy” biện
pháp.
Ở đây cần kết hợp khéo léo giữa các phương pháp giảng giải, hỏi đáp (trong đó
có cả bút đàm), trực quan (trong đó có cả kiểu trị làm, thầy xem) để lưu ý học sinh vào
được điểm mới, điểm khó, điểm trọng tâm. Điều quan trọng là trình bày trên một mâũy
điển hình, trình bày làm sao nêu bật được nội dung cơ bản của biện pháp tính, hình thức
trình bày đẹp.
+ Luyện tập rèn kỹ xảo
16

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

Sau khi hiểu cách làm, HS cần lặp đi lặp lại động tác tương tự. Phương pháp chủ
yếu lúc này là HS làm bài tập. Điều quan trọng là bài tập cần có hệ thống, bài đầu y hệt
mẫu, các bài sau nâng dần độ phức tạp. Nếu biện pháp tính bao gồm nhiều kỹ năng, có
thể huấn luyện từng kỹ năng bộ phận.
Trong khi luyện tập làm tính nên yêu cầu các em “tay làm, miệng nhẩm”. Chẳng
hạn khi HS lớp 2 thực hiện phép trừ :
47
25
72

Ta cho học sinh tay viết, miệng nói như sau :
* 7 + 5 = 12 , viết 2 nhớ 1
* 4 + 2 = 6 thêm 1 bằng 7 viết 7
Cần kiểm tra và uốn nắn kịp thời, đi sát các em, nhất là HS yếu, giảng lại những
chỗ các em còn chưa biết.
+ Vận dụng và củng cố :
Cách củng cố tốt nhất, không phải là yêu cầu nhắc lại biện pháp bằng lời, mà tạo
điều kiện để học sinh vận dụng biện pháp. Thông thường là qua giải toán, để học sinh
17

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

độc lập chọn phép tính và làm tính. Lúc này khơng nên cho những bài tốn quá phức
tạp, mà chỉ nên chọn bài toán đơn giản dùng đến phép tính vừa học. Việc ơn luyện,
củng cố những biện pháp tính khác sẽ làm trong giờ luyện tập ơn tập.
Khi củng cố, có thể kết hợp kiểm tra trình độ hiểu quy tắc :
- Nếu HS thực hành đúng, diễn đạt được cách làm với lời lẽ khái quát, giải thích
được cơ sở lý luận là biểu hiện nắm biện pháp ở trình độ cao.
- Nếu học sinh thực hành đúng, nói được các bước làm ví dụ cụ thể : coi như đạt
yêu cầu.
- Nếu chỉ “thuộc lịng” quy tắc mà khơng lam tính được, coi như chưa đạt yêu
cầu, giáo viên phải tập trung giúp đỡ nhiều hơn các em này.
IV. Kết luận, bài học kinh nghiệm, ý kiến đề xuất
1. Kết luận
Đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn là một q trình lâu dài, vì vậy trong
quá trình giảng dạy, là giáo viên, chúng ta phải khơng ngừng kiên trì, phấn đấu khơng

ngừng, tránh nơn nóng. Phải biết tự học, tự rèn thơng qua việc đọc sách bào, các tài liệu
có liên quan đến chuyên môn; thông qua việc dự giờ, thăm lớp, phải biết lắng nghe
những góp ý chân tình của đồng nghiệp, tránh bảo thủ.
18

skkn


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

Trong từng mạch kiến thức, cần chú trong việc luyện tập thực hành là chính. Cần
biết trân trọng ý kiến học sinh, dùng nhiều hình thức khích lệ, biểu dương để động viên
tinh thần học tập của mọi đối tượng. Khơng làm thay, nói thay học sinh.
Giao lưu với học sinh ở mức độ vừa phải, lượng nói của giáo viên trên lớp nên
vừa phải, chỉ nên nói những lúc thật cần thiết như giới thiệu bài, những vấn đề cần kết
luận, khắc sâu, khi giao việc, hướng dẫn luyện tập thực hành, lúc củng cố nêu hoạt
động tiếp nối.
Cần tổ chức cho lớp tham gia trị chơi học tốn để tạo sự hứng thú học tập ở các
em.
Với những giải pháp nêu trên đến cuối năm học lớp tơi đã có nhiều tiến bộ vượt
bậc như sau :
-Kết quả chất lượng mơn tốn ở cuối học kỳ II như sau

Sĩ số

32

Giỏi


Khá

Trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

18

56,25%

12

37,5%

2

6,25%

2. Bài học kinh nghiệm
19


skkn

Yếu
SL

TL


Một số giải pháp giúp học sinh yếu học tốt phần số học ở lớp
2

2.1. Vận dụng thực hiện trong các giờ dạy toán
Việc dạy của giáo viên phải làm cho học sinh được hoạt động học tập thực sự để
từng em đều đạt kết quả tốt.
Phương châm của giáo viên là “Thầy giảng rõ, gọn với thời gian ít nhất để trò
được hoạt động nhiều nhất với bài học”.Thời lượng nói của mỗi giáo viên chúng ta
trong một giờ lên lớp nói chung chỉ cần từ 35 đến 40%. Chúng ta nói khi giới thiệu bài,
khi giao việc, khi muốn cần nhấn mạnh hoặc kết luận một vấn đề trọng tâm có liên
quan đên kiến thức hay rèn kỹ năng tính tốn và nói khi củng cố, nêu các hoạt động tiếp
nối.Lời nói của giáo viên chúng ta phải nhẹ nhàng, thu hút mọi đối tượng của lớp.
Đối với giờ học Toán, hầu hết thời gian để học sinh được làm các phép tính, giải
các bài tốn, qua đó nắm được kiến thức, rèn được kỹ năng. Vấn đề dạy học sao cho tất
cả học sinh của lớp đều làm việc, nhất là ở khâu thực hành, luyện tập, mỗi giáo viên
chúng ta nên bám sát nguyên tắc : “Dạy học thông qua các hoạt động bằng tay” của bản
thân từng học sinh. Nguyên tắc này được hiểu ở chỗ : Học sinh muốn biết làm nột việc
gì thì phải tự tay mình làm việc đó, thầy chỉ có thể hướng dẫn hoặc làm mẫu cho xem
để học sinh bắt chước chứ dứt khốt khơng làm hộ trị, khơng để xảy ra tình trạng thầy
vừa nói vừa làm, cịn trị thì chỉ có nghe và giương mắt nhìn.
20


skkn



×