SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA
SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HỊA BÌNH
ĐẶNG TRỌNG NGHĨA
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
ĐỖ THỊ TIẾN THÀNH
ĐINH THỊ THẢO
Hịa Bình, Tháng 5 năm 2021
skkn
MỤC LỤC
Chương I. TỔNG QUAN....................................................................................1
1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 1
2. Cơ sở pháp lý............................................................................................ 4
3. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 4
4. Phương pháp tiếp cận................................................................................5
5. Mục tiêu cần đạt được...............................................................................5
Chương II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN......................................................................6
1.
Thực trạng cơng tác lấy YKPH của người học về HĐGD của GV tại
trường CĐSP Hịa Bình........................................................................................ 6
2.
Một số giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động lấy YKPH của
người học về HĐGD của GV trường CĐSP Hịa Bình.........................................9
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến................................................. 12
Chương III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................13
1. Kết luận...................................................................................................13
2. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................16
PHỤ LỤC...........................................................................................................17
skkn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Tên gọi
Chữ viết tắt
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GD&ĐT
2
Cán bộ quản lý
CBQL
3
Cán bộ, giảng viên
CBGV
4
Cao đẳng Sư phạm
CĐSP
5
Cơ sở vật chất
CSVC
6
GV
GV
7
Hoạt động giảng dạy
HĐGD
8
Học sinh, sinh viên
HSSV
9
Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
KT&ĐBCL
10
Nghiên cứu khoa học
NCKH
11
Sáng kiến kinh nghiệm
SKKN
12
Sinh viên
SV
13
Ý kiến phản hồi
YKPH
skkn
Chương I. TỔNG QUAN
1.
Cơ sở lý luận
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Lấy YKPH từ người học về HĐGD của GV là chủ trương của Bộ GD&ĐT
đang được thực hiện rộng rãi tại các trường đại học và cao đẳng trên tồn quốc.
Tại Trường CĐSP Hịa Bình, cơng tác này được chuẩn bị một cách chu đáo và
được triển khai theo một lộ trình khoa học, trên tinh thần dân chủ nhưng vẫn bảo
đảm truyền thống tôn sư trọng đạo. Việc lấy ý kiến SV sẽ được tiến hành định
kỳ theo mỗi học kỳ, thơng qua đó, SV có thể có ý kiến khen ngợi hoặc góp ý với
các thầy cơ về nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động giảng dạy. Những ý
kiến này được bảo mật và được xử lý trực tiếp bởi Ban giám hiệu nhà trường.
Các GV được SV góp ý sẽ được trực tiếp nghiên cứu thông tin để rút kinh
nghiệm, cải tiến phương pháp và nội dung bài giảng của mình để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Do đó SKKN được thực hiện trên cơ sở các lý do sau:
1.1.1. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa 11 về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế đã xác định rõ mục tiêu của giáo dục đào tạo là “Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo… Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất, tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,
gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống
giáo dục và đào tạo…”. Để thực hiện mục tiêu đó, địi hỏi ngành giáo dục phải
đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ, trước hết là đổi mới quản lý chất lượng
giáo dục, đổi mới giáo dục cần gắn liền với tiếp thu và sử dụng YKPH của các
1
skkn
bên liên quan trong đó YKPH của người học về q trình đào tạo nói chung và
HĐGD của GV nói riêng.
1.1.2. Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục; xây dựng
đội ngũ GV có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun
mơn cao, có phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại.
1.1.3. Tạo thêm kênh thông tin giúp GV điều chỉnh hoạt động giảng dạy;
nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo
của Nhà trường. Tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với quyền lợi,
nghĩa vụ học tập, rèn luyện của bản thân; tạo điều kiện để người học được phản
ánh tâm tư, nguyện vọng, được thể hiện chính kiến về HĐGD của GV.
1.1.4. Đây là một kênh thông tin quan trọng giúp cho lãnh đạo Nhà trường
có cái nhìn tồn diện hơn, khách quan hơn về các mục tiêu đào tạo và quá trình
triển khai thực hiện các kế hoạch. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời nhằm giúp
GV điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với mục tiêu
của ngành học; giúp GV cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy; nâng cao
tinh thần trách nhiệm của GV trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
1.1.5. Việc đánh giá GV thông qua hoạt động lấy YKPH của người học đối
với HĐGD là vô cùng cần thiết đối với mỗi cơ sở giáo dục đào tạo nói chung và
trường CĐSP Hịa Bình nói riêng, đánh giá để thấy được những điểm mạnh,
những điểm hạn chế, qua đó có giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay
của Nhà trường và những năm tiếp theo. Từ những thực tiễn đó, để hoạt động
lấy YKPH của người học về HĐGD của GV đạt hiệu quả cao, đảm bảo tính
khách quan, trung thực, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
Nhà trường, chúng tôi đã lựa chọn thực hiện sáng kiến “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động lấy YKPH của người học về HĐGD của GV trường
Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình”, đồng thời đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị
với các cấp lãnh đạo làm cơ sở trong việc đổi mới công tác quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy và đào tạo.
2
skkn
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm Ý kiến phản hồi:
Theo từ điển Tiếng Việt, phản hồi là “sự đáp lại, trả lời lại một cách chính
thức”. Có thể chia YKPH thành hai loại.
-
Thứ nhất là phản hồi xây dựng: Là những phản hồi tập trung vào vấn đề
được hỏi, dựa trên sự quan sát đối tượng, vấn đề, các thơng tin phản hồi mang
tính cụ thể, nêu lên những điểm tích cực cũng như những điểm cần cải thiện.
-
Thứ hai là phản hồi “khen và chê”: Phản hồi này đưa ra các thông tin
chung chung, không rõ ràng, mang nặng tính cảm xúc cá nhân, dựa trên quan
điểm, cảm nhận của người đưa ra ý kiến.
Như vậy có thể hiểu: YKPH là thơng tin được cung cấp bởi một hoặc nhiều
người về các mặt của một hoạt động hay một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy:
HĐGD là một quá trình gồm ba thành tố cơ bản: GV, nội dung, phương
pháp dạy học và người học. Ba thành tố này có mối quan hệ và tương tác chặt
chẽ với nhau nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng là người học có tri thức, năng lực
và trí tuệ.
HĐGD được hiểu là hoạt động của nhà giáo nhằm tổ chức và dẫn dắt hoạt
động của người học theo nội dung chương trình đã định nhằm giúp người học
đạt được các mục tiêu học tập của chương trình đào tạo.
1.2.3. Khái niệm YKPH của người học về hoạt động giảng dạy
Lấy YKPH của người học về HĐGD của GV là hình thức dùng bảng hỏi để
thu thập ý kiến của người học về HĐGD của GV sau mỗi môn học, kỳ học hay
năm học. Về bản chất, việc lấy YKPH của người học thể hiện mức độ hài lòng
của người học đối với giờ giảng của GV, là cơ hội để SV đóng góp ý kiến với
GV nhằm nâng cao chất lượng của HĐGD.
3
skkn
Các đối tượng chính được lấy YKPH thường là SV đang học tập, rèn luyện
tại trường, SV đã tốt nghiệp, ngoài ra là một số đơn vị, tổ chức thụ hưởng sản
phẩm đào tạo. Các nội dung triển khai lấy YKPH khá đa dạng, có thể kể đến
như: YKPH của SV về HĐGD của GV; YKPH của SV về CSVC, trang thiết bị
phục vụ đào tạo của nhà trường; YKPH của cán bộ, GV, nhân viên về hoạt động
quản lý của lãnh đạo; YKPH của cựu SV sau khi tốt nghiệp đánh giá chương
trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng trong quá trình học tập, rèn
luyện tại trường; YKPH của nhà tuyển dụng đánh giá về chất lượng sản phẩm
đào tạo của nhà trường….
2. Cơ sở pháp lý
-
Công văn số 1276/BGDĐT-NG ngày 20/2/2008 của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về HĐGD của GV.
-
Công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/5/2010 của Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý giáo dục về việc hướng dẫn lấy YKPH từ người học về
HĐGD của GV.
-
Công văn số 7324/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 8/10/2013 Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn tổ chức lấy YKPH từ người học về HĐGD của GV.
3. Cơ sở thực tiễn
Năm 2020, Nhà trường đã hồn thành cơng tác Kiểm định chất lượng
trường cao đẳng giai đoạn 2020-2025. Đây là một kết quả bước đầu trong q
trình đảm bảo chất lượng nói chung và khẳng định thương hiệu của nhà trường
nói riêng. Việc tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, tạo tiền đề cho
việc Kiểm định chất lượng giai đoạn tiếp theo, đồng thời nhằm thu hút người
học đến với Nhà trường là một việc làm bắt buộc. Do đó, hoạt động lấy YKPH
của SV về HĐGD của GV là một hoạt động cần thiết nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.
Việc thường xuyên lấy YKPH của SV về HĐGD của GV là quá trình xem
xét khách quan cơng việc giảng dạy của GV, từ đó giúp Ban Giám hiệu có
4
skkn
những định hướng, quyết định kịp thời cho việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng
đào tạo chung của Nhà trường trên cơ sở xây dựng đội ngũ GV có trình độ
chuyên môn cao, phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại để giữ vững uy tín,
khẳng định danh tiếng, vị thế của trường.
Thơng qua YKPH của SV, các GV có những thơng tin khách quan từ đó
kịp thời điều chỉnh nội dung, phương pháp của môn học một cách phù hợp, đảm
bảo yêu cầu “ dạy những gì mà người học cần”, tránh được những lý thuyết khô
khan, thiếu thực tế.
YKPH của SV giúp cho GV nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo, đồng thời có thêm thơng tin về những điểm mạnh, điểm
yếu của mình để có thể tự điều chỉnh, hồn thiện hoặc phát huy năng lực giảng
dạy về chuyên môn cũng như tác phong sư phạm.
4.
Phương pháp tiếp cận
Sáng kiến được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp tiếp cận sau:
-
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, các văn bản của Bộ
GD&ĐT về công tác lấy ý kiến người học về HĐGD của GV.
-
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát lấy ý kiến SV về
HĐGD của GV qua các học kỳ để thu thập và phân tích số liệu.
5.
-
Mục tiêu cần đạt được
Đánh giá hiện trạng, hiệu quả của công tác lấy YKPH của người học về
HĐGD của GV được thực hiện như thế nào?
-
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, góp
phần tích cực vào việc cải tiến HĐGD của GV.
5
skkn
Chương II. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Thực trạng cơng tác lấy YKPH của người học về HĐGD của GV tại
trường CĐSP Hịa Bình
1.1. Thực trạng
Trường CĐSP Hịa Bình bắt đầu triển khai lấy ý kiến người học về HĐGD
của GV từ năm học 2012-2013. Hoạt động này đã trở thành nhiệm vụ thường
niên trong năm học, góp phần thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, tham
gia tích cực vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo, tinh thần trách nhiệm của
GV và phát huy tính tự giác, tích cực học tập của HSSV.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, phịng KT&ĐBCL là đơn vị đầu mối,
chủ chì các hoạt động này, đồng thời là đơn vị tham mưu cho Nhà trường tiến
hành các khâu trong quá trình khảo sát. Do đó, vào đầu mỗi học kỳ, phịng
KT&ĐBCL tham mưu cho Nhà trường ban hành Kế hoạch lấy YKPH của người
học về HĐGD của GV và Quyết định thành lập Ban tổ chức lấy ý kiến gồm có
Trưởng ban, Phó trưởng ban, Thư ký và các ủy viên để triển khai thực hiện hoạt
động này. Hoạt động lấy ý kiến người học của trường CĐSP Hịa Bình được tiến
hành làm hai đợt trước khi kết thúc mỗi học kỳ trong năm học. Trước các đợt
khảo sát, phòng KT&ĐBCL đều tiến hành thiết kế các phiếu khảo sát gồm nhiều
câu hỏi, các câu hỏi bám sát các chỉ số do Bộ GD&ĐT yêu cầu và có sự điều
chỉnh theo từng năm học để phù hợp với thực tế các môn học.
Tuy nhiên, ban đầu chủ trương này được Bộ GD&ĐT gọi tên là “Sinh viên
đánh giá giảng viên” nên đã gặp phải nhiều ý kiến e ngại, thậm chí khơng đồng
tình từ phía xã hội. Các ý kiến phản đối cho rằng việc SV đánh giá GV là không
phù hợp với truyền thống tôn sư trọng đạo của Việt Nam. Ngay cả không xét tới
truyền thống này, mà chỉ với tâm lý “kính trên nhường dưới” đã là nét văn hóa
ăn sâu vào tâm thức người Việt, thì điều này cũng gợn lên những bất cập không
dễ chấp nhận. Một sự dân chủ có phần “thống” q như vậy liệu có làm tổn
thương lịng tự trọng của những người thầy vốn xưa nay ln được xã hội kính
6
skkn
trọng, tơn vinh? Và liệu nó có là cái cớ để những hiện tượng tiêu cực, những
thái độ bất kính của SV với GV sẽ có dịp được cổ xúy và lây lan?
Một số người quan tâm đến tính hữu ích của vấn đề thì băn khoăn ở khía
cạnh khác: Liệu đây có là dịp để những SV học hành chưa tốt, bị điểm kém, bị
phê bình, sẽ có cơ hội nói xấu GV, đổ lỗi cho GV ?...
Rất nhiều e ngại, thậm chí lo lắng, về một sự dân chủ quá mức có thể làm
tổn hại những giá trị truyền thống đáng quý.
Để tránh những hiểu lầm không cần thiết, Bộ GD&ĐT đã đổi tên chủ
trương này thành “lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên”, và có những hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện.
Cũng từ năm học 2012-2013 đến năm học 2016-2017, bám sát chủ trương
của Bộ GD&ĐT, Nhà trường đã tiến hành xây dựng phiếu khảo sát ý kiến gồm
17 câu hỏi, trong đó có 16 câu trắc nghiệm và 01 câu hỏi mở để SVcó thể đưa
thêm các ý kiến khác đóng góp cho học phần. Nội dung các câu hỏi tập trung
vào các tiêu chí liên quan đến nội dung, phương pháp giảng dạy, tác phong sư
phạm và một số các yêu cầu khác. Tuy nhiên, khi tổng hợp và phân tích số liệu
đã phát hiện ra khá nhiều những hạn chế, cụ thể như: câu hỏi khảo sát cịn dàn
trải, thiếu tập trung, có khá nhiều câu hỏi thuần túy mang tính định tính, câu hỏi
mở thiếu định hướng, do đó SV thường trả lời ra ngoài trọng tâm của vấn đề …
v…v… Tất cả những hạn chế đó đã gây khó khăn rất lớn cho việc xác định tính
chính xác của vấn đề cần khảo sát, đồng thời khơng thể lượng hóa được số liệu
khi tiến hành tổng hợp, phân tích và xây dựng báo cáo.
Từ những thực tế đó, từ năm học 2017-2018, trên cơ sở các yêu cầu chung
của nhà trường, phòng KT&ĐBCL đã tham mưu điều chỉnh nội dung khảo sát
bằng bảng hỏi gồm 24 câu hỏi. Ngoài các câu hỏi mở để SV có thể có ý kiến
khác, 24 câu hỏi được thiết kế theo nhóm các tiêu chí cụ thể như: Nội dung
giảng dạy; Phương pháp giảng dạy; Học liệu và phương tiện hỗ trợ dạy học;
Trách nhiệm, sự nhiệt tình của GV; Năng lực của GV trong việc tổ chức, tư vấn
7
skkn
và hướng dẫn SV học tập, nghiên cứu; Kiểm tra đánh giá; Tác phong sư phạm,
quan hệ thầy trò. Phiếu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 4 mức độ: 1=
Hồn tồn khơng đồng ý; 2= Khơng đồng ý; 3= Đồng ý; 4= Hoàn toàn đồng ý.
Những năm học tiếp theo phiếu khảo sát tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung thêm
các tiêu chí liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học.
Việc tiến hành thực hiện lấy ý kiến SV được thực hiện theo quy trình các
bước gồm: Xây dựng kế hoạch; thành lập Hội đồng lấy ý kiến; phân công cán bộ
lấy phiếu; xử lý, tổng hợp thông tin thu được; đối chiếu, so sánh thông tin với
các kỳ khảo sát trước; lập báo cáo kết quả và trình Ban giám hiệu xử lý; lưu trữ
phiếu khảo sát và kết quả theo quy định.Từng công việc cụ thể đều được xây
dựng gắn liền với thời gian, đơn vị phụ trách.
Việc thu thập ý kiến SV được thực hiện trực tiếp tại các lớp và dưới sự
chứng kiến của Ban cán sự lớp. Sau khi thu phiếu trả lời, số phiếu được đếm và
niêm phong tại chỗ, cán bộ lớp ký xác nhận vào niêm phong theo đúng quy định.
1.2. Kết quả
Qua phân tích từ các đợt khảo sát cho thấy, đã có sự chuyển biến tích cực
về mức độ hài lịng của SV về các nội dung được khảo sát trong Nhà trường.
Trong hai đợt khảo sát gần đây nhất (năm học 2019-2020), kết quả nội dung
khảo sát đợt 1 đánh giá cao thì đợt 2 tiếp tục ở mức độ cao, và nội dung nào kết
quả được SV đánh giá thấp thì đợt 2 tiếp tục ở mức độ thấp. Như thế có thể thấy
nhóm nội dung về kiến thức giảng dạy và kiểm tra, đánh giá đều chiếm tỉ lệ trên
90% phiếu đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Trong khi đó tiêu chí về Cơ sở vật chất
lại được SV đánh giá khá thấp trong cả hai đợt khảo sát…
Một điều đáng được ghi nhận là điểm đánh giá của người học cho tất cả các
nội dung khảo sát đã tăng lên đáng kể. Điều này cho thấy có sự chuyển biến theo
hướng tốt lên của GV kể từ khi có những đợt khảo sát xin ý kiến. Đây có thể coi
là một điều đáng mừng trong việc thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo của Nhà trường.
8
skkn
Có thể khái quát chung về kết quả như sau: GV đã tích cực chuẩn bị đề
cương mơn học, biên soạn tài liệu, bài giảng phát trước cho SV, tự điều chỉnh
phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, sử dụng nhiều ví dụ, minh họa trong
bài giảng làm cho phương pháp giảng dạy dễ hiểu hơn; Tăng cường phản hồi,
giao tiếp với SV; Chú ý hơn trong mỗi giờ lên lớp về kỷ cương, giờ giấc và ứng
xử đúng mực với SV; Thể hiện sự nhiệt tình hơn trong hoạt động giảng dạy và
khuyến khích SV tự học… SV được GV cung cấp trước các nội dung bài giảng,
giới thiệu tài liệu có liên quan, các yêu cầu về cách thi, kiểm tra, đánh giá … qua
đó giúp SV chủ động hơn trong học tập, tự tin, tích cực tham gia vào bài giảng,
ý
thức hơn về trách nhiệm của mình đối với việc học tập và rèn luyện trong môi
trường sư phạm.
2.
Một số giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động lấy YKPH
của người học về HĐGD của GV trường CĐSP Hịa Bình.
2.1. Nâng cao nhận thức của CBGV, nhân viên trong nhà trường về
hoạt động lấy YKPH của người học.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về ý nghĩa
của công tác lấy YKPH của người học cho toàn thể CBQL, GV và SV để đảm
bảo các thông tin thu thập được có giá trị. Coi hoạt động này là một nhiệm vụ
trọng tâm xuyên suốt trong quá trình đào tạo.
Làm tốt công tác tuyên truyền trong nhà trường thông qua các cuộc họp
giao ban, họp chuyên môn tại các khoa, tổ, sinh hoạt Đoàn và Hội SV, lồng ghép
trong các hoạt động ngoại ngóa, tuần sinh hoạt cơng dân đầu năm học và
website của nhà trường…
Xóa bỏ tâm lý e ngại, thậm chí khơng đồng tình từ phía xã hội, phía GV …
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất khi thu thập YKPH của SV, có như vậy các
thơng tin thu được mới đảm bảo tính khách quan, chính xác và là một kênh
thơng tin hữu ích để GV nhìn nhận lại q trình giảng dạy của mình và có những
điều chỉnh (nếu cần) nhằm để nâng cao chất lượng bài giảng.
9
skkn
Nhà trường cần đi sâu vào vấn đề đánh giá HĐGD của GV thông qua lấy
YKPH từ người học cho CBGV, nhân viên, SV trong nhà trường thông qua việc
triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển giáo dục, chính
sách pháp luật của Nhà nước, hệ thống văn bản pháp quy về kiểm định chất
lượng giáo dục đại học, cao đẳng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học, cao đẳng của Bộ GD&ĐT và các văn bản liên quan đến công tác
lấy YKPH từ người học của Bộ GD&ĐT đến các đơn vị nhằm tạo điều kiện cho
các đối tượng hiểu được sự cần thiết tự nguyện tham gia công tác này.
Cần nâng cao nhận thức của SV về hoạt động lấy YKPH của người học về
HĐGD của GV. Coi đây là một hoạt động thể hiện tính văn minh trong đánh giá,
người học được thể hiện quyền lợi, trách nhiệm của riêng mình. Khi tham gia trả
lời các câu hỏi đòi hỏi người học phải trung thực, khách quan, ý kiến không
được qua loa, đại khái, làm cho xong.
2.2. Nâng cao trình độ chun mơn thơng qua các đợt tập huấn, hội
thảo
Cử cán bộ quản lý tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho bộ máy
quản lý công tác tuyên truyền lấy YKPH của người học; đào tạo cán bộ có
chun mơn sâu về các lĩnh vực xử lý số liệu.
Tạo điều kiện cho cán bộ GV, nhân viên và SV tham gia các hội thảo, hội
nghị, tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm tại các đơn vị khác; thường xuyên
trao đổi kinh nghiệm giữa các đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác này của các
trường chuyên nghiệp nhằm cao năng lực tham mưu, tác nghiệp trong q trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2.3. Hồn thiện phiếu khảo sát ý kiến cho phù hợp với yêu cầu thực tế
của Nhà trường
Việc xây dựng các phiếu khảo sát phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể và tình
hình thực tế của Nhà trường trong từng năm học, đặc biệt là trong bối cảnh hiện
nay khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách (Luật Giáo dục năm 2019). Hiện nay
10
skkn
Nhà trường chỉ còn đào tạo duy nhất một mã ngành là giáo viên Mầm non, bên
cạnh đó, việc SV ra trường khó tìm việc làm cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến
cơng tác đào tạo chung của Nhà trường.
Do đó, phiếu khảo sát không những cần khắc phục được những hạn chế của
các năm học trước, mà khi thiết kế câu hỏi cần xây dựng theo hướng có thể định
lượng được, các câu hỏi định tính cần cụ thể và mang tính đơn trị, … có như vậy
mới giúp đội ngũ GV, SV xác định được chính xác nội hàm và các chỉ số của
từng tiêu chí trong nội dung khảo sát. Qua đó giúp cho việc tổng hợp, đối chiếu
và đánh giá đúng thực tế HĐGD của từng GV trong tồn trường.
2.3. Cơng tác triển khai khảo sát
Trước khi phát phiếu, cán bộ đi khảo sát, một lần nữa cần giải thích rõ về
mục đích của việc lấy YKPH của người học về HĐGD của GV nhằm tạo khơng
khí cởi mở, xóa đi tâm lý e ngại. Sau khi phát phiếu, cán bộ được giao nhiệm vụ
cần giải thích cụ thể, rõ ràng các câu hỏi trong phiếu hỏi để người học hiểu rõ
hơn về các nội dung cần khảo sát.
Để kết quả lấy YKPH của người học về GV, Nhà trường có thể thực hiện
theo nhiều phương pháp khác nhau, tùy vào điều kiện, tình hình thực tế của từng
thời điểm, tuy nhiên việc áp dụng công nghệ thông tin để đánh giá sẽ khách
quan, tổng hợp nhanh hơn, ít gây phiền hà và chiếm nhiều thời gian hành chính,
ảnh hưởng tới cơng việc khác của nhà trường.
2.4. Sử dụng kết quả lấy YKPH của người học để đánh giá HĐGD của
GV đi đơi với thực hiện chính sách, khuyến khích đội ngũ GV.
Căn cứ vào kết quả thẩm định giáo viên giỏi, thanh tra chuyên môn, NCKH,
kết quả lấy ý kiến đánh giá thông qua phản hồi của người học, nhà trường có thể
bố trí sử dụng đội ngũ cho phù hợp với khả năng, năng lực của từng giáo viên.
Những GV được đánh giá có kinh nghiệm trong HĐGD, giỏi chuyên môn nhiệm
vụ sẽ được phân công giảng dạy các học phần phương pháp, hướng dẫn cho SV
trước khi đi thực tập và bồi dưỡng các giáo viên trẻ mới ra trường, chưa có kinh
11
skkn
nghiệm. Khen thưởng, động viên kịp thời GV có thành tích cao trong dạy học,
giáo dục.
Để thể hiện được việc lấy YKPH của người học được công bằng, khách
quan, nhà trường cũng nên tạo điều kiện cho các GV được phản biện lại kết quả
đánh giá từ phía người học bằng cách được trình bày, đưa ra các minh chứng khi
khơng đồng tình với đánh giá của người học.
3.
Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến
3.1. Áp dụng quy trình và cách thức thực hiện lấy YKPH của GV, SV và
các bên liên quan về các mảng hoạt động tại trường như CBQL, cơ sở vật chất,
tài chính, hoạt động đào tạo, chương trình đào tạo, ký túc xá, thư viện…
3.2. Áp dụng các quy trình và cơng tác chỉ đạo thực hiện quy trình lấy
YKPH của học sinh, phụ huynh học sinh tại các cơ sở thực hành của trường.
Quy trình thực hiện này được xác định là tiền đề, kiểu mẫu cho cơ sở thực hành
Mầm non Hoa Sen và trường PTTH CLC Nguyễn Tất Thành thực hiện theo.
3.3. Từ công tác lấy YKPH của người học mà Nhà trường đang thực hiện,
với những kinh nghiệm đã có, nhà trường tiếp tục triển khai thực hiện công tác
này với các nội dung mở rộng với các bên liên quan, các đơn vị sử dụng lao
động về chất lượng chương trình đào tạo và sản phẩm mà Nhà trường đã cung
cấp.
12
skkn
Chương III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Các nội dung cơ bản, kết quả nổi bật, những điểm mới của sáng
kiến
Thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lấy YKPH của SV, trường
CĐSP Hịa Bình định kỳ tổ chức cho SV có ý kiến về HĐGD của GV trong hai
học kỳ của năm học và đã đem lại hiệu quả tích cực. Thực tiễn cho thấy lấy
YKPH của SV đã giúp giảng viên tích cực cải tiến nội dung và phương pháp
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Năm học 2019-2020, trường
CĐSP Hịa Bình triển khai lấy YKPH thu được 3756 phiếu (HKI) và 3015
(HKII); HK I năm học 2020-2021 thu được 2127 phiếu. Các tiêu chí về nội dung
giảng dạy và tác phong sư phạm, quan hệ thầy trò được SV đánh giá tốt. Khi so
sánh cụ thể từng giảng viên tại trường cho thấy, kết quả phản hồi lần 1 và lần 2
của giảng viên đã tiến bộ hơn nhiều.
Như vậy, việc lấy YKPH từ SV không chỉ giúp các giảng viên cải tiến nội
dung phương pháp giảng dạy, mà căn cứ vào kết quả phản hồi của SV nhà
trường có thể rút kinh nghiệm đưa ra kiến nghị chung cho toàn thể giảng viên và
để tìm ra phương hướng khắc phục những mặt còn yếu.
1.2. Giá trị của sáng kiến:
-
Giá trị của sáng kiến được thể hiện rõ trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo, hình thành văn hóa chất lượng của nhà trường và phạm vi áp dụng đối với
các cơ sở thực hành sư phạm thuộc trường.
-
Hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của cơng tác lấy ý kiến người học về
HĐGD của GV.
-
Các cán bộ quản lý Nhà trường có được những kinh nghiệm q thơng
quản việc xử lý các thông tin và khi phải đưa ra các tác động, quyết sách đối với
đội ngũ GV các bộ môn.
13
skkn
-
Các quy trình xây dựng phiếu hỏi, quá trình tổ chức lấy ý kiến ở trường
CĐSP Hịa Bình là những kinh nghiệm quý áp dụng cho các cơ sở thực hành sư
phạm thuộc trường như: cách thức thu thập, xử lý số liệu và báo cáo tổng hợp.
2.
Đề xuất, kiến nghị
2.1.
Đề xuất:
Để hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD của SV đạt chất lượng, tạo sự
tin cậy cao, hoạt động lấy ý kiến cần phải đảm bảo được những yếu tố sau:
Thứ nhất, thái độ của SV phải khách quan, công bằng, trung thực và
nghiêm túc trong việc cung cấp thơng tin phản hồi.
Thứ hai về phía GV cũng cần tơn trọng, có tinh thần cầu thị trước kết quả
xử lý thơng tin phản hồi từ phía SV về HĐGD của mình. Bởi chính sự góp ý của
SV, GV sẽ điều chỉnh nâng cao chất lượng giảng dạy.
Thứ ba, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị tiến hành khảo sát cần chủ động,
sáng tạo trong việc thiết kế công cụ để lấy kiến phản hồi của SV một cách hiệu
quả.
Thứ tư, khâu xử lý và sử dụng thông tin phản hồi phải lưu ý đến yếu tố bảo
mật. YKPH từ SV chỉ người có quyền cao nhất trong cơ sở đào tạo và bộ phận
xử lí về đảm bảo chất lượng được biết trong một phạm vi nào đó. Những thơng
tin này khơng đem ra để đánh giá kỉ luật, khen thưởng, thi đua, mà chỉ là một
trong những kênh giúp giảng viên hiểu được nhu cầu của SV và điều chỉnh
HĐGD của mình.
2.2. Kiến nghị:
-
Về phía Bộ GD&ĐT: Cần xây dựng bộ công cụ đánh giá chung về chất
lượng giảng dạy của giảng viên đối với các trường cao đẳng sư phạm; Cần có quy
định về pháp lý trong việc giảng viên phải được người học góp ý, nhận xét trong
từng năm học. Mặt khác, do yêu cầu của Bộ GD&ĐT là những quy định rất chung,
do đó cần xét đến tính đặc thù riêng về lĩnh vực, ngành nghề đào tạo trên cơ sở xây
dựng các tiêu chí riêng cho từng ngành học; Hướng dẫn cụ thể
14
skkn
việc sử dụng kết quả lấy ý kiến phản hồi của người học nhằm vào mục đích gì,
có chính sách ưu đãi, khuyến khích GV có nhiều sáng kiến trong công tác giảng
dạy, quản lý, đưa ra các chế tài xử lý đối với những trường hợp qua nhiều năm
đánh giá không đạt yêu cầu ….
-
Đối với nhà trường: Dựa vào mức độ của các tiêu chí mà Bộ GD&ĐT
đưa ra nên quyết định số lượng câu hỏi cho mỗi tiêu chí sao cho phù hợp với tình
hình thực tiễn của Nhà trường trong từng năm học, tránh trường hợp các câu hỏi,
các phiếu được dùng đi dùng lại nhiều năm.
Kết quả lấy ý kiến phản hồi của người học ở khơng chỉ dừng lại ở việc coi
đó là một kênh thơng tin mang tính tham khảo mà cần đưa kết quả lấy ý kiến
người học vào việc đánh giá phân loại mức độ hồn thành nhiệm vụ, cơng tác thi
đua khen thưởng, công tác đào tạo, đào tạo lại giảng viên, viên chức. Cũng trên
các ý kiến này của SV, Nhà trường cũng cần xây dựng cơ chế, chế tài để kiểm
soát sự điều chỉnh HĐGD của GV sau mỗi năm học.
-
Về phía giảng viên: Cần tơn trọng và có tinh thần cầu thị trước kết quả xử
lý thơng tin từ phía SV, bởi việc này sẽ giúp GV chủ động điều chỉnh nâng cao
chất lượng giảng dạy của mình ngày một tốt hơn.
NHĨM TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Đặng Trọng Nghĩa
Đỗ Thị Tiến Thành
Đinh Thị Thảo
15
skkn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH Trung ương 8, khóa
XI, HN, 2013.
2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD ĐT ngày
2/12/2004, về việc ban hành quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại
học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 1276/BGD&ĐT-NG ngày
20/2/2008, hướng dẫn lấy YKPH từ người học về HĐGD của GV.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 2754/BGD&ĐT- NGCBQLGD
ngày 20/5/2010, hướng dẫn lấy YKPH từ người học về HĐGD của GV.
5.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 7324/BGD&ĐT-NGCBQLGD
ngày 08/10/2013 về hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về HĐGD
của GV.
6. Nguyễn Tiến Hùng (2014), Quản lý chất lượng trong Giáo dục, Nxb ĐH
Quốc gia Hà Nội.
7. Michele Marincovic (1999), Using Student Feedback to Improve
Teaching,Changing Practices in Evaluating Teaching, Peter Seldin and
Associates. Bolton, MA: Anker.
8.
Đậu Thế Tụng, Nguyễn Thị Bích Hường, Nguyễn Thị Huyền My, Công
tác lấy ý kiến phản hồi của người học ở các trường đại học và cao đẳng hiện nay,
Tạp chí Khoa học, Giáo dục và Công nghệ, số 9, T4-2020.
9.
Đỗ Thị Thúy Hằng, Xây dựng và sử dụng phiếu khảo sát trong đánh giá
giảng dạy của trường đại học, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số 47, T4-2013.
10.
Lê Chi Lan, Đỗ Đình Thái, Sự thay đổi hoạt động giảng dạy mơn học
của giảng viên dưới góc nhìn phản hồi từ người học, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 2 (2017) 1-10.
11.
Nguyễn Ngọc Khải, Nâng cao hiệu quả công tác lấy ý kiến phản hồi từ
người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học, Tạp chí
Giáo dục, Số đặc biệt, T5-2016.
16
skkn
PHỤ LỤC
17
skkn