Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

đô thị hóa và những tác động đến môi trường tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 20 trang )

ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện:
1 Trần Thị Dung
2 Đặng Thế Vũ
3 Nguyễn Thị Dung
4 Trương Nhật Lâm
Giáo Viên Hướng Dẫn
Cô: Lê Thị Quỳnh Anh
CÔNG CỤ QuẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng
phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Theo thống kê đến cuối năm 2012, Việt Nam có 755 đô thị, tỷ lệ đô
thị hóa đạt 32,45%. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất,
phương pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân và nổi cộm nhất đó là tác động đến môi trường.
Để xem xét tác động của đô thị hóa đến môi trường một cách cụ thể, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “ đô thị hóa và những tác động
đến môi trường tại Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
-
Tổng quan về tình hình đô thị hóa tại Việt Nam.
-
Phát hiện những tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế xã hội và môi trường.
-
Đề ra giải pháp khắc phục những tác động xấu của đô thị hóa đến môi trường cũng như những hạn chế trong công tác quản lí.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu:
-
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đô thi hóa tại Việt Nam cũng như những tác động của quá trình này đến
kinh tế xã hội và cụ thể đến môi trường.
-


Phạm vi không gian: Việt Nam
-
Phạm vi thời gian: 2011 - 2013.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về hiện trạng đô thị hóa và các tác động của nó đến môi trường
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
- Phương pháp đánh giá
- Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay
khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn
theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa.
1.1.2. Xu hướng của đô thị hóa.
1. gia tăng dân số tự nhiên do dân cư của các đô thị
2.Quá trình di dân hay dân nhập cư từ các vùng nông thôn. 3. sự thay đổi về tỉ lệ phần trăm giữa người ở tại các đô thị với các vùng nông thôn
4. Gia tăng dân số bằng các con đường khác.
1.1.2. Xác động tiêu cực của đô thị hóa
- Mất đất canh tác do quá trình mở rộng đô thị
- Mất cân bằng tỉ lệ giới tại vùng di cư do dân nhập cư vào thành phố đa phần là nữ
- Gây nghèo đói và thất nghiệp gia tăng, cũng như gia tăng tội phạm và cácvấn nạn khác.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng đô thị hóa tại châu Á.
Đô thị hóa khu vực Châu Á đang diễn ra rất nhanh chóng từ vài thập niên gần đây. Số người sinh sống ở thành thị khu vực này lên
tới hơn 1 tỷ, chiếm gần một nửa số dân thành thị toàn cầu. Số thành phố lớn (trên 10 triệu người) cũng vượt qua tổng số các thành phố
lớn của các khu vực khác trên thế giới cộng lại và con số này sẽ vẫn tiếp tục tăng lên.
Khu vực châu Á hiện là nơi "sở hữu" nhiều thành phố ô nhiễm nhất

và xả thải khí nhà kính nhiều nhất thế giới. Sự đô thị hóa nhanh
chóng và những hệ lụy của nó đã và đang tạo ra thách thức to lớn
trong việc đảm bảo bền vững về môi trường và xã hội, gây quan
ngại cho các nhà hoạch định chính sách trong việc có nên thúc đẩy
mở rộng đô thị hóa trong khu vực hay không.
CHƯƠNG 2 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình đô thị hóa tại Việt Nam
-
Số lượng các đô thị tăng lên nhanh chóng: Trong những năm gần đây, số lượng đô thị ở nước ta tăng nhanh, nhất là ở các thành phố thuộc tỉnh.
Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam đã trải qua thời kỳ đô thị hóa nhanh chóng và hệ thống đô thị quốc gia đã có nhiều biến đổi về số lượng.
Tuy vậy, việc xếp loại đô thị vẫn còn nhiều tiêu chí chưa đáp ứng như quy mô đô thị, kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật
Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa được gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Do chú trọng quá nhiều vào việc “công nghiệp hóa” cộng
với chất lượng quy hoạch không cao, cho nên thực trang đô thị hóa của nước ta đang diển ra theo các hướng sau:
Năm 1986 1990 2000 2003 2007 2009 2012
Số đô thị 480 500 649 656 729 753 755
- Sự gia tăng dân số đô thị: Quy mô dân số đô thị ở nước ta liên tục tăng, đặc biệt là từ sau năm 2000. Tính đến năm 2010, dân số
đô thị tại Việt Nam là 25.584,7 nghìn người, chiếm 29,6% dân số cả nước. Sự gia tăng dân số đô thị cả nước do 3 nguồn chính đó là:
-
Gia tăng tự nhiên ở khu vực đô thị;
-
Di cư từ khu vực nông thôn ra thành thị;
-
Quá trình mở rộng địa giới của các đô thị.
Theo số liệu Tổng điều tra, trong thập niên qua, tỷ lệ dân số đô thị Việt
Nam đã tăng từ 23,7% năm 1999 lên tới 29,6% năm 2009. Điều đó có
nghĩa là dân cư đô thị chiếm 25,4 triệu người trong tổng số 85,8 triệu
dân toàn quốc năm 2009. Sự tăng trưởng dân số đô thị chủ yếu diễn ra
ở các khu vực đô thị lớn, với 200.000 dân trở lên. Số các trung tâm đô
thị với qui mô dân như trên đã tăng từ 9 năm 1999 đến 15 năm 2009.

Bản đồ: Tỷ lệ dân số sống ở các khu vực đô thị năm 1999 và 2009
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trong những năm qua được cải thiện rõ rệt, Tuy nhiên, tình trạng ách tắc
và tai nạn giao thông vẫn còn diễn ra rất phổ biến.
2.2. Tác động của đô thị hóa đến môi trường tại Việt Nam.
2.2.1. Tiêu cực:
Đô thị hóa một cách không kiểm soát và thiếu hợp lí là một trong những nguyên nhân gây áp lực cho môi trường cụ thể đó là:Vấn đề
ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí _ tiếng ồn. Và mới đây là các vấn đề mới như là ô nhiễm ánh sáng
và tạo ra các môi đe dọa đến con người và sinh vật.
Tất cả những tác động tiêu cực đó được thể hiện bởi các mặt sau đây:
- tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng
đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước,
gây ra úng ngập. Quá trình bê tông hóa đã và đang
làm giảm lượng nước thấm vào đất gây suy giảm
nguồn nước ngầm.
- Phần lớn nước thải ở các đô thị không được xử lý, nhất là nước thải sinh
hoạt khối lượng chất thải rắn đang gia tăng nhanh chóng, và chỉ có một
phần nhỏ lượng chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý an toàn
Năm 2010 tỷ lệ chất thải rắn đô thị từ 83-85%, tỷ lệ chôn lấp là 76-82%
trong đó 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% được chôn lấp không hợp
vệ sinh. Tỷ lệ tái chế là 10-12%.
- Mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, đất rừng làm ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia, suy
giảm đa dạng sinh học cũng như gia tăng các nguy cơ về thiên tai.
-
Gây nên áp lực đáng kể về nhà ở, cơ sở hạ tầng và vệ sinh
môi trường, hình thành các khu nhà "ổ chuột" và khu nghèo
đô thị.
Tại các khu nghèo đô thị, chất lượng môi trường ngày càng suy giảm do
các hoạt động sinh hoạt và sản xuất phát sinh ra chất thải và thải trực tiếp
vào môi trường, và đây chính là điều kiện cho dịch bệnh phát triển: sốt
rét, các bệnh về tiêu hóa….

Vấn đề giao thông đô thị luôn là vấn đề gây nhức nhối trong
thời gian này, hiện tượng kẹt xe thường xuyên xảy ra tại các đô
thị vào giờ cao điểm
-
Môi trường không khí ngày càng ô nhiễm do khí thải.
Hoạt động giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và hoạt động xây dựng là những nguồn chính gây ô nhiễm không khí ở
các khu đô thị. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.
Ô nhiễm bụi - vấn đề nổi cộm của chất lượng không khí đô thị
hiện nay
Môi trường không khí xung quanh của hầu hết các khu vực
trong thành phố đều bị ô nhiễm bụi, đặc biệt là ở các nút giao
thông, các khu vực có công trường xây dựng và nơi tập trung
hoạt động sản xuất công nghiệp.
-
Ô nhiễm ánh sáng:
Ô nhiễm ánh sáng được định nghĩa là việc lạm dụng ánh sáng nhân tạo quá
mức cần thiết so với khả năng chịu đựng ánh sáng của con người và môi
trường.
đây là hiện tượng mà các nhà khoa học thuộc Hiệp hội Bảo vệ bầu trời đêm
thế giới (IDA) kịch liệt phê phán vì nó gây lãng phí về năng lượng cũng như
hoạt động sinh học của con người và động vật.
- Ô nhiễm tiếng ồn phát sinh do sự vận hành của máy móc thiết bị
trong sản xuất, các hoạt động vui chơi giải trí và do các phương
tiện gaio thông gây ra.
2.2.2. Tích cực
Ngoài những tác động tiêu cực thì đô thị hóa cũng có thể đem lại những lợi ích tích cục cho môi trường nếu như quá trình này được kiểm soát
một cách hợp lí.
Cụ thể là đô thị hóa sẽ tạo điệu kiện cho phát triển các khoa học công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu cải thiện và bảo vệ chất lượng môi trường.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP
- Quản lý chặt chẽ những dự án đầu tư, cũng như dân số nhập cư.

- Nên xây dựng thêm những đô thị vệ tinh bên cạnh những đô thị lớn nhằm giảm áp lực cho đô thị trung tâm và cũng giúp tạo cân bằng về dân số cũng
như mật độ trên mỗi vùng.
-
Có chế độ quan tâm đến các bộ phận người có thu nhập thấp hay người nghèo để giảm đi khoảng cách giầu nghèo ở các đô thị.
-
Quy hoạch và phân vùng hợp lý hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới đất nông nghiệp và diện tích đất rừng.
- Xây dựng và quản lý chặt chẽ hệ thống giao thông và phương tiện tại các đô thị, nên ưu tiên phát triển giao thông công cộng.
- quản lý và kiểm tra chặt chẽ các nguồn thải ô nhiễm từ hoạt động thu công xây dựng, chấm dứt tình trạng đường phố “nay đào mai lấp”;
- Phát triển xây dựng công trình kiến trúc xanh trong đô thị;
- Phát triên không gian xanh và mặt nước trong đô thị;
- Giữ gìn vệ sinh đường phố
-
Về giáo dục: truyền thông nâng cao nhận thức và xây dựng văn hóa, đạo đức môi trường cho mọi người dân đô thị, đặc biệt là đối với những người lái
xe ô tô, xe máy và chủ các cơ sở sản xuất.
-
Các cơ quan quản lí cần có những chiến lược mang tính lâu dài cho quá trình đô thị hóa tại Việt Nam.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
Đô thị hóa là tiến trình cơ bản để hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đô thị hóa đã và
đang đem lại những lợi ích cho kinh tế và xã hội của Việt Nam là điều không thể phủ nhận, tuy nhiên bên
cạnh những lợi ích đó, đô thị hóa cũng đem lại những tác động tiêu cực, nhất là cho môi trường cụ thể là: ô
nhiễm không khí, tiếng ồn, ánh sáng, ô nhiễm nguồn nước, suy giảm đa dạng sinh học và giảm diện tích
đất canh tác và đất rừng… vì vậy cần có những hành động về quản lí tốc độ đô thị hóa một cách hợp lí để
đảm bảo đô thị hóa phát huy được hết những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực đến
môi trường.
II. KIẾN NGHỊ
- Về cơ cấu luật: Xây dựng đồng bộ các văn bản pháp quy, rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật về quản
lý môi trường đô thị đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật Bảo Vệ Môi Trường.
- Về tài chính: Huy động các nguồn vốn và kinh phí nhà nước, các ban ngành cho công tác Quản lí và kiểm soát tốc độ

đô thị hóa cũng như các tác động tiêu cực của nó.
- Thiết lập hệ thống quan trắc, phân tích MT quốc gia.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm phát động phong trào toàn dân thực hiện Luật bảo vệ môi trường và chỉ thị
“tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước”, đẩy mạnh phong trào xanh-
sạch-đẹp, tuần lễ nước sạch, vệ sinh môi trường.
- Các dự án xây dựng hay sản xuất có tác động đến môi trường thì cần phải thực hiện đúng tiến độ, tránh gây những ảnh
hưởng lâu dài cho môi trường cũng như sức khỏe con người.
- Kiểm soát quá trình di dân một cách hợp lí.

×