Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Skkn một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.72 KB, 32 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP RÈN KĨ NĂNG TẬP LÀM VĂN
MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4
Lĩnh vực

: Tiếng Việt

Cấp học

: Tiểu học

Tên Tác giả

: Nguyễn Thị Huyền

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Chức vụ

: Giáo viên cơ bản

NĂM HỌC 2019 -2020

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:


1. Cơ sở lí luận
Tiếng Việt ở trường Tiểu học được dạy và học thông qua tám phân môn
khác nhau: Học vần, Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Từ ngữ, Ngữ pháp, Kể
chuyện, Tập làm văn. Phân mơn Tập làm văn có vị trí đặc biệt trong việc dạy
học Tiếng Việt. Phân mônTập làm văn vận dụng các hiểu biết và kĩ năng về
Tiếng Việt do các phân môn khác rèn luyện hoặc cung cấp đồng thời góp phần
hồn thiện chúng. Để làm được một bài văn nói hoặc viết, học sinh cần phải
hồn thiện bốn kĩ năng nghe nói, đọc, viết, phải vận dụng các kiến thức về Tiếng
Việt. Trong quá trình vận dụng này, các kĩ năng và kiến thức đó được hồn thiện
và nâng cao dần. Bên cạnh đó, việc rèn luyện tâm hồn, cảm xúc và việc tăng vốn
sống, vốn hiểu biết của các em cũng là yêu cầu cần quan tâm. Phân mơn Tập
làm văn góp phần cùng các mơn học khác rèn luyện tư duy phát triển ngôn ngữ
và hình thành nhân cách cho học sinh. Với kiểu bài kể chuyện góp phần rèn
luyện tư duy hình tượng, từ óc quan sát tới trí tưởng tượng, từ khả năng tái hiện
các chi tiết đã quan sát được tới khả năng nhào nặn các vật liệu có thực trong đời
sống để xây dựng nên nhân vật, xây dựng cốt truyện... giúp cho HS phát triển
vốn từ thì kiểu bài miêu tả lại đem đến cho các em các kĩ năng quan sát, vận
dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hoá, hoán dụ ... làm cho các em
thêm yêu mến gắn bó với thiên nhiên với những người và việc chung quanh nảy
nở. Các em thấy vẻ đẹp của một buổi bình minh, một cây phượng ra hoa, một
con mèo tam thể, thấy dáng vẻ đáng yêu của một em bé tập đi, của một cụ già
thương con quý cháu... Từ đây tâm hồn và nhân cách của các em được hình
thành và phát triển.
2. Cơ sở thực tiễn
Tầm quan trọng của phân mơn Tập làm văn nói chung, dạng bài văn miêu
tả của lớp 4 nói riêng là như vậy. Nhưng trên thực tế, qua những năm giảng dạy
nhiều năm ở lớp 4, tôi nhận thấy học sinh thường khơng có hứng thú với phân
mơn Tập làm văn đặc biệt rất sợ làm văn thể loại miêu tả. Bài văn của các em
thường rất sơ sài bố cục không chặt chẽ, diễn đạt lủng củng, tả hay liệt kê.
Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có kĩ năng quan sát, vốn hiểu biết thực

tế cịn nghèo nàn. Các em chưa biết diễn đạt câu văn có hình ảnh, có cảm xúc ...
điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập. Vậy làm thế nào để gây hứng
thú cho học sinh trong tiết Tập làm văn, tôi luôn chú ý tới đổi mới phương pháp
dạy học, sử dụng linh hoạt các phương pháp sao cho phù hợp từng bài dạy, từng
1/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
hoạt động. Chính vì lẽ đó tơi chọn nghiên cứu đề tài “Một số phương pháp rèn
kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4”.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy Tập làm văn ở lớp 4 theo hướng
tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh, người giáo viên phải biết lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy sao
cho phù hợp, vận dụng sáng tạo trong từng tiết dạy, từng bài học, gây hứng thú
cho HS trong giờ tập làm văn tiến tới nhiều em thích mơn văn, học giỏi văn.
Trong các phương pháp dạy học mơn Tập làm văn thì rèn kĩ năng viết và
nói giúp các em phát triển ngơn ngữ, giáo dục lịng u thiên nhiên thì kĩ năng
quan sát trong văn miêu tả rất quan trọng, tiếp sau đó là kĩ năng phân tích đề
bài, kĩ năng tìm ý và lựa chọn ý, kĩ năng xây dựng dàn ý. Để viết được đoạn
văn, bài văn miêu tả hay tơi nhận thấy HS cịn phải rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu,
viết đoạn văn, liên kết đoạn thành bài. Sau khi viết xong HS biết tự kiểm tra kết
quả đó là kĩ năng phát hiện lỗi (lỗi dùng từ, lỗi chính tả, đặt câu đến lỗi viết văn,
từ lỗi thuộc về kĩ năng đến lỗi thuộc về nội dung, tình cảm ... được thể hiện
trong bài và sửa chữa lỗi)
Người giáo viên muốn dạy tốt phân môn Tập làm văn không những cần
quan tâm rèn luyện các kĩ năng làm bài mà còn cần quan tâm đến việc bồi
dưỡng tâm hồn, cảm xúc, mở rộng và nâng cao vốn hiểu biết, vốn sống cho

các em. Chỉ có như vậy các kĩ năng mới có nội dung phong phú, đạt hiệu quả.
Thơng qua việc rèn kĩ năng trên chính là hướng đổi mới nhằm làm cho các giờ
dạy Tập làm văn trở nên hấp dẫn đối với học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 4A1 Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
IV. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề lí luận, những kiến thức về Tập làm
văn. Nghiên cứu SGK Tiếng Việt chương trình tiểu học, các sách báo tài liệu bồi
dưỡng giáo viên lớp 4. Các phương pháp giảng dạy Tiếng Việt.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, quan sát.
- Tổng hợp các bài miêu tả của HS trong những năm học trước.
- Tìm ra những lỗi cơ bản HS hay mắc lỗi (bố cục bài văn, cấu tạo đoạn
văn, liên kết câu đoạn, cách sử dụng từ ngữ, cách biểu đạt,...).
2/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
- Tìm hiểu nguyên nhân học sinh hay mắc các lỗi trên (nguyên nhân do
người dạy, hay người học, do vốn sống, vốn hiểu biết hay do khả năng diễn
đạt,...)
- Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp để giải quyết những khó khăn tạo
hiệu quả cho việc rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho HS.
- Dạy học theo phương pháp đã lựa chọn kết hợp rút kinh nghiệm và có
điều chỉnh sao cho phù hợp đối tượng.

3. Phương pháp bổ trợ:
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, lấy ý kiến HS, đồng nghiệp

3/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Tầm quan trọng của phân môn tập làm văn nói riêng và mơn Tiếng
Việt nói chung.
+ Phân mơn Tập làm văn sử dụng toàn bộ các kĩ năng được hình thành và
phát triển do nhiều phân mơn khác của Tiếng Việt đảm nhiệm và còn sử dụng
nhiều kiến thức, kĩ năng do các môn học khác cung cấp
+ Phân mơn Tập làm văn huy động tồn bộ vốn sống, vốn hiểu biết của
HS có liên quan đến đề bài.
+ Thông qua một đoạn văn, một bài văn, người giáo viên có thể nắm bắt
được trình độ nhận thức, vốn sống và kĩ năng sử dụng Tiếng Việt của HS để kịp
thời bồi dưỡng cho các em.
+ Thông qua mỗi bài văn, đoạn văn, học sinh được chủ động bộc lộ cái

tôi” của bản thân một cách rõ ràng, bộc bạch cái riêng của mình một cách trọn
vẹn. Dạy Tập làm văn là dạy cho các em tập suy nghĩ riêng, tập sáng tạo, tập thể
hiện trung thực con người mình... Tóm lại Tập làm văn là một phân mơn quan
trọng trong q trình dạy học cũng như phát triển nhân cách cho HS Tiểu học.
II. Nội dung và phân bổ chương trình thể loại văn miêu tả ở lớp 4.
So với các thể loại văn khác ở lớp 4 như văn kể chuyện, viết thư..., văn
miêu tả chiếm một phần lớn thời gian ( 56% lượng thời gian) bao gồm các kiểu
bài:

- Tả đồ vật.
- Tả cây cối.
- Tả loài vật
Là một thể loại văn mới mẻ đối với học sinh và chiếm đa phần thời gian như
vậy địi hỏi người giáo viên cần có cách thức tổ chức tiết học, sử dụng các
phương pháp dạy học phù hợp để các em có thể hiểu được khái niệm, nắm bắt
được cấu tạo đoạn văn, bài văn; biết cách làm văn, u thích văn miêu tả nói
riêng và mơn Tiếng Việt nói chung.
III. Những khó khăn của người giáo viên trong q trình dạy phân
mơn Tập làm văn và thể loại văn miêu tả.
1. Khó khăn từ bản thân người dạy.
Văn học với tư cách là một môn nghệ thuật địi hỏi người dạy và người
học phải có năng khiếu. Năng khiếu của người dạy thể hiện ở khả năng cảm thụ
văn học; khả năng truyền đạt tới người nghe các giá trị của văn học; khả năng
hướng dẫn người học sản sinh văn bản, có kĩ năng liên kết nội dung ( liên kết
câu, đoạn...); biết bộc lộ cảm xúc...Tuy nhiên mỗi giáo viên lại có những sở
4/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
trường riêng với từng môn học khác nhau nên gặp tương đối nhiều khó khăn
trong q trình dạy học Tập làm văn nói chung và văn miêu tả nói riêng.
2. Khó khăn từ phía người học.
Qua thực tế nhiều năm dạy học, tôi nhận thấy học sinh ít có hứng thú với
phân mơn Tập làm văn và coi đây là một mơn học khó. Ngun nhân chủ yếu do
các em còn thiếu vốn từ, khả năng diễn đạt kém, chưa biết cách làm bài kết hợp
những vấn đề về tư tưởng của các em đã làm hạn chế khả năng học tốt phân
mơn, gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.

IV.Những biện pháp đã tiến hành
1. Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh
Đối với kiểu bài miêu tả, quan sát là cơ sở để tìm ý, thơng qua việc quan
sát, học sinh được cụ thể hoá đối tượng miêu tả, được cảm nhận bằng các giác
quan... Điều đó giúp các em dễ dàng hơn, có chủ định hơn trong việc miêu tả.
Nhiệm vụ của người giáo viên là giúp các em quan sát như thế nào để có hiệu quả.
1.1. Lựa chọn đối tượng quan sát
Tuỳ theo từng kiểu bài quan sát, giáo viên định hướng cho HS lựa chọn
đối tượng quan sát phù hợp với sở thích của bản thân các em. Với kiểu bài tả đồ
vật, tôi hướng dẫn các con chọn đồ vật mình u thích.(VD đề bài: Tả đồ chơi
mà em yêu thích). Khi đã xác định đối tượng quan sát theo sở thích, HS sẽ thấy
tự tin hơn, khẳng định cái tôi của HS càng phong phú thì bài văn các em tạo ra
càng đa dạng, thốt khỏi sự gị bó, khn mẫu, khơng gây sự nhàm chán cho
người nghe, người đọc và phản ánh được những tư tưởng, cá tính riêng biệt,
cũng như khả năng sáng tạo của từng học sinh. Lớp có 55 học sinh thì có tới 55
bài văn tả khác nhau.
1.2. Lựa chọn thời điểm quan sát kịp thời
Thông thường, trong quá trình dạy học, GV thường cho HS quan sát các
đối tượng miêu tả theo chương trình. Nhưng tơi mạnh dạn thường cho các con
về nhà tự quan sát trước vật mình định tả. VD: Kiểu bài tả đồ vật, HS quan sát
trước ở nhà đồ vật mình sẽ tả ở lớp, ghi ra nháp những đặc điểm chính, đặc điểm
nổi bật để đến lớp sắp xếp lại thành câu văn, đoạn văn hồn chỉnh. Về nhà có
thời gian các con quan sát kĩ hơn, hoặc trong lúc sử dụng đồ vật đó học sinh tự
lưu giữ hình ảnh, màu sắc, tác dụng của đồ vật mình tả, giáo viên chỉ định
hướng HS nên quan sát như thế nào? sao cho khi tả bài văn của HS thật phong
phú.
Với kiểu bài miêu tả cây cối, con vật cũng vậy, tôi hướng dẫn HS quan sát
từng thời kì sinh trưởng của cây, của con vật mình định tả. Ví dụ: Tả cây bàng,
HS quan sát cây bàng theo từng mùa. Mùa đông, đặc điểm của cây, đặc điểm
5/30


skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
của từng bộ phận: gốc, thân, cành, lá phát hiện những tác động của không gian
xung quanh tới cây cối. Tiếp sau đến mùa xuân các con lại tiếp tục quan sát, lúc
này các con sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của từng búp chồi non, sự trưởng thành
của những chiếc lá, vẻ đẹp rực rỡ của cả vòm trời xanh ngắt màu của lá. Từ đó
các con có sự so sánh, liên tưởng đến vẻ đẹp lạ lùng đầy bí ẩn của những chiếc
lá bàng đỏ, tới những chồi non, sự sống mãnh liệt của cây, rồi đến mùa hè, mùi
hăng hắc man mát của hoa, vẻ đẹp của cây thay đổi theo từng mùa. Với cách học
này, HS cảm thấy khơng bị gị bó, tạo cho các em thói quen quan sát tự nhiên,
cảm nhận được những vẻ đẹp quanh mình cũng chính là giáo dục các em tình
yêu quê hương, đất nước. Qua đó, HS có vốn sống về thực tế, có cảm xúc thật sự
với các đối tượng miêu tả tạo ra những tiết học sinh động và hiệu quả.
1.3. Định hướng cho HS quan sát các đối tượng miêu tả.
Đối với học sinh lớp 4, việc đọc một số bài văn mẫu rồi rút ra trình tự
quan sát để làm một số bài văn quả là khó khăn với HS. Mặt khác do vốn từ của
các em còn hạn chế, khả năng phân tích, tổng hợp cịn yếu nên những ghi chép
sau quan sát còn vụn vặt, liệt kê theo dạng trả lời câu hỏi.
Hướng dẫn HS quan sát tìm ra màu sắc, âm thanh, hình ảnh tiêu biểu và
cảm xúc của người đối với sự vật.
* Quan sát bằng nhiều giác quan:
- Quan sát bằng mắt: Nhận ra màu sắc, hình khối, sự vật.
- Quan sát bằng tai: Âm thanh nhịp điệu gợi cảm xúc
- Quan sát bằng mũi: Những mùi vị tác động đến tình cảm
- Quan sát bằng vị giác và xúc giác: Quan sát cảm nhận
-> Nhờ cách quan sát này mà các em ghi nhận được nhiều ý giúp cho bài
văn đa dạng, phong phú.

* Quan sát tỉ mỉ nhiều lượt: Muốn tìm ý cho bài văn học sinh phải quan
sát kĩ, quan sát nhiều lần. Học sinh cần xác định rõ trình tự quan sát và biết chọn
lựa các trình tự quan sát khác nhau.
a. Trình tự khơng gian: Quan sát từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên.
Từ trái sang phải hay từ ngoài vào trong.
Để xây dựng được kiến thức miêu tả cây cối theo trình tự khơng gian, tơi
lựa chọn văn bản sau:
Cây mai tứ quý
Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn
tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở trên ngọn. Gốc lớn
bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.

6/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Năm
cánh dài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu
chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum
xuê một màu xanh chắc bền.
Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo
vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với mn hoa ngày
Tết, lại có mai tứ q cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.
Theo Nguyễn Vũ Tiềm
Hướng dẫn học sinh xác định
+ Đối tượng miêu tả : Cây hoa mai.
+ Nội dung chính của từng đoạn:
Đoạn 1: Miêu tả hình dáng, tầm vóc của cây mai và các bộ phận chính: tán, gốc,

cành nhánh.
Đoạn 2: Miêu tả cấu tạo, vẻ đẹp của hoa, trái.
Đoạn 3: Miêu tả giá trị của cây mai tứ quý và tình cảm của con người đối với
cây.
 Xác định trình tự miêu tả: Từ bao quát đến chi tiết.
Chốt kiến thức: Miêu tả cây cối theo trình tự từ hình dáng tầm vóc chung
của cây đến tả từng bộ phận của cây gọi là trình tự không gian ( Bao quát đến
chi tiết).
 Phân biệt sự khác nhau và giống nhau giữa hai trình tự miêu tả.
* Giống: Cùng có mục đích làm nổi bật các đặc điểm của đối tượng miêu tả.
* Khác nhau ở thời điểm miêu tả - Trình tự khơng gian Các bộ phận được
miêu tả trong cùng một thời điểm.
b. Trình tự thời gian: Quan sát từ sáng đến tối, từ lúc bắt đầu đến khi kết
thúc. Có sự thay đổi về đặc điểm theo gian.
Hướng dẫn HS xác định trọng tâm quan sát các đối tượng theo yêu cầu
của chương trình bao gồm các loại : Cây có bóng mát, cây ăn quả, cây hoa, vườn
rau- những đối tượng gần gũi với học sinh.
Ở phần này tôi hướng dẫn các em xác định trọng tâm miêu tả dựa trên
bảng tổng hợp sau:

7/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
ĐỐI
THỜI ĐIỂM
TƯỢNG
MIÊU TẢ

MIÊU TẢ

Cây có
bóng
mát

Từng thời kì
phát triển của
cây, đặc biệt
lưu ý các đặc
điểm của cây
trong mùa hè

Cây hoa

Từng thời kì
phát triển của
hoa

Cây ăn quả

Thời kì cây ra
quả

Vườn rau

Từng thời kì
phát triển của
rau.


TRỌNG TÂM CẦN QUAN SÁT KĨ
- Đặc điểm của cây, lá theo từng mùa đặc biệt
trong mùa hè.
- Tán lá, lá ( Đặc điểm về tầm vóc; hình dáng,
kích thước, màu sắc, sự tác động của ánh nắng,
gió; liên tưởng đến những sự vật, hình ảnh
nào?).
- Tác dụng của tán lá, bóng mát của cây trong
mùa hè; cảm xúc, kỉ niệm của người tả với cây.
- Quan sát sự trưởng thành của bông hoa từ khi
mới hình thành ( nụ)  sắp nở nở xòe ; lưu ý
các đặc điểm nổi bật về sự thay đổi, cấu tạo,
màu sắc của các bộ phận; của cả bông hoa 
liên tưởng, so sánh với những sự vật có nét
tương đồng để gợi tả rõ nét hơn vẻ đẹp của hoa;
đặc biệt chú trọng cảm nhận mùi hương đặc
biệt của hoa.
- Tác dụng của hoa đối con người và cảnh quan
xung quanh.
- Sự phát triển theo thời gian, số lượng, hình
dạng, sự biến đổi từ hoa thành quả , sự thay đổi
về hình dạng, màu sắc từ khi quả còn non cho
tới khi quả trưởng thành và đạt độ chín.( lưu ý
sử dụng các giác quan để quan sát và cảm nhận,
lựa chọn từ ngữ hợp lí để ghi lại các kết quả
quan sát.)
- Đặc biệt lưu ý tới cấu tạo bên trong, màu sắc
và hương vị của quả; tìm từ gợi tả thích hợp thể
hiện rõ sự hấp dẫn của quả, ấn tượng mà quả để
lại cho người.

- Sự phát triển của các cây rau theo thời gian
về độ cao, dầy, sự phát triển của từng cây rau;
độ tươi non; giá trị của vườn rau.

c)Tìm hiểu kiểu miêu tả lồng ghép trình tự khơng gian và thời gian.
8/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
Lựa chọn văn bản khai thác kiến thức:
Cây sồi
Bên vệ đường sừng sững một cây sồi. Đó là một cây sồi lớn, hai người ơm
khơng xuể, có những cành có lẽ đã gãy từ lâu, vỏ cây nứt nẻ đầy vết sẹo. Với
những cánh tay to xù xì khơng cân đối, với những ngón tay quều qo xịe rộng,
nó như một con qi vật già nua, cau có và khinh khỉnh giữa đám bạch dương
tươi cười.
Bấy giờ đã là đầu tháng sáu. Mới sau có một tháng, cây sồi già đã thay
đổi hẳn, tỏa rộng thành vòm lá xum xuê xanh tốt thẫm màu, đang say sưa ngây
ngất: khẽ đung đưa trong nắng chiều. Không cịn nhìn thấy những ngón tay co
quắp, những vết sẹo và vẻ ngờ vực, buồn rầu trước kia. Xuyên qua lớp vỏ cøng
già hàng thế kỉ, những khóm lá non xanh tươi đã đâm thẳng ra ngồi. Thật khó
lịng tin được chính cây sồi già cằn cỗi kia đã sinh ra những chùm lá non xanh
mơn mởn ấy.
Theo Lép- tôn – xtôi
+ Đối tượng miêu tả: Cây sồi già
+ Nội dung đoạn:
Đoạn 1: Miêu tả cây sồi theo trình tự từ bao quát đến chi tiết.
Đoạn 2: Miêu tả sự đổi thay kì diệu của cây sồi khi mùa hè đến.

Tác dụng của việc miêu tả lồng ghép trình tự không gian và thời gian:
Làm cho cây sồi được miêu tả rõ nét hơn, sinh động hơn. Sự tương phản giữa
thân hình xù xì, xấu xí của gốc, thân cành cây và sự biến đổi kì diệu của lá tạo
nên sự hấp dẫn, nét đẹp riêng biệt của đối tượng được miêu tả
 Chốt kiến thức : Trong bài văn miêu tả nhiều khi cần lồng ghép trình
tự miêu tả không gian và thời gian để làm nổi bật những đặc điểm của các đối
tượng được miêu tả.
* Xác định trọng tâm
Giáo viên phải hướng dẫn HS tìm được những nét tiêu biểu của sự vật.
Không cần dàn đủ chi tiết về sự vật, chỉ cần ghi chép lại những đặc điểm mà
mình cảm nhận sâu sắc nhất. Từ đó tạo ra hứng thú, cảm xúc giúp học sinh dễ
dàng tìm ý, chọn ý để có thể miêu tả sinh động, hấp dẫn.
* Hướng dẫn học sinh xác định:
a) Quan sát trong môi trường tự nhiên. (Tiến hành trong 1 tiết tập làm
văn chính khóa và hai tiết hướng dẫn học ở hai thời điểm khác nhau).
Sau khi hướng dẫn học sinh cách xác định trọng tâm quan sát, tôi tiến hành
cho học sinh quan sát ở thực tế trong sân trường như một bước thực hành mẫu
bao gồm các hoạt động sau:
9/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
Hoạt động 1 - Tập hợp học sinh quanh một cây cụ thể Yêu cầu học sinh
nhắc lại trình tự quan sát (đã cung cấp trong các tiết hình thành kiến thức theo
chương trình) và khái niệm miêu tả theo trình tự bao quát đến chi tiết (không
gian); thời gian.
Hoạt động 2- Hướng dẫn học sinh quan sát:
- Theo góc độ từ xa: Hình dáng, tầm vóc của cả cây, của vịm lá, vịm hoa...

- Theo góc độ gần : Lưu ý HS trọng tâm cần quan sát kĩ ở đối tượng miêu tả
là gì? Với cây có bóng mát cần quan sát hình dạng, màu sắc, đặc điểm nổi bật
của các bộ phận: gốc cây, thân cây, cành cây, tán lá, cấu tạo của từng chiếc lá;
so sánh màu sắc khác nhau của lá non, lá già, quan sát vịm cây lá theo góc độ từ
dưới gốc nhìn lên; cảm nhận điều gì khi đứng dưới tán lá xanh um của cây? Liên
tưởng tới cây, lá vào mùa khác; quan sát sự tác động của ánh nắng tới màu sắc
của lá, tán lá; quan sát phía dưới nền đất để cảm nhận được những đặc điểm mà
tán lá và ánh nắng phối hợp tạo ra cho khoảng sân. Sự tương phản của gốc, thân
cành, lá, tán lá với màu sắc rực rỡ của hoa. Với những lồi cây có hoa ví dụ như
hoa phượng, bằng lăng..., tôi thường định hướng cho các em quan sát, so sánh
nụ hoa, bông hoa mới nở và những bông hoa đã nở; so sánh vẻ đẹp của từng
bông đơn lẻ với cả một chùm, cả một góc trời rợp màu phượng đỏ; hướng dẫn
các em vận dụng các giác quan để cảm nhận được sự mịn màng, ánh màu của
lớp nhung bao phủ trên những cánh hoa, hình dáng của cánh, của các tua nhụy,
hương thơm... Từ đó giúp các em vận dụng được sự liên tưởng, so sánh, nhân
hóa để diễn đạt các ý quan sát đồng thời giáo viên có thể điều chỉnh, hình thành
kĩ năng quan sát cho học sinh. Thông qua việc hướng dẫn tỉ mỉ khi quan sát để
rèn kĩ năng nói, cung cấp vốn từ ngữ, điều chỉnh khả năng diễn đạt của học sinh.
Hoạt động 3- Tổng hợp các kết quả quan sát.
* Báo cáo kết quả.
Sau khi HS được hướng dẫn, tự quan sát và ghi lại những đặc điểm quan sát
được theo cảm nhận riêng của bản thân, tôi tiến hành cho các em báo cáo kết
quả quan sát ngay tại sân trường, nơi có đối tượng miêu tả; tổ chức cho nhiều
học sinh được nêu ý kiến, lắng nghe, góp ý cho bạn kết hợp cung cấp thêm vốn
từ cho các em và đồng thời phát hiện những điểm học sinh còn yếu để hướng
dẫn học sinh quan sát lại hoặc gợi ý cách diễn đạt hợp lý. Thông qua việc báo
cáo kết quả, GV kịp thời điều chỉnh khi HS quan sát khơng đúng trình tự hoặc
giải đáp những thắc mắc của học sinh về cấu tạo của cây ( VD: Trên cây có
những cục lồi to ra và những chỗ lõm sâu vào gọi là gì khi miêu tả ? (hốc,
bướu). Trên cây đa có những sợi tua mọc thả từ trên cành buông thõng xuống

mặt đất gọi là gì ( rễ phụ của cây) vv. Cùng một h×nh tượng nhưng với các cảm
10/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
nhận khác nhau, mỗi học sinh lại có kết quả khác nhau - Đó chính là những yếu
tố tạo nên nét phong phú, đa dạng thể hiện tính cách và vốn hiểu biết của các cá
nhân.
VD Cùng quan sát gốc bàng, học sinh có được những cảm nhận riêng biệt
như:
+ Gốc bàng to bằng hai vịng tay ơm của người lớn.
+ Gốc bàng to, xù xì với những hốc bướu cổ quái nom thật kì lạ.
+ Gốc bàng thô ráp với lớp vỏ cây sần sùi, xám xịt.
+ Gốc bàng to bằng cái cột đình làm trụ chống đỡ cho cả cái thân cây đồ sộ
bên trên. vv.
* Củng cố lại các bước quan sát .
Từ thực tế quan sát và thông qua hoạt động báo cáo kết quả quan sát,
tranh luận, bổ sung ý kiến, các em sẽ tự hình thành kĩ năng quan sát hợp lí cho
thể loại bài miêu tả cây cối theo trình tự khơng gian, thời gian.  GV chốt lại
kiến thức :
- Miêu tả cây cối theo từng thời kì phát triển của cây là trình tự thời gian.
- Miêu tả cây cối theo trình tự từ hình dáng tầm vóc chung của cây đến tả
từng bộ phận của cây gọi là trình tự khơng gian ( bao qt đến chi tiết).
b) Phối hợp quan sát thực tiễn với quan sát tranh ảnh minh họa.
Nếu như việc quan sát cây cối ngoài trời đem lại cho các em cái nhìn cụ
thể, chân thực nhất cũng như khơi gợi ở các em nguồn cảm hứng, sự say mê
khám phá tự nhiên, xây dựng tình yêu đối với thiên nhiên thì hệ thống tranh ảnh
lại hỗ trợ rất nhiều cho việc quan sát những đối tượng mà các em khơng có điều

kiện quan sát ngoài thực tế. Việc quan sát tranh ảnh phối hợp với những ghi
chép được từ thực tế sẽ làm cho đoạn văn, bài văn của các em sinh động, rõ nét
hơn.Trong q trình dạy học, tơi chú trọng lựa chọn những tranh ảnh có màu sắc
rõ nét, thể hiện được độ tương phản, có tính nghệ thuật, phản ánh những đối
tượng mà các em khơng có điều kiện quan sát ở thực tế và tận dụng tối đa bộ đồ
dùng dạy học phần văn miêu tả. Tuy nhiên để tạo được hiệu quả trong quan sát,
giáo viên cần hướng dẫn cụ thể bằng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp HS xác
định cần quan sát cái gì, quan sát như thế nào và quan trọng hơn nữa là diễn đạt
các ý quan sát được ra sao?
VD: Quan sát tranh để miêu tả hoa gạo.
Hướng dẫn các em quan sát ảnh chụp toàn cây ghi chép các ý theo trình tự:
- Tồn cảnh cây gạo ( Hình dáng, tầm vóc , có thể so sánh với những cây
xung quanh.

11/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
- Vẻ đẹp của hoa ( ảnh nhỏ) hình dáng , kích cỡ của hoa, số cánh, dáng
mọc, cảm nhận độ dày, độ bóng, màu sắc của từng cánh hoa, đặc điểm
của nhụy hoa.
- Quả gạo khi cịn non đến khi đã già ( hình dáng, màu sắc ) .
Sau đó cung cấp thêm cho các em đặc điểm của gốc, cành, thân, lá, hương
thơm của hoa gạo, giảng thêm về sự gắn bó của cây gạo với mỗi làng quê Việt
Nam để giúp các em hình dung rõ nét hơn về những đối tượng miêu tả.Qua việc
gợi ý, giới thiệu giáo viên sẽ khơi gợi ở các em trí tị mị, hình thành thói quen
thích khám phá tự nhiên. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên bằng cảm quan của
chính bản thân. Bên cạnh đó để HS có nhiều sự lựa chọn, giáo viên sưu tầm

thêm nhiều loại tranh ảnh về các loại cây khác và các thơng tin liên quan đến
đặc tính của một số loài cây để cung cấp thêm cho học sinh. Những bức ảnh
chụp với màu sắc tươi sáng, thể hiện rõ điểm nhấn và phối hợp độ sáng tối hài
hòa sẽ làm khơi gợi ở các em nguồn cảm hứng sáng tạo.
VD: Về một số đối tượng miêu tả giới thiệu qua tranh ảnh:
Cách quan sát.
+ Tổng thể bức tranh: Điểm nổi bật về màu sắc, độ rực rỡ của những bông hoa;
nền lá...
+ Chi tiết từng bộ phận:
- Hình dáng, màu sắc, sự cảm nhận về đặc điểm của lá, cách mọc....
- Hình dáng, đặc điểm của nụ non, nụ sắp nở và vẻ đẹp của những bông
hoa đã nở.
Xác định trình tự quan sát  ghi lại những đặc điểm quan sát được 
Báo cáo kết quả; GV bổ sung những thông tin cần thiết nếu học sinh chưa biết
tường tận về đối tượng miêu tả.
2. Rèn kĩ năng lập dàn ý
- Trước khi lập dàn ý học sinh tìm hiểu kĩ đề bài Kĩ năng tìm hiểu đề bài
là một quy trình bao gồm nhiều bước: đọc đề bài, xác định từ ngữ quan trọng,
xác định quan hệ giữa các vế câu về mặt ngữ pháp và lơ gíc, xác định nội dung
của đề và trọng tâm, xác định kiểu bài và các điểm giới hạn khác.
Ví dụ : Với đề bài
Tả một đồ dùng học tập của em
Học sinh phải hiểu đề bài ra dạng bài tả, nội dung tả đồ dùng học tập,
không giới hạn có thể tả cặp sách, hộp bút, bút máy...
Sau khi nắm rõ nội dung bài, hồi tưởng những gì mình quan sát trước
hoặc quan sát tại chỗ để lập dàn ý

12/30

skkn



Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
Làm dàn ý có nhiều cách trình bày, nhưng tơi cho các con lập dàn ý qua
“khung” ý nghĩa có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo
nội dung bài. HS phải tự làm việc, tự quan sát, tự ghi chép những gì quan sát
được là chính. Giáo viên có thể gợi ý giúp các em phát hiện ra những nét đặc sắc.
Đối tượng là HS khá giỏi: tôi để cho các em tự thảo luận suy nghĩ và viết
ra các ý dưới dạng từ hay cụm từ xung quanh khung chủ đề.
Ví dụ: Cả nhóm HS sẽ cùng thảo luận lm khung ý ngha t cõy hoa
hng nhung
Nhưông mặt trời
(2)
Đỏ thắm, mịn như
nhung (2)

Thân khẳng
khiu
bằng chiếc
đũa (2)

Long lanh
(2)

Lá xanh, mép

viền răng cưa
(2)

Hương thơm

thoang thoảng
(2)

Nhiều gai nhọn
(2)

Yêu thích, tỉa lá,
tưới nước (3)

Trång tr­íc cưa
(1)
+ Đối với đối tượng là học sinh trung bình – yếu: Tơi sử dụng hệ thống
câu hỏi để kích thích và định hướng cho học sinh phát triển ý. Ở đây cần lưu ý
câu hỏi phải có tính chất gợi mở, hướng đến việc khơi gợi sự quan tâm và kinh
nghiệm riêng của các em.
VD: Học sinh quan sát “hoa hồng nhung” giáo viên có thể hỏi:
Em thấy màu sắc hoa hồng như thế nào?
Khi dùng tay sờ vào cành hoa em cảm thấy thế nào?
Quan sát quanh mép là em thấy lá hoa hồng có điểm gì đặc biệt?....
Lập dàn ý chi tiết:
Tơi hướng dẫn học sinh dựa vào dàn bài chung để đánh số thứ tự cho các
ý tìm được trên “khung” từ đó sẽ diễn đạt thành dàn ý chi tiết. Tôi cũng lưu ý
13/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
cho học sinh về trình tự chung của thể loại văn đang làm và hướng dẫn có tính
chất mở.

VD: Đối với loại văn miêu tả thì lưu ý học sinh những chi tiết nào có ý
giới thiệu chung thì nói trước, ý nào miêu tả chi tiết cụ thể thì nói sau.
Tuy nhiên tơi ln rèn cho học sinh hiểu trong những ý chung hoặc trong
những ý cụ thể đó vấn đề nào đưa vào trước cũng được, miễn là phải đảm bảo
đủ các nội dung cần diễn tả. Tránh lối áp đặt như là cho sẵn một trật tự chi tiết
cố định.
VD: Từ “khung” ý nghĩa và dàn bài chung, học sinh thảo luận nhóm tự
lập dàn ý chi tiết tả cây hoa hồng. Những từ ngữ đánh dấu: số (1) nằm trong
phần mở bài, số (2) trong phần thân bài, số (3) nằm trong phần kết bài.
Mở bài: Giới thiệu cây hoa hồng. Trồng ở đâu? (trước cửa). Ai trồng?
(mẹ em)
Thân bài:
* Tả bao quát:
- Cây cao khoảng nửa mét.
- Thân khẳng khiu bằng chiếc đũa ăn cơm.
* Tả chi tiết:
- Cành đâm tua tủa, có nhiều gai nhọn như những chàng vệ sĩ
- Là hình bầu dục, lá non màu tim tím, lá già màu xanh đậm, mép
có viền răng cưa.
- Nụ màu xanh mơn mởn, bằng đầu ngón tay út của em.
- Hoa mới nở to bằng chén uống trà, như ông mặt trời đỏ thắm.
- Cánh hoa đỏ tươi, mỏng mịn như nhung xếp chồng lên nhau.
- Hương thơm thoang thoảng quyến rũ ong bướm.
Kết bài: Nêu cảm nghĩ: yêu thích, tỉa lá, tưới nước để cây ln xanh tốt.
-> Từ dàn ý chi tiết, tơi nghĩ học sinh có thể vận dụng thêm một số từ
ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc để viết thành bài văn hoàn chỉnh một cách khá dễ
dàng
3. Rèn kĩ năng phát triển từ ngữ
Để rèn cho học sinh kỹ năng phát triển từ ngữ miêu tả tơi đã tích hợp việc
dạy Tập làm văn trong những tiết Tập đọc. Nếu nội dung bài đọc hoặc một số từ

ngữ trong bài, tôi thấy học sinh có thể vận dụng vào bài viết của mình, tơi sẽ
nhấn mạnh với các em.
VD: Qua bài tập đọc “Sầu riêng” tôi sẽ nhấn mạnh cho học sinh những từ
ngữ miêu tả hình dáng thân cây sầu riêng: “khẳng khiu”, “cao vút”, “thẳng

14/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
đuột”... Từ đó học sinh có thể vận dụng những từ ngữ này khi miêu tả những
loại cây khác
VD: Trong bài tập đọc “Con sẻ” học sinh sẽ nhận ra một số từ ngữ giàu
hình ảnh dùng để miêu tả con vật như “vàng óng”, “nhúm lông tơ”, “lông dựng
ngược”, “mõm há rộng đầy răng”...
Một hình ảnh sống động sẽ giúp bài viết miêu tả có được sự chú ý, thích
thú từ người đọc. Vì thế giáo viên nên giúp học sinh có thói quen sử dụng hình
ảnh trong thể loại miêu tả, việc dùng hình ảnh này giúp chúng ta nhìn sự vật
bằng một cái nhìn mới, tuy nhiên cũng cần tránh lạm dụng việc sử dụng hình ảnh.
Cùng với phân mơn Tập đọc, phân mơn Luyện từ và câu cũng có thể làm
giàu vốn từ ngữ cho học sinh. Việc tổ chức trò chơi cũng là một biện pháp sinh
động để học sinh bồi dưỡng vốn từ.
4. Rèn kỹ năng viết câu văn đúng, câu văn hay cho học sinh
Để rèn được kỹ năng này tôi cho học sinh luyện tập thông qua các
dạng bài tập cơ bản sau:
4.1. Dạng bài tập phát hiện từ ngữ miêu tả hợp lí.
4.1.1 Phát hiện từ trong tập các từ cho sẵn:
Với dạng bài tập này, giáo viên cung cấp cho học sinh một hệ thống từ, ngữ 
yêu cầu học sinh phân nhóm từ miêu tả đối tượng hợp lí.

VD Cho các từ ngữ tả lá bàng như sau:
Màu đỏ au hơi pha ánh tím, màu xanh nõn nà, màu đỏ tía pha những sắc
xanh thẫm, ngời xanh màu ngọc bích, xanh um, màu đỏ đọt lỗ chỗ những đốm
màu cam đậm như ánh lửa; ngả sang màu xanh đậm, màu đỏ tím lịm như màu
của những trái mận chín trơng thật hấp dẫn; màu nâu đỏ pha những sắc xanh
biếc như những ngọn nến nhỏ, màu nâu đỏ óng lên như đồng hun, những tán lá
xịe rộng như một chiếc ơ xanh khổng lồ...
- Hãy xếp các từ ngữ thích hợp vào bảng phân loại sau:
Từ ngữ tả lá bàng Từ ngữ tả lá bàng Từ ngữ tả lá Từ ngữ tả lá bàng
vào mùa xuân
vào mùa hạ
bàng vào mùa vào mùa đông
thu
............................
............................
............................ ............................
............................
............................. ............................ .............................
............................
............................. ............................ .............................

Đáp án
Từ ngữ tả lá Từ ngữ tả lá Từ ngữ tả lá Từ ngữ tả lá bàng vào
bàng vào mùa bàng vào mùa bàng vào mùa mùa đông
15/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4

xuân
màu nâu đỏ
pha những sắc
xanh biếc như
những ngọn
nến nhỏ. , màu
xanh nõn nà

hạ
ngời xanh màu
ngọc bích, xanh
um, ngả sang
màu
xanh
đậm, , những
tán lá xịe rộng
như một chiếc ơ
xanh khổng lồ.

thu
màu đỏ tía Màu đỏ au hơi pha ánh
pha
những tím; màu đỏ đọt lỗ chỗ
sắc
xanh những đốm màu cam
thẫm,
đậm như ánh lửa; màu
đỏ tím lịm như màu của
những trái mận chín
trơng thật hấp dẫn; màu

nâu đỏ óng lên như đồng
hun.
Hoặc dạng : Lựa chọn những từ ngữ chỉ đặc điểm phù hợp với từng
đối tượng được miêu tả sau đây.
Các từ : đỏ rực, đỏ ối, đỏ lựng, đỏ chon chót, đỏ chói lọi một
góc trời như lửa, đỏ thắm, đo đỏ, đỏ đục.
Trái hồng
Trái cà chua
Hoa phượng Búp bàng non
Hoa hồng
chin
...................... ....................... ....................... ....................... ......................
Đáp án.
Trái cà chua
Hoa phượng
Búp bàng non Hoa hồng
Trái
hồng
chin
đỏ rực, đỏ ối, đỏ rực, đỏ đo đỏ, đỏ đục. đỏ rực, đỏ đỏ rực, đỏ ối,
đỏ lựng, đỏ chói lọi một
thắm.
đỏ lựng, đỏ
chon chót.
góc trời như
chon chót.
lửa, đỏ thắm.
Để thực hiện được bài tập này, các em cần vận dụng vốn kiến thức đã ghi
nhận được thông qua hoạt động quan sát, kết hợp tìm hiểu ý nghĩa diễn đạt của
mỗi cụm từ ngữ và giải thích được lí do chọn lựa, phân nhóm từ. Đây là bước

đầu tiên và quan trọng để giúp các em có được những câu văn hay.
4.1.2 Vận dụng vốn từ của bản thân.
Dạng bài này yêu cầu học sinh phải vận dụng vốn từ của bản thân để tạo
ra những câu văn hoàn chỉnh, diễn đạt hợp lí, nhằm mục đích phát huy vốn hiểu
biết, khả năng vận dụng từ ngữ trong việc miêu tả của các em.
VD : Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong các câu văn sau:
a) Cây bàng trông thật già nua với lớp vỏ cây............ và chi chít quanh
thân là những hốc bướu .............
b) Mùa này, lá bàng lớn nhanh, chẳng mấy chốc đã kết thành tán
lớn................, rợp bóng xuống sân trường.
16/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
c) Những cánh hoa hồng nhung............như lụa, sắc đỏ rạng ngời hơn mỗi
khi có nắng.
d) Những trái xồi đang độ chín......................., bao phủ một
màu............và mùi thơm...........bay xa.
Một số kết quả về bài làm của học sinh:
a) Cây bàng trông thật già nua với lớp vỏ cây sần sùi, xám xịt và chi chít
quanh thân là những hốc bướu cổ quái.
b) Mùa này, lá bàng lớn nhanh, chẳng mấy chốc đã kết thành tán lớn
xum xuê, rợp bóng xuống sân trường.
c) Những cánh hoa hồng nhung mịn màng như lụa, sắc đỏ rạng ngời hơn
mỗi khi có nắng.
d) Những trái xồi đang độ chín căng bóng, bao phủ một màu vàng tưoi
và mùi thơm lựng .bay xa.
( Học sinh: Đàm Dương Thanh– Líp 4A1)

a) Cây bàng trông thật già nua với lớp vỏ cây khô ráp, mốc thếch và chi
chít quanh thân là những hốc bướu to đùng, kì dị
b) Mùa này, lá bàng lớn nhanh, chẳng mấy chốc đã kết thành tán lớn
xanh um, rợp bóng xuống sân trường.
c) Những cánh hoa hồng nhung mỏng manh, mềm như lụa, sắc đỏ rạng
ngời hơn mỗi khi có nắng.
d) Những trái xồi đang độ chín rộ, bao phủ một màu vàng ối và mùi
thơm ngọt, thơm hơn cả hương táo,hương ổi bay xa.
( Học sinh:Nguyễn Kh¸nh Linh – Líp 4A1)
Với cách giải các bài tập dạng điền từ trên, người viết muốn rèn cho các
em kĩ năng nhận biết, tìm hiểu chức năng thơng báo của những từ ngữ đã cho để
tìm từ phù hợp. HS cần hiểu rõ về đối tượng miêu tả, thời điểm miêu tả đồng
thời vận dụng vốn từ ngữ đã tích lũy của bản thân có sự phân tích, chọn lựa từ
ngữ miêu tả đặc điểm đúng của đối tượng. Đồng thời, cung cấp thêm những câu
văn miêu tả, làm phong phú thêm vốn từ ngữ cho các em.
4. 2. Dạng bài tập phát hiện lỗi và sửa lỗi.
4. 2. 1. Lỗi dùng từ.
Lỗi dùng từ là dạng lỗi học sinh thường mắc nhiều nhất và ít khi các em
tự phát hiện ra mình đã dùng từ sai. Thơng qua dạng bài tập phân nhóm từ, tìm
từ thích hợp để điền vào chỗ trống, học sinh cũng hạn chế được phần nào việc
dùng từ sai, và cũng có thể tự phân tích được cách dùng từ của mình, của bạn là
hợp lí hay chưa hợp lí.Vì vậy các em có thể thực hiện tốt các bài tập về phát
hiện lỗi và sửa lỗi.
17/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
VD: Tìm các lỗi sai trong câu văn sau và giải thích.

Những quả xồi mới lớn chỉ nhỉnh hơn trái cau già một chút đang đung
đưa trong gió hệt như những chiếc đèn lồng nhỏ xíu ai đó treo chi chít lên cây
(Bài viết của học sinh).
GV có thể phân tích cho các em thấy được sự lạm dụng các hình ảnh so
sánh hay sự so sánh bất hợp lí trong mỗi câu văn thể hiện qua việc dùng từ
không đúng với đặc điểm của đối tượng đang được miêu tả.
- Lạm dụng sự so sánh: So sánh ôm đồm, một đối tượng so sánh với hai
đối tượng khác cùng lúc  quả xoài non
trái cau già.
chiếc đèn lồng .
- Dùng từ ngữ so sánh khơng hợp lí Quả xồi non có hình dạng khơng
trịn trịa, màu xanh non hoặc xanh thẫm gợi cảm giác dịu mát, đối lập với hình
ảnh những chiếc đèn lồng trịn trịa với màu sắc ấm nóng, rực rỡ và có độ sáng.
Hoặc lỗi sai về cụm từ, hình ảnh so sánh.
VD: Màu hoa phượng đỏ thắm, rực rỡ. Mỗi cánh hoa giống hệt chiếc
đuôi của con chuồn chuồn ớt.( Bài làm của học sinh ).  Sự cảm nhận của học
sinh chưa đạt tới chiều sâu. Các em chỉ có cảm giác câu văn đã mượt mà, có sự
liên tưởng, so sánh mà chưa có kĩ năng phân tích cái bất hợp lí trong việc sử
dụng từ, cụm từ trong miêu tả.  GV tổ chức cho học sinh quan sát kĩ hơn để có
kinh nghiệm lựa chọn hình ảnh phù hợp.
Những bài tập phát hiện lỗi dùng từ hỗ trợ rất nhiều cho giáo viên trong
việc rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh. Nó như những viên gạch
nhỏ xây dựng những thành công đầu tiên cho các em trong q trình học phân
mơn tập làm văn nói riêng cũng như mơn Tiếng Việt nói chung.
4.2.2. Lỗi diễn đạt.
a) Lỗi ngắt câu: Đây là dạng lỗi điển hình thường gặp trong bài của những học
sinh học chưa tốt phân môn TLV. Nguyên nhân do học sinh không nắm chắc
kiến thức về luyện từ và câu. Để giúp học sinh khắc phục nhược điểm này,
người viết đã cho các em củng cố lại các kiến thức về câu bằng một số bài tập nhỏ.
VD: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để tạo thành những câu văn

hồn chỉnh.
- Những bơng hoa sen...............
- Lá bàng mùa đơng..........................
- .....................................tỏa hương thơm ngào ngạt.
- .............................................như những con trăn lớn đang bò trườn trên
mặt đất.
- Những cánh hoa bằng lăng...................................................................
18/30

skkn


Một số phương pháp rèn kĩ năng tập làm văn miêu tả cho HS lớp 4
- ..............................gầy guộc, xám xịt, trơng thật xấu xí.
HS thực hiện bài tập, phát hiện bộ phận cịn thiếu, chức năng của các bộ
phận đó và hiểu được tầm quan trọng của việc diễn đạt câu đủ chủ ngữ và vị
ngữ, các dấu hiệu ngữ pháp đi kèm ( viết hoa, dấu chấm câu) biết kết thúc câu
văn khi đã diễn đạt một ý trọn vẹn. Sau khi HS đã hiểu rõ cấu trúc của câu, các
em sẽ được nâng dần kĩ năng thông qua việc thực hiện những bài tập sửa lỗi
ngắt câu sai.
VD: Đoạn văn sau đây mắc lỗi gì? Hãy sửa lại cho đúng.
Khi mùa thu gọi những bông cúc vàng nở rộ lá bàng chuyển sang màu đỏ
thẫm mùa đông sang lá bàng càng đỏ sắc đỏ như màu đồng pha chút ánh vàng
cam trông thật tuyệt quả thật lá bàng mùa nào cũng đẹp.
Để hướng dẫn học sinh yếu thực hiện được bài tập trên, người viết giúp các
em nhận biết những thời điểm miêu tả và đặc điểm của các đối tượng miêu tả
tương ứng với thời điểm đó để ngắt câu đúng. Sau khi các em thực hiện việc
điền dấu chấm, phẩy, GV giúp các em kiểm tra lại độ chính xác bằng hệ thống
câu hỏi tìm chủ ngữ, vị ngữ. Có thể tổ chức theo hình thức nhóm nhằm giúp các
em học sinh yếu học hỏi thêm ở các bạn, đồng thời giúp các em tự nhiên hơn khi

bày tỏ những hiểu biết của mình, động viên các em tự tin hơn trong việc viết
những câu văn miêu tả đúng ngữ pháp.
Đáp án đúng:
Khi mùa thu gọi những bông cúc vàng nở rộ, lá bàng chuyển sang màu đỏ
thẫm. Mùa đông sang, lá bàng càng đỏ, sắc đỏ như màu đồng pha chút ánh
vàng cam trông thật tuyệt. Quả thật, lá bàng mùa nào cũng đẹp.
b) Lỗi lặp từ, lặp ý, liệt kê các bộ phận:
Thông thường trong các tiết làm văn viết, học sinh có thói quen ghép các ý
quan sát được trong dàn ý chi tiết thành bài văn nên sản phẩm của các em
thường mang sắc thái liệt kê, kể lể, lặp từ, lặp ý.
VD: Thân cây xù xì, thơ. Cành cây khẳng khiu. Tán cây xum xuê. Lá cây
xanh mướt. Hoa màu trắng, nhỏ li ti. ( Bài văn tả cây trứng cá của học sinh) .
Hoặc tả một bộ phận của cây: Lá phượng
<<
Lá của cây phượng có màu xanh. Lá mọc đối xứng nhau, bé li ti như lá
me non. Cành lá buông dài tạo nét mềm mại cho cây.>> ( Bài viết của học sinh.)
Vì vậy, trong quá trình dạy học, tôi luôn chú trọng rèn cho các em kĩ năng
phát hiện và sửa các lỗi trên. Thông thường, khi đọc bài văn hoặc diễn đạt văn
nói, học sinh ít phát hiện ra lỗi của bản thân. Nhưng khi tập trung phân tích
những đoạn văn trong bài tập hoặc nghe các bạn trong nhóm phân tích, nhận
xét , các em dễ dàng nhận ngay ra các lỗi sai đó. Với những mẫu này, GV cần
19/30

skkn



×