Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Lý thuyết hóa học 10 – kết nối tri thức bài (4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.71 KB, 4 trang )

Bài 6: xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một
chu kì và trong một nhóm
I. Cấu hình electron ngun tử của các nguyên tố nhóm A
Nguyên tử các nguyên tố nhóm A (gồm các nguyên tố s và p) có số electron lớp ngồi
cùng (electron hóa trị) bằng nhau (trừ He trong nhóm VIIIA). Sự giống nhau về số electron
hóa trị dẫn đến sự tương tự nhau về tính chất hóa học của các ngun tố trong cùng nhóm
A.
Sau mỗi chu kì, cấu hình electron lớp ngồi cùng của ngun tử các nguyên tố nhóm A
được lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn  là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hồn về
tính chất của các ngun tố.

II. Bán kính nguyên tử.
Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngồi cùng.
Bán kính giảm là do lực hút tăng và ngược lại, bán kính tăng là do lực hút giảm.
Xu hướng biến đổi bán kính ngun tử:
- Trong một chu kì, bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
- Trong một nhóm A, bán kính ngun tử tăng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.


Ví dụ: So sánh bán kính nguyên tử của lithium (Z = 3) và potassium (Z = 19).
Hướng dẫn giải:
Cấu hình electron của nguyên tử:
Lithium (Z = 3): 1s22s1  Lithium thuộc chu kì 2, nhóm IA.
Potassium (Z = 19): 1s22s22p63s23p64s1  Potassium thuộc chu kì 4, nhóm IA.
Trong một nhóm A, bán kính ngun tử tăng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
 Bán kính của nguyên tử lithium nhỏ hơn bán kính nguyên tử potassium.
III. Độ âm điện
Độ âm điện của nguyên tử () là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên
tử một nguyên tố hóa học khi tạo thành liên kết hóa học.
Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân:
- Độ âm điện tăng từ trái qua phải trong một chu kì.


- Độ âm điện giảm từ trên xuống dưới trong một nhóm A.


Ví dụ: Cho nguyên tử các nguyên tố: X (Z = 11); Y (Z = 13); T (Z = 17). So sánh độ âm
điện của X, Y, T.
Hướng dẫn giải:
Cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố:
X (Z = 11): 1s22s22p63s1  X nằm ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Y (Z = 13): 1s22s22p63s23p1  Y nằm ở ơ số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
T (Z = 17): 1s22s22p63s23p5  T nằm ở ô số 17, chu kì 3, nhóm VIIA.
 X, Y, T đều thuộc chu kì 3.
Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên
tố có xu hướng tăng dần.
 So sánh độ âm điện: X < Y < T.
IV. Tính kim loại và tính phi kim
1. Khái niệm
Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường electron để
trở thành ion dương. Nguyên tử của nguyên tố nào càng dễ nhường electron để trở thành
ion dương, tính kim loại của ngun tố đó càng mạnh.


- Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận electron để
trở thành ion âm. Nguyên tử của nguyên tố nào càng dễ nhận electron để trở thành ion âm,
tính phi kim của ngun tố đó càng mạnh.
2. Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim
Xu hướng biến đổi tính kim loại và tính phi kim:
- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm dần và
tính phi kim tăng dần.
- Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại tăng dần
và tính phi kim giảm dần.

Ví dụ 1:

Ví dụ 2: Cho nguyên tử các nguyên tố X (Z = 9), Y (Z = 15), T (Z = 17). So sánh tính phi
kim của X, Y, T.
Hướng dẫn giải:
Cấu hình electron nguyên tử:
X (Z = 9): 1s22s22p5  X thuộc chu kì 2, nhóm VIIA.
Y (Z = 15): 1s22s22p63s23p3  Y thuộc chu kì 3, nhóm VA.
T (Z = 17): 1s22s22p63s23p5  T thuộc chu kì 3, nhóm VIIA.
Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố nhóm
A có xu hướng tăng dần.
 Tính phi kim: Y < T (Y, T cùng thuộc chu kì 3).
Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố nhóm
A có xu hướng giảm dần.
 Tính phi kim: X > T (X, T cùng thuộc nhóm VIIA).
Vậy: Tính phi kim tăng dần là Y < T < X.



×