Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Skkn phát triển năng lực khoa học cho học sinh thông qua tổ chức thực hiện một số chủ đề giáo dục stem trong bài ancol hóa học cơ bản 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 61 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÓA HỌC
Đề tài:
PHÁT TRỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM
TRONG BÀI “ANCOL” HÓA HỌC CƠ BẢN 11

Người thực hiện: ĐINH SƠN HOÀI
TRẦN THỊ THANH HÀ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Diễn Châu 3 – Nghệ An
Điện thoại: 0975.975.627 - 0348.100.553
Email:


Diễn Châu, tháng 3 năm 2021

skkn


PHÁT TRỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ
CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM TRONG BÀI
“ANCOL” HÓA HỌC CƠ BẢN 11
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) mới được xây dựng theo mơ hình
phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành, phát


triển những phẩm chất, năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp
cận này, kiến thức được dạy học khơng nhằm mục đích tự thân. Đó cũng là một
trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học. Nói cách khác, giáo dục khơng phải để truyền thụ kiến thức mà giúp học sinh
hồn thành các cơng việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận
dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Quan điểm này được thể hiện
nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo
dục.
Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 8, ban chấp hành Trung Ương khóa
XI (Nghị quyết số 29 – NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn nghành giáo dục
đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước
nhà. Trong xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lao động chất lượng
cao không chỉ cần có kiến thức chun ngành mà địi hỏi có sự hiểu biết của liên
ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm
sáng tạo và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Vì thế địi hỏi giáo viên phải
thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo
viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì”
và “làm như thế nào”.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực cho học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học
xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội
dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học
sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thơng qua đó tiếp thu tri thức một cách
chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được

xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các
hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề
1

skkn


mà chủ đề/bài học STEM nêu ra. Phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn
của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thơng qua q trình học giúp các em tự
lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết các vấn đề thực tế.
Trong q trình dạy học hóa học ở trường THPT tơi nhận thấy việc truyền
thụ kiến thức gắn liền với một số hoạt động thường ngày như: Nấu rượu theo
phương pháp truyền thống từ các nguồn nguyên liệu quen thuộc khác nhau như
gạo, ngô, khoai…hoặc sử dụng nước trái cây lên men...rất phổ biến. Hay như việc
học sinh, sinh viên tô son ngày càng nhiều nhưng lại chủ yếu sử dụng các loại son
rẻ tiền với hàm lượng chì cao ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người sử dụng và
đặc biệt, năm 2020 đến nay, cả thế giới chịu tổn thất to lớn bởi đại dịch covid 19,
Việt Nam không ngoại lệ, trong bối cảnh đó, để phịng tránh dịch, bộ y tế đã
khuyến cáo người dân thực hiện quy định 5k, trong đó có rửa tay với dung dịch sát
khuẩn và thực trạng người dân đổ xô đi mua nước rửa tay khơ, thậm chí mua về
dự trữ khiến cho mặt hàng này trở nên khan hiếm... Trong khi đó, học sinh hồn
tồn có thể tự làm ra các sản phẩm trên an toàn – hiệu quả dựa trên các kiến thức
đã được học.
Với mong muốn phát triển năng lực khoa học, kích thích sự hứng thú , niềm
say mê, sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức cũng như vận dụng các kiến thức đó
vào đời sống nên chúng tôi mạnh dạn kết hợp cùng nhau thực hiện một chủ đề
mang lại hiệu quả khá khả quan trên phạm vi các lớp11 ban khoa học tự nhiên tại
trường mình giảng dạy, đó là “Phát triển năng lực khoa học cho học sinh thông
qua tổ chức thực hiện một số chủ đề giáo dục STEM trong bài ancol hóa học cơ

bản 11”.
2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài
Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt
trước tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức
khoa học. Để giải quyết được vấn đề đó, học sinh phải tìm tịi, nghiên cứu những
kiến thức thuộc các mơn học có liên quan đến vấn đề( qua sách giáo khoa, học liệu,
thiết bị thí nghiệm, thiết bị cơng nghệ…) và sử dụng chúng để giải quyết các vấn
đề đặt ra.
Hoạt động STEM ở trường THPT đề cao một phong cách học tập mới cho
người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một
nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị,
phải biết cách mở rộng kiến thức, biết cách sửa chữa, chế biến chúng lại cho phù
hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang cần giải quyết. Ngoài ra, hoạt
động STEM còn giúp mỗi cá nhân khẳng định được giá trị riêng, giúp học sinh thể
hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân...bằng việc làm, hành
động cụ thể giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực chung
2

skkn


của chương trình giáo dục như năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực
tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực khám phá và sáng tạo...Đó cũng
chính là những phẩm chất và năng lực cơ bản của người lao động tương lai và
người công dân toàn cầu.
Đề tài được thực hiện học tập dưới dạng hoạt động STEM. Đây được coi là
chìa khóa thực hiện việc học đi đôi với hành, học qua làm, học giải quyết các vấn
đề thực tiễn trong cuộc sống ngay trong lớp, trong trường và có mối quan hệ bổ
sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.

Với đề tài trên, học sinh vận dụng kiến thức được học kết hợp với sự sáng
tạo để trực tiếp thực hiện những công việc quen thuộc trong cuộc sống: Nấu rượu
từ gạo, khoai, lên men rượu từ trái cây hoặc tìm phương pháp khoa học để tạo ra
loại son đẹp mà an toàn cho sức khỏe, hay điều chế dung dịch sát khuẩn trong bối
cảnh đại dịch covid 19 hiện nay… Để từ đó các em học sinh nhận thức được ý
nghĩa của việc bảo vệ mơi trường, giữ gìn nền văn hóa dân tộc, xây dựng ý thức
bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó các em cịn được
bày tỏ quan điểm, ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy các em thật
sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập theo định hướng STEM.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp sắm vai.
- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp làm việc nhóm.
- Phương pháp thống kê
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Năm học 2018 -2019 chúng tôi đã tiến hành riêng lẻ đề tài này tại một số
lớp mình giảng dạy và đạt kết quả khá khả quan. Vì vậy năm học 2019-2020 chúng
tơi thảo luận thống nhất kết hợp cùng nhau mở rộng thực hiện đề tài trên các lớp
khối 11 theo định hướng ban khoa học tự nhiên tại trường THPT A nhằm giúp học
sinh tăng cơ hội được học hỏi, làm việc và trao đổi, thảo luận, không những với
các bạn trong lớp mà trong khối, từ đó nâng cao hứng thú trong học tập cũng như
phát triển được khả năng tư duy, sáng tạo và khám phá khoa học. Cụ thể:
+ Thầy A triển khai tại các lớp 11A1, 11A3 trong đó:
Lớp 11A1( sĩ số 40) là lớp thực nghiệm: Dạy học theo đề tài.
Lớp 11A3( sĩ số 41) là lớp đối chứng: không dạy theo đề tài.
3

skkn



+ Cô B triển khai tại các lớp 11A2, 11A4, 11A5, 11A7 trong đó:
Lớp 11A4( sĩ số 44), 11A2( sĩ số 43) là lớp thực nghiệm: Dạy học theo đề
tài.
Lớp 11A5( sĩ số 39),11A7 ( sĩ số 38) là lớp đối chứng: không dạy theo đề
tài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài .
- Phân tích các nội dung trong chương trình hóa học phổ thơng, từ đó lựa
chọn nội dung phù hợp với đề tài nghiên cứu .
- Thiết kế câu hỏi nhằm nâng cao năng lực chuyên biệt của học sinh đối với
mơn hóa học .
- Thực nghiệm sư phạm để thăm dò hiệu quả của đề tài nghiên cứu đối với
mơn hóa học
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đơi
với hành, lí luận gắn với thực tiễn...”. Định hướng quan trọng trong đổi mới
phương pháp dạy học( PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là xu
hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thơng.
Qua tìm hiểu các đề tài SKKN đã làm của các giáo viên, chúng tôi thấy đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu, sách, bài viết sưu tầm được đề cập đến vấn đề đổi
mới PPDH cho học sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án hay dạy học STEM,
dạy học trải nghiệm…có một số đề tài nghiên cứu về ancol và ứng dụng của ancol,

tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hướng dẫn cho học
sinh vận dụng kiến thức ancol vào thực tiễn. Đó là "khoảng trống" về lý luận và
thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có
những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học hóa học trong trường
THPT hiện nay.
2.2. Định hướng chung

4

skkn


Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành được xây dựng theo định hướng
nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giúp học sinh vận dụng
kiến thức học được vào thực tiễn. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông như Nghị quyết 29, Nghị quyết
88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng là góp phần chuyển nềngiáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo
dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học. Ngày 4/5/2017, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp
cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chỉ thị của Thủ tướng đề ra những
giải pháp và nhiệm vụ, mà một trong các giải pháp đó là: “Thay đổi mạnh mẽ các
chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân
lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập
trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học (STEM),
ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Chỉ thị cũng giao
nhiệm vụ cho Bộ GDĐT “thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kĩ
thuật và tốn học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018…”. Với việc ban hành
Chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục STEM

trong chương trình giáo dục phổ thơng.
2.3. Cơ sở lí luận
2.3.1 Khái niệm STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Cơng nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Tốn học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến
các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải được tích hợp, lồng ghép và bổ
trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà cịn có thể áp dụng
để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Trong đó với kỹ năng khoa học, học sinh được trang bị kiến thức về các khái
niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học.
Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng
liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực
tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Với kỹ năng công nghệ, học sinh có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và
truy cập được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến
những hệ thống phức tạp như mạng Internet, máy móc.
Về kỹ năng kỹ thuật, học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng
và hiểu được quy trình để làm ra nó. Vấn đề này địi hỏi học sinh phải có khả năng
tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như
5

skkn


khoa học, nghệ thuật, cơng nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong
thiết kế và xây dựng quy trình. Ngồi ra học sinh cịn có khả năng nhìn nhận ra nhu
cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Và cuối cùng, kỹ năng tốn học là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai

trị của tốn học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng tốn
học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, có khả năng áp dụng
các khái niệm và kỹ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày.
Với học sinh phổ thông, việc theo học các mơn học STEM cịn có ảnh
hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều
dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học
tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích
các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và
sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo
dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công
nghệ và toán học chắc chắn; khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và
làm việc vượt trội; và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm tồn diện hơn trong
khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh.
2.3.2. Giáo dục STEM
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt
nhất như: Học qua dự án - chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học
qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các mơn học tích hợp STEM.
Giáo dục STEM được sử dụng theo mô tả trong Chương trình giáo dục phổ
thơng năm 2018 như sau: Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp
cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và
tốn học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học
tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa mộtchủ đề STEM và
một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn
đề thực tiễn (“công nghệ” hiện tại) cần giải quyết, địi hỏi học sinh phải tìm tịi,
chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải
pháp giải quyết vấn đề. Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và giao cho học
sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến

thức đã có và tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Q trình đó địi hỏi
học sinh phải thực hiện theo “Quy trình khoa học” ( để chiếm lĩnh kiến thức mới)
và “Quy trình kĩ thuật” để thực hiện kiến thức đó vào việc thiết kế và thực hiện giải
pháp (“công nghệ” mới) để giải quyết vấn đề.
6

skkn


2.3.3. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học
xong chương trìnhhọc sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội
dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học
sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thơng qua đó tiếp thu tri thức một cách
chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được
xây dựng thành các chủ đề bài học STEM, thông qua việc giáo viênt ổ chức các
hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề
mà chủ đề bài học STEM nêu ra.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và đổi mới giáo dục trong có liên quan
đến giáo dục STEM được ban hành, cụ thể như: Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 –2025”;
Công văn số 3535/BGDĐT–GDTrH, ngày 27/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá thông qua việc hướng
dẫn xây dựng các chủ đề dạy học; Công văn số 5555/BGDĐT–GDTrH, ngày
8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới quản lí sinh hoạt chun
mơn theo hướng nghiên cứu bài học; Công văn số 791/ BGDĐT–GDTrH, ngày

25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm giao quyền tự chủ xây
dựng kế hoạch nhà trường; Các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
đối với giáo dục trung học hằng năm; Thông tư 32/2018/TT–BGDĐT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; Công văn số
4612/BGDĐT–GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017–2018; Kế hoạch
số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng
ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở trường trung học năm học 2016–2017,
trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại một số trường trung học.Về phía
Sở Giáo duc Đào tạo Nghệ An số 1602/SGD&ĐT-GDTrH cũng nói rõ trong mục
đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Ngồi
việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng
giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; tăng
cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử dụng các hình thức
dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhấtlà những chủ đề xây dựng theo
tỉnh thần giáo dục tích hợp khoa học - cơng nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong
việc thực hiện CT GDPT ở những mơn học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm
7

skkn


chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học
các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”.
Gần đây nhất Sở Giáo dục Nghệ An có Cơng vănsố:1841/SGD&ĐT-GDTrH
ngày 7/10/2019 V/v Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học
từ năm học 2019-2020. Cơng văn nói rõ: Giáo dục STEM là một phương thức

giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng
dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo
dục phổ thơng đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học
và sử dụng kiến thức thuộc các mơn học trong chương trình để sử dụng vào giải
quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú
học tập các mơn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh,
kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng.
2.3.4. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng STEM
2.3.4.1. Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào mơn hóa
học trường phổ thơng
Hố học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hố học
có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa
học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong
lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh
vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hố học đóng vai trị quan trọng trong
cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 mơn Hóa học là môn học thuộc giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo
định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Các kiến thức trong
Hóa học đều có mối quan hệ hữu cơ với các mơn học khác như Tốn học, Vật lí,
Sinh học.
Do đó, việc dạy học Hóa học bằng phương thức giáo dục tích hợp theo cách
tiếp cận liên môn là cần thiết. Thông qua mơ hình STEM, học sinh được học Hóa
học trong một chỉnh thể có tích hợp với tốn học, cơng nghệ, kĩ thuật và các môn
khoa học khác; không những thế học sinh còn được trải nghiệm, được tương tác
với xã hội, với các doanh nghiệp. Từ đó kích thích được sự hứng thú, tự tin, chủ
động trong học tập của học sinh; hình thành và phát triển các năng lực chung và

năng lực đặc thù học tập; tạo ra sản phẩm giáo dục đáp ứng với nhu cầu nguồn
nhân lực hiện đại.

8

skkn


Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng các kiến thức
vào quá trình thực tế, do đó nên tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng
tích hợp giáo dục STEM.
Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học
trong đó hóa học khơng tách rời các bộ mơn khoa học khác. Qua đó các em có sự
thay đổi phần nào trong cảm nhận về mơn khoa học tự nhiên – những bộ môn
thường bị coi rằng khơ khan và khó học, nặng lý thuyết và khơng có liên hệ thực tế
- nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và
say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM,
có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho
bản thân mình.
Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn và các lớp
học nâng hạng, chúng tôi đã biết đến giáo dục Stem. Chúng tơi đã tìm ra câu trả lời
cho những trăn trở của mình và mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa
qua và đã mang lại những tín hiệu đáng mừng. Chúng tơi mạnh dạn trình bày
những sáng kiến cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các
đồng nghiệp tạo ra những tiết học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề
cụ thể. Trong đề tài này chúng tôi đề cập đến việc tổ chức thực hiện một số chủ đề
giáo dục STEM trong bài ancol hóa học cơ bản 11, thích hợp cho việc thiết kế và
tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT hiện
nay.
Qua quá trình thực hiện tơi nhận thấy những hiệu quả cụ thể sau:

Đối với giáo viên: Cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học,
kĩ thuật, sinh học, toán học và tin học. Giáo viện sẽ học hỏi tham vấn ý kiến
chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức
của mình khơng chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử
dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngồi lớp học va
kĩ năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, …
Đối với người học: Ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội
dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người
học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới ln có mối
liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự
giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực
tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân
trong tương lai.
2.3.4.2. Các bước xây dựng chủ đề/bài học STEM
Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung họctừ năm học
2019-2020; Sở Giáo dục Nghệ An có Cơng văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày
7/10/2019 cụ thể như sau:
9

skkn


Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các mơn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài
học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được

những kiến thức, kĩ năng cần dạy trongchương trình mơn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với
STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học giải pháp giải quyết vấn đề thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề; Nghiên
cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; Lựa chọn giải pháp; Chế tạo mẫu, thử
nghiệm và đánh giá; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình khơng được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới
sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau.
Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải
pháp"; "Chế tạo mơ hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá",
trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật,
trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học
STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo
dục phổ thơng tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh
là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí
nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận
dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thơng
qua q trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm
chất, năng lực.
2.4. Cơ sở thực tiễn

10


skkn


2.4.1. Thực trạng dạy học mơn hóa học trong trường phổ thơng A hiện
nay.
- Mơn hóa học là một trong những bộ mơn khoa học cơ bản, lí do lựa chọn
mơn hóa học của học sinh là chủ yếu học để thi đại học, cao đẳng.
- Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính tốn nên
đa số các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì
vậy mà các em ít nhận thấy vai trị ứng dụng của hóa học vào đời sống.
- Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học
trở nên nặng nề.
- Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói
chung cịn hạn chế, các trường chủ yếu cịn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản
phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác.
Đó là lí do các em học sinh học chủ yếu là để đối phó với các kì thi cịn yếu
tố đam mê u thích rất ít.
Chính vì vậy đầu năm học 2019-2020 chúng tơi đã tiến hành khảo sát 240
em học sinh khối 11 (gồm 6 lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A4, 11A5, 11A7) về sự
hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học mơn hóa.
PHIẾU KHẢO SÁT
Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau:
Ý kiến học sinh
Câu

Nội dung

1


Sự hứng thú học mơn Hóa ở các em thuộc mức
nào ?

Lớp thực
nghiệm

Lớp đối
chứng

Rất thích
Thích
Bình thường
Khơng thích
2

Em thích học mơn Hóavì:
Mơn hóa là một trong những môn thi vào các
trường ĐH, CĐ
Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu
11

skkn


Kiến thức dễ nắm bắt
Kiến thức gắn thực tế nhiều
3

Trong giờ học mơn hóa em thích được học như
thế nào

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo
luận và làm việc
Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động
Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu
sắc vấn đề về hóa học
Làm các bài tập nhiều để ơn thi đại học

4

Nội dung dạy học
Khơng cần thí nghiệm thực hành nhiều
Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính
tốn gắn với kì thi đại học cao đẳng
Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để
đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí
nghiệm thực hành.
Kết quả khảo sát:
Kết quả
Nội dung

Câu

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng
1

2


Tỉ lệ %

Sự hứng thú học mơn hóa ở các
em thuộc mức nào ?
Rất thích

17

13,38

13

11,02

Thích

20

15,75

15

12,71

Bình thường

65

51,18


68

57,62

Khơng thích

25

19,68

22

31

24,41

28

Em thích học mơn hóa vì:
Mơn hóa là một trong những
mơn thi vào các trường ĐH, CĐ

23,73

12

skkn



3

4

Bài học sinh động, thầy cô dạy
vui vẻ, dễ hiểu

55

43,3

53

44,91

Kiến thức dễ nắm bắtKiến thức
dễ nắm bắt

30

23,62

22

18,64

Kiến thức gắn thực tế nhiều

11


8,66

13

11,02

Trong giờ học mơn hóa em thích được học
như thế nào
Tập trung nghe giảng, phát biểu
ý kiến, thảo luận và làm việc

47

37

40

33,89

Nghe giảng và ghi chép một
cách thụ động

28

22,04

30

25,42


Được làm các thí nghiệm thực
hành để hiểu sâu sắc vấn đề về
hóa học

35

27,56

35

29,66

Làm các bài tập nhiều để ơn thi
đại học

18

14,17
13

11,01

Nội dung dạy học
Khơng cần thí nghiệm thực
hành nhiều

32

25,19


37

31,36

Tăng cường học lí thuyết và giải
bài tập tính tốn gắn với kì thi
đại học cao đẳng

52

40,94

45

38,13

Giảm tải lí thuyết, vận dụng
kiến thức đã học để đưa kiến
thức vào thực tiễn, tăng cường
phần thực hành.

43

33,85

36

30,52

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh u thích và thích mơn hóa rất

thấp chỉ chiếm 15,75% và 12,71%; các em thích học vì mơn hóa là do giáo viên
dạy, do là mơn thi đại học và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú
trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 33,85 và 30,52%. Rõ ràng qua
phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó,
do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ
năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra
trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng
đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn. Vậy đó là lí do tôi muốn
13

skkn


đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền
thống.
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ
thông hiện nay
2.4.2.1. Thuận lợi
- Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mơ hình dạy học STEM của
các trường học trong và ngồi nước, có khả năng tiếp cận với các phương pháp dạy
học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn cầu.
- Mỗi trường học đều khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng
lực người học và có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy học, đặc
biệt các trường tiến tới Kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú
trọng hơn.
- Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số
trường học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định…đã được thực hiện thí
điểm và cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong
cách tiếp cận phương pháp học tập này.
- Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT thúc đẩy

triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thông cũng ngay từ năm học 2017-2018.
2.4.2.2. Khó khăn
- Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định
về mặt năng lực khoa học tự nhiên, chỉ nên áp dụng các chủ đề này đối với các lớp
theo khối khoa học tự nhiên, các em phải đam mê và chịu khó làm việc với chương
trình hiện tại mới đạt hiệu quả cao.
- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm
việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị
động trong công việc.
- Việc thực hiện ngồi khơng gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì
các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.
- Đa số suy nghĩ giáo viên và học sinh vẫn với một lối tư duy ‘‘thi gì học
nấy’’. Vì với chương trình thi cử hiện hành bản thân mơn hóa đang rất nặng về
năng lực tính tốn chưa chú trọng yếu tố thực hành và khả năng vận dụng vào cuộc
sống đó cũng là rào cản mà giáo viên và học sinh không tích cực với phương pháp
dạy học này.

14

skkn


- Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian ngoài trên lớp các em chủ yếu là
học thêm ngoài để thi nên rất khó khăn trong triển khai cơng việc ngồi giờ, vì các
em học thêm 3,4 ca mỗi ngày lịch học dày đặc khơng có thời gian sắp xếp.
- Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM cịn
ngại tìm hiểu và tham gia.
- Cơ sở vật chất để ở các trường vẫn cịn hạn chế.
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để

họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không
chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong
trường phổ thơng.
2.4.3. Các biện pháp đưa STEM vào mơn hóa trường trung học phổ
thơng hiện nay
2.4.3.1. Về phía nhà trường
- Làm cho học sinh và giáo viên hiểu được đầy đủ và đúng đắn ý nghĩa của
hình thức học tập này bằng cách tổ chức tập huấn tốt về hình thức dạy học STEM.
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các tổ nhóm chun mơn mở các câu
lạc bộ STEM .
- Có hình thức động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những
giáo viên có những đóng góp cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà
trường.
- Tích cực tuyên truyền cho giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa của dạy
học STEM.
- Cơ sở vật chất của các nhà trường được đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu
cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập.
2.4.3.2. Về phía giáo viên
- Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các chương trình học STEM qua các
khóa học có chất lượng.
- Tích cực soạn bài giảng có định hướng STEM.
- Tham gia diễn đàn của các chương trình dạy học STEM trên khắp cả nước
và diễn đàn của nhà trường nói riêng.
- Hướng dẫn học sinh cách học tập và nghiên cứu theo phương pháp này để
học sinh cảm nhận được tính ưu việt của phương pháp dạy học này.

15

skkn



- Bên cạnh phát huy các ưu điểm của dạy học truyền thống cũng cần học
sinh thấy được vai trò của thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống mang lại những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh.
2.4.3.3. Về phía học sinh
- Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập
một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ khơng những thực
hiện trong phạm vi khơng gian lớp học mà cịn ở ngồi trường học nữa.
- Các em phải có sự kết nối các thành viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở
ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm
bào thành quả của sự hợp tác nhóm.
+ Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn.
2.4.3.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp
dạy học truyền thống
Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên có những hạn chế như sau:
Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá
nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên
lớp các em cũng như thời gian học tập các mơn học khác vì các em cần đầu tư thời
gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.
Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức
hàn lâm và nặng về các bài tập tính tốn nên các em vẫn phải học để đáp ứng các
kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm
học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em cịn làm theo đối
phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành.
Thứ ba đó kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành
chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm.
Thứ tư đó là STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng
dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như
trình độ liên mơn nhất định vì STEM như là khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn
học. Địi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê cơng việc nó mất nhiều thời

gian và cơng sức của giáo viên. Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa
phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu
quả học tập tốt nhất hiện nay
2.5. Một số vấn đề liên quan khác
2.5.1. Ancol
2.5.1.1. Khái niệm
16

skkn


Ancol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm hiđroxyl (OH) liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
Ancol quen thuộc với chúng ta là C2H5OH, được gọi là ancol etylic hoặc
etanol.
Trong đời sống thông thường, từ ancol được hiểu như là những đồ uống có
chứa cồn, (cồn (etanol) hay ancol etylic) (C2H5OH).
2.5.1.2. Lợi ích và tác hại của đồ uống có cồn( rượu/bia) đối với sức khỏe
Uống rượu là thói quen rất lâu đời của con người từ thời cổ đại, cách đây
hơn 2000 năm người ta đã biết uống rượu và dùng rượu, rượu còn là một nét văn
hóa là niềm tự hào, là đặc sản của từng địa phương như: Rượu Sâm Banh của
Pháp, rượu Vodka của Nga, rượu Đế, rượu Cần của Việt Nam... rượu khác nhau sẽ
có nồng độ khác nhau và tùy thuộc vào nồng độ cồn có trong rượu, người ta phân
thành ba loại: Rượu chưng cất, bia và rượu vang. Mặc dù rượu, bia đóng một trị
thiết yếu trong tương tác xã hội nhưng nó cũng được biết đến với những tác động
tiêu cực. Tuy nhiên, nếu sử dụng rượu, bia ở mức độ cho phép thì rượu, bia cũng
mang lại nhiều lợi ích.
a. Lợi ích của rượu, bia
Trong hơn 2 thập niên qua, thế giới đã có hàng trăm khảo sát trên cả triệu
người từ trung niên đến cao tuổi, cả nam và nữ giới, với thời gian từ 10 năm trở lên

đều cho thấy rượu, bia khi uống vừa phải sẽ giúp giảm 20 - 40% nguy cơ tử vong
do tim mạch so với người không uống rượu. Có nghĩa là, lượng rượu, bia nên uống
trong khoảng 12 - 14g ethanol/ngày, quy theo ly chuẩn với 113,4ml rượu vang
hoặc 341ml bia hoặc một ngụm rượu mạnh tương ứng với 43ml, nam giới không
quá 2 ly chuẩn (đơn giản là không quá 2 lon bia, 2 ly rượu vang), nữ giới không
quá 1 ly chuẩn mỗi ngày đối với người có cơ thể khỏe mạnh.
Nếu uống rượu, bia trong giới hạn cho phép thì rượu, bia sẽ làm giảm các
chất tham gia tạo cục máu đông gây tắc mạch ở tim, não… làm tăng nhịp tim, tăng
sức co bóp cơ tim làm tăng lưu thơng máu giúp hạn chế nhồi máu cơ tim, đột quỵ;
kích thích tiêu hóa, ăn uống ngon miệng, tăng điều kiện bổ dưỡng; giúp tinh thần
trở nên phấn chấn, tỉnh táo, cịn có tác dụng làm dịu bớt căng thẳng, làm tinh thần
thanh thản hơn, ngủ ngon. Trong rượu, bia lại có vitamin B2, B6, B9 giúp giảm
homocystein và ngăn sự oxy hóa lipoprotein nên làm chậm tiến trình xơ vữa động
mạch.
b. Tác hại của rượu, bia
Đầu tiên, chất cồn trong rượu, bia có tác dụng kích thích làm cho cơ thể
hưng phấn dần dẫn đến kích động, bạo lực, sau đó sẽ ức chế não làm giảm nhịp
thở, nhịp tim, giảm khả năng cử động chính xác, giảm tập trung chú ý, suy nghĩ
kém nhanh nhạy, nhìn mọi vật đều mờ ảo…
17

skkn


Phụ nữ mang thai uống rượu có thể gây những phản ứng bất lợi cho bào thai
như: Nhiễm độc bào thai, chậm phát triển tâm thần và có vấn đề về hành vi, nặng
dẫn đến thai nhi bị dị tật…
Bên cạnh đó, mỗi năm cịn gây ra hơn 16.000 ngươì bị tai nạn giao thơng có
liên quan đến rượu, bia. Về kinh tế lạm dụng rượu, bia tiêu tốn hơn 180 tỉ đô la
mỗi năm.

Không chỉ vậy, uống rượu nhiều quá mức còn gây ra những hậu quả nghiêm
trọng về sức khỏe cho người uống như: Gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu, sau đó
là xơ gan và tử vong; gây tăng huyết áp, tổn thương cơ tim, loét dạ dày tá tràng,
liên quan đến nhiều bệnh ung thư miệng, họng, thực quản, ruột già và vú. Đặc biệt
nguy hiểm đến tính mạng nếu sử dụng rượu, bia với thuốc. Bởi rượu có thể tương
tác nguy hiểm vơi nhiều loại thuốc như paracetamol, thuốc giảm đau, an thần,
chống co giật.
Như vậy, việc sử dụng rượu bia là có lợi hay hại là do người dùng, chứ bản
thân bia rượu là khơng hồn tồn gây hại cho người sử dụng. Vì thế, để phòng
chống những tác hại do rượu, bia gây ra thì người sử dụng nên hạn chế ở mức độ
vừa phải, đồng thời nên bổ sung kẽm và vitamin nhóm B để tăng cường sức khỏe.
2.5.2. Một số ứng dụng khác của ancol
2.5.2.1. Dung dịch rửa tay sát khuẩn
Nước rửa tay khô hiện nay đang ngày càng được ưa chuộng bởi sự tiện lợi,
không cần rửa lại bằng nước, mà lại cịn có tính sát khuẩn cao. Đặc biệt trong tình
trạng Dịch SARS-CoV-2 đang diễn ra ngày càng phức tạp.
Nước rửa tay khơ là gì?
Nước rửa tay khơ hay dung dịch rửa tay khô là một dạng nước dùng để rửa
tay sát khuẩn y tế dạng xịt hoặc dạng gel mà khi sử dụng không cần rửa lại bằng
nước. Thành phần của nước rửa tay khô chủ yếu bao gồm ethanol – cồn , deionized
water – nước tinh khiết, sodium lactate – chất hút ẩm, fragrance – hương liệu tạo
mùi hay tinh dầu thơm và benzalkonium chloride – chất diệt khuẩn.
Nước rửa tay khô được dùng trong các trường hợp như: trước và sau khi ăn,
khi hoạt động ngoài trời, sau khi cầm tiền … Cách sử dụng khá đơn giản chỉ cần
cho vào tay, thoa đều trong vòng 30 giây. Đặc biệt, bạn có thể dễ dàng mang nó đi
khắp nơi vơ cùng thuận tiện. Đồng thời, mùi hương của dung dịch sẽ khơng làm
bạn khó chịu, chỉ thoáng một lát rồi biến mất.
Tại sao cần sử dụng nước rửa tay khô
Giữa mùa dịch bệnh, một trong những cách quan trọng và dễ làm giúp ngăn
ngừa các virus xâm nhập vào cơ thể đó là rửa tay thường xuyên. Và bạn có 2 sự

lựa chọn đó là rửa tay bằng xà phòng hoặc rửa tay bằng nước rửa khơ. Trong đó,
18

skkn


có lẽ cách 2 thuận tiện hơn rất nhiều và khả năng diệt vi khuẩn cũng hiệu quả
không kém.
Khi sử dụng, bạn không cần rửa lại tay lại với nước. Nước rửa tay khơ vơ
cùng thích hợp trong các trường hợp bạn gấp rút hoặc thiếu điều kiện vệ sinh tay.
Ethanol – là thành phần cơ bản trong nước rửa tay khô và cũng là thành
phần chủ yếu của rượu, bia và các loại nước giải khát có cồn – có khả năng giết
chết vi sinh vật bằng cách làm biến đổi tính chất của lớp vỏ bọc protein bảo vệ
virus khiến chúng tê liệt và không phát triển nữa.
Công dụng và lợi ích khi dùng rửa tay khơ
– Vơ cùng tiện lợi: Khi sử dụng nước rửa tay khô, bạn không cần rửa lại với
nước, chỉ cần xịt trực tiếp dung dịch vào tay và thoa đều. Lưu ý, cho đến khi tay
bạn khơ hồn tồn, bạn khơng được chạm vào đồ ăn hay bất cứ thứ gì.
– Bạn có thể sử dụng bất kỳ lúc nào nếu thấy cần thiết như trước và sau khi
ăn, sau khi đi vệ sinh, cầm tiền, cầm nắm các vật dụng nhỏ, đi tàu xe, ra vào bệnh
viện, …
– Khơng chỉ có tác dụng diệt khuẩn, nước rửa tay khơ cịn giúp các bạn sát
trùng vết thương, làm giảm những vết sưng đỏ, cảm giác ngứa ngáy, không thoải
mái do bị côn trùng cắn. Bạn chỉ cần thấm một chút dung dịch lên vải sạch rồi lau
nhẹ nhàng khu vực bị thương, tránh việc thoa trực tiếp làm trầy xước thêm hoặc
chấm trực tiếp lên nốt mụn, vết đốt côn trùng.
– Phù hợp với thị hiếu của nhiều người: Chai thường được đóng gói với
dung tích 30ml, 50ml, 70ml… và được pha chế với nhiều mùi hương như táo, trà
xanh, lavender, hoa nhài, chanh xả, cam quế, sen,… Rất nhiều người còn tận dụng
mùi hương này để khử mùi cơ thể một cách nhanh chóng.

– Với những bề mặt kính, thép khơng gỉ dễ để lại dấu vân tay, bạn chỉ cần
thấm nước rửa tay khô lên vải mềm và lau nhẹ, các dấu này sẽ nhanh chóng biến
mất. Nhất là với màn hình điện thoại cảm ứng, chỉ cần một chút nước rửa tay khơ,
bề mặt điện thoại đã sáng bóng, sạch sẽ, diệt sạch vi khuẩn.
– Một công dụng tuyệt vời của nước rửa tay khô mà các chị em phụ nữ đặc
biệt ưa thích đó là làm sạch cọ, dụng cụ trang điểm. Sau khi rửa các vật dụng này
bằng nước rửa tay thông thường, bạn chỉ cần xịt một ít nước rửa tay khơ rồi chờ
chúng tự khơ là có thể dùng tiếp được, vừa hiệu quả lại an tồn.
– Nước rửa tay khơ cũng giúp loại bỏ vết băng keo sau nhãn dán trên các đồ
vật.
2.5.2.2. Son môi handmade
Nguy cơ hỏng môi từ son kém chất lượng
19

skkn


Theo thống kê, mỗi ngày có hàng triệu phụ nữ sử dụng son mơi có thể chứa
chì, có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe. Son môi nhiễm chì là một chất độc
cho thần kinh và có thể gây nguy hiểm ngay cả ở liều lượng nhỏ. Không phải tất cả
son mơi đều chứa chì nhưng một số nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy
kim loại này phổ biến hơn nhiều so với trước đây.
Năm 2007, một chiến dịch “nụ hơn chết người” về an tồn mỹ phẩm đã được tiến
hành nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 61% của 33 son môi được
thử nghiệm có mức độ chì khác nhau từ 0,03 ppm đến 0,65 ppm. Các chuyên gia y
tế nói rằng điều đó khơng đạt mức độ an tồn của chì trong máu. Cục Quản
lý Thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ FDA cho biết đây là mộ tỷ lệ chì khơng an
tồn. Với nhiều son mơi giá rẻ, lượng chì trong đó sẽ được tiêu hóa và hấp thụ qua
da, làm tăng tỷ lệ nguy hiểm cho người sử dụng. Năm 2010, FDA đã tiến hành thử
nghiệm riêng với kết quả khác nhau 0,9 - 3,06 ppm trong 400 son môi thử nghiệm,

cao gấp bốn lần so với kết quả năm 2007.
Vấn đề là khi người phụ nữ sử dụng thỏi son từ 2 đến 14 lần/ ngày thì theo
nghiên cứu của Đại học California, họ đang ăn và hấp thụ thông qua đôi môi nhiều
hơn 87 mg son/ngày. Phụ nữ không chỉ sử dụng son của họ nhiều lần trong ngày
mà cịn sử dụng trong tồn bộ cuộc đời. Điều này đồng nghĩa họ tiếp xúc liên tục
với chì và các kim loại độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Một thách thức
cho những người muốn tránh tiếp xúc với kim loại độc hại, ngoại trừ nhôm, được
nhà sản xuất chủ động cho vào với son môi và son nhũ. Các kim loại là các chất
gây biến đổi sắc tố và vật liệu cơ bản được sử dụng để sản xuất. Bởi vì các kim loại
khơng phải là thành phần, các công ty mỹ phẩm không cần phải liệt kê chúng trên
thành phần nhãn sản phẩm.
Các nhà sản xuất son mơi cho rằng hàm lượng chì trong son là rất nhỏ nên
không nguy hại, nhưng thực ra họ đang phớt lờ thực tế là những người sử dụng son
mơi thường xun sẽ tích lũy độc chất trong một thời gian dài. Nếu chỉ sử dụng
son môi một lần trong ngày thì khơng có gì nguy hại, và tin tốt lành là không phải
loại son môi nào cũng chứa chì. Tuy nhiên, nếu dùng son mơi từ 2 đến 14 lần mỗi
ngày tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Ước tính, trung bình mỗi
ngày phụ nữ thoa son đã nuốt vào 84 mg son.
Chính vì vậy son môi handmade đang là xu hướng lựa chọn khôn ngoan cho
các bạn trẻ ngày nay.
2.6. Biện pháp tổ chức
2.6.1. Tên chủ đề
Điều chế ancol bằng phương pháp sinh hóa( từ gạo, khoai lang và trái cây),
điều chế nước rửa tay khô và son môi handmade.
2.6.2. Mô tả chủ đề

20

skkn



Đây là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng
HS lớp 11. Bằng việc điều chế rượu theo phương pháp truyền thống( từ gạo,
khoai), lên men rượu từ trái cây, làm son handmade và điều chế dung dịch sát
khuẩn, HS sẽ tìm hiểu cơng việc của nhà sản xuất từ việc lên ý tưởng đến việc
nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và phương pháp tiến hành.
Học sinh tự nghiên cứu những kiến thức về điều chế các sản phẩm, nguồn
nguyên liệu, dụng cụ, các bước tiến hành, những điều cần lưu ý.. để hồn thành
nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.
Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ sau:
Xây dựng một số chủ đề
giáo dục STEM trong
bài Ancol – hóa 11

Nhóm 1
Điều chế Ancol
từ gạo theo
phương pháp
truyền thống

Nhóm 2
Điều chế
Ancol từ khoai
lang theo PP
truyền thống

Nhóm 3
Lên men
rượu từ trái
cây


Nhóm 4
Điều chế
nước rửa
tay khơ

Nhóm 5
Điều chế
son mơi
handmade

Tìm hiểu kiến thức

Tìm hiểu quy trình thực
hiện
Tìm hiểu nguyên vật liệu
dùng tạo ra sản phẩm
Tự làm với nguyên vật
liệu đơn giản

Giải pháp khắc phục
những hạn chế

21

skkn


Mơn học phụ trách chính: Mơn Hóa học
Bài 40: Ancol( chương trình cơ bản).

Đồng thời, HS phải như huy động kiến thức của các mơn học liên quan như:

- Tốn học: Áp dụng các phép tốn tính tỉ lệ các chất.
- Vật lí: Đo lường các chất.
- Kĩ thuật: Điều chế các chất đúng kĩ thuật theo quy trình.
- Cơng dân: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
- Môn công nghệ: Chế biến và bảo quản lương thực, thực phẩm.
3. Mục tiêu
3.1. Kiến thức
- Học sinh vận dụng được kiến thức về cách điều chế ancol bằng phương
pháp sinh hóa để tạo ra sản phẩm.
- Vận dụng các tính chất vật lí, hóa học của ancol để điều chế son môi
handmade, dung dịch sát khuẩn.
3.2. Kĩ năng
- Vận dụng điều chế ancol theo phương pháp sinh hóa.
- Vận dụng tính chất vật lí của glixerol.
- Rèn luyện các kĩ năng thực hành hóa học.
- Rèn luyện khả năng quan sát, mơ tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm và rút
ra kết luận.
3.3. Thái độ
- Nhiệt tình, hăng hái tham gia cáchoạt động
- Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện các quy trình điều chế sản phẩm.
- Hịa nhã, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ chung của nhóm.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường.
- Nâng cao sự u thích, say mê mơn hóa học.
- Ý thức về vấn đề sử dụng ancol, son mơi, dung dịch sát khuẩn an tồn,
hiệu quả.
- Ý thức giữ gìn sức khỏe bản thân và mọi người trong đại dịch covid.
3.4. Về định hướng phát triển năng lực
– Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu khoa học;

22

skkn


– Năng lực giải quyết vấn đề;
– Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Năng lực tự chủ và tự học
3.5. Thiết bị
– Máy tính, máy chiếu
– Phim:
+ Điều chế ancol từ gạo theo phương pháp sinh hóa.
+ Lên men rượu từ trái cây.
+ Làm son môi handmade.
+ Làm nước rửa tay khơ.
3.6. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ ANCOL THEO
PHƯƠNG PHÁP SINH HĨA, DUNG DỊCH SÁT KHUẨN, SON MÔI
HANDMADE( Tiết 1- 45 phút)
A. Mục đích
- Học sinh hình thành được một phần kiến thức ban đầu về quy trình điều
chế ancol theo phương pháp sinh hóa, điều chế nước rửa tay khơ và son mơi
handmade từ các ngun liệu đơn giản ở gia đình và địa phương, từ đó đặt ra các
câu hỏi làm thế nào để thu được sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí?
- Học sinh bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án.
- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ: nghiên cứu quy trình điều chế ancol theo
phương pháp sinh hóa, điều chế dung dịch sát khuẩn và son môi handmade.
B. Nội dung
– Giáo viên tổ chức cho học sinh xem các video phương pháp điều chế

ancol dựa trên các nguyên liệu khác nhau phổ biến ở địa phương, video làm son
môi handmade, điều chế dung dịch sát khuẩn. HS ghi chép các kết quả quan sát
được và hình thành nên ý tưởng để thực hiện được sản phẩm của nhóm mình.
– Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học kiến thức nền về ancol, tìm hiểu quy
trình điều chế ancol theo phương pháp sinh hóa, vận dụng tính chất vật lí của
glixerol điều chế dung dịch sát khuẩn và son môi handmade. Thậm chí học sinh

23

skkn


tìm hiểu nguồn nguyên liệu, lập kế hoạch nghiên cứu để đề xuất quy trình làm các
sản phẩm của nhóm mình.
– HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện.
– Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm, (3) đánh
giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học,
trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và
thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản
tiêu chí đã nêu.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
– Kết quả quy trình điều chế ancol bằng phương pháp truyền thống từ gạo,
khoai và lên men trái cây, điều chế dung dịch sát khuẩn và son môi handmade.
– Các câu hỏi về quá trình làm sản phẩm.
– Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (nghiên cứu kiến thức nền, thảo
luận phương án nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và phân tích, thảo luận đưa
ra quy trình làm sản phẩm của nhóm), gồm: nhiệm vụ của các cá nhân, thời gian và
nội dung thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ tự học kiến thức nền và đề xuất quy
trình.
– Một bản phân cơng nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm ( theo mẫu

trong hồ sơ học sinh).
– Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế mơ hình và bảng tiêu chí đánh giá sản
phẩm của nhóm
– Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
- Mỗi nhóm có sản phẩm tối thiểu đã được phân cơng dựa trên nguyên liệu
cụ thể.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên trình chiếu :
- Video 1: Sản xuất ancol từ gạo theo phương pháp sinh hóa.
- Video 2: Lên men rượu từ trái cây.
- Video 3: Làm son môi handmade.
- Video 4: Điều chế dung dịch sát khuẩn.
Bước 2
- Ở mỗi lớp thực nghiệm, GV tổ chức chia nhóm HS, các nhóm nghiên cứu
nội dung kiến thức và tiến hành thực hiện nhiệm vụ độc lập, sau đó chúng tôi tổ
24

skkn


×