Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Skkn phát huy năng lực học sinh sử dụng mô hình, mẫu vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.06 KB, 12 trang )

I. Đặt vấn đề
Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất người học là mục tiêu của đổi
mới giáo dục hiện nay. Thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ trọng tâm“Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
và học”.
Đổi mới, sáng tạo trong phương pháp dạy học để phát huy năng lực học
sinh là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục ở các mơn học nói chung và mơn Sinh học nói riêng.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Phương pháp dạy học chủ yếu
dựa trên quan sát, thí nghiệm, thực hành từ đó tìm ra kiến thức, Đổi mới
phương pháp đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu, xây dựng bài giảng theo

skkn


hướng lấy học sinh làm trung tâm, rèn cho học sinh kĩ năng, khả năng quan sát,
thí nghiệm, thực hành để qua đó kích thích sự tìm tịi, sáng tạo của mỗi học
sinh.
Là giáo viên giảng dạy môn Sinh học nhiều năm, với những kinh nghiệm
và trăn trở của bản thân, tơi ln tìm tịi đổi mới phương pháp, áp dụng những
kĩ thuật dạy học mới để có những giờ học sinh động, nhẹ nhàng và hiệu quả
nhất phát huy năng lực học sinh.
II. Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
trong môn Sinh học


Đổi mới, sáng tạo để tìm tịi áp dụng phương pháp dạy học mới trong các
tiết học, bài học giúp học sinh hình thành các năng lực học tập, tự nhận thức
được các kiến thức, tìm tịi, khám phá thế giới sống, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
Môn Sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên, tự hào với sự
phong phú, đa dạng của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáo dục trách
nhiệm của mỗi cơng dân phải biết giữ gìn, bảo tồn sự đa dạng và phong phú của
tài nguyên sinh vật trên Trái Đất.

skkn


Với đặc điểm đối tượng học sinh thuộc vùng nông thôn. Môi trường sống
của các em rất gần gũi, gắn bó và thường xuyên được tiếp xúc với tự nhiên như
cây cối, hoa, quả, cảnh quan, các loài động vật. Chính vì vậy rất thuận lợi cho
việc các em học và tìm hiểu mơn sinh học một cách dễ dàng và sâu sắc nhất.
Giúp học sinh biết tự tìm kiếm thu thập kiến thức, quan sát, suy nghĩ, mô tả,
phân tích, ghi chép thu nhận kiến thức; tìm hiểu mối quan hệ… thơng qua các
mơ hình, mẫu vật; tự mình có thể trình bày một ý kiến, ý tưởng, quan niệm hay
trả lời về một vấn đề độc lập để nâng cao chất lượng học tập.
Dựa trên những điều kiện đó, trong q trình dạy học tơi ln tâm đắc và
sử dụng phương pháp dạy học tích cực “Phát huy năng lực học sinh sử dụng
mơ hình, mẫu vật”.
III. Giải pháp cụ thể
Tranh ảnh, mơ hình và mẫu vật là hình vẽ thu nhỏ của một cơ quan, bộ
phận cơ thể hoặc một sinh cảnh theo phương tiện sinh học. Nó có thể mơ phỏng
bộc lộ về hình thái, sinh lí hoặc giải phẫu…mà khơng một loại phương tiện nào
thay thế được. Do đó tranh ảnh và mơ hình mẫu vật vừa là phương tiện trực
quan vừa là nguồn tri thức quan trọng cho bộ môn sinh học. Qua dạy học bằng
mơ hình, mẫu vật sẽ phát huy các năng lực cho học sinh như: tự chủ, tự học,


skkn


hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, đồng thời hình thành và phát triển các
năng lực sinh học: nhận thức kiến thức, tìm tịi khám phá thế giới sống và vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
1. Phát huy năng lực nhận diện và lựa chọn mơ hình, mẫu vật cho bài học
Tùy theo yêu cầu từng bài học, học sinh biết lựa chọn đúng các mơ hình, mẫu
vật.
Mơ hình, mẫu vật trực quan gồm:
1.1. Các vật tượng hình: Mơ hình, tranh vẽ, ảnh chụp hoặc sơ đồ, cấu tạo…
Mơ hình: Dùng để thay thế hay bổ sung các mẫu vật tự nhiên đơi khi
khơng có sẵn, hoặc q lớn hay q nhỏ khó quan sát, mơ hình phản ánh được
cấu tạo, khái quát và hình dung được rõ ràng các cấu trúc khơng gian, so với
kích thước của mẫu vật thật, sẽ khắc sâu được kiến thức cho các em. Ví dụ khi
dạy sinh học 8 bài về các cơ quan tiêu hóa ở người, với bài này để tìm kiếm
mẫu vật thật là điều khơng thể nên việc lựa chọn sử dụng mơ hình sẽ là giải
pháp tối ưu nhất giúp học sinh có thể nắm rõ cấu tạo, vị trí cũng như chức năng
của từng cơ quan trong hệ tiêu hóa từ đó thấy rõ vai trị của hệ tiêu hóa đối với
cơ thể người. Ngồi ra, giáo viên có thể giao nhiệm vụ tự làm mơ hình cho học
sinh để phát huy được tính tích cực sáng tạo, tìm tịi, hợp tác,…trong học tập.

skkn


1.2. Các vật thật bao gồm: Các mẫu vật tươi (Các loại hoa, Lá, Thủy tức, Sán
lá gan, Giun đất, Giun đũa, Trai sông, Tôm sông, Nhện, Cá chép, Ếch đồng,
Châu chấu, Thằn lằn, tim…của động vật, mẫu ngâm hoặc tiêu bản).
Trong các phương tiện trên thì mẫu vật tươi chiếm ưu điểm hơn cả, nó

giúp học sinh hiểu rõ hình dạng, kích thước thật của đối tượng quan sát, có lúc
cịn cho các em thấy rõ qua cảm giác, xúc giác về tính chất của đối tượng
nghiên cứu (độ mềm, độ cứng, trơn nhẵn hay gồ ghề…)
* Mẫu vật tươi: Loại đồ dùng dạy học này nó đảm bảo hình dạng, kích thước,
màu sắc tự nhiên. Ví dụ: Khi dạy về cấu tạo ngồi của Ếch đồng HS có thể
được quan sát mẫu vật thật từ đó nắm được các bộ phận của ếch phù hợp với
chức năng của chúng. Hoặc khi dạy về đặc điểm bên ngoài của lá -giáo viên cho
học sinh tìm hiểu trên vật thật từ đó giúp học sinh tìm tịi, phát hiện kiến thức
và có niềm tin vào khoa học.
* Mẫu vật khơ, ngâm, ép, tiêu bản:Trong thực tế không phải bao giờ cũng có
sẵn các mẫu vật sống mà trong trường hợp này ta phải thay thế mẫu vật thật
sống, tươi bằng các mẫu vật ngâm, ép…Tuy các mẫu vật này không có giá trị
bằng các mẫu vật tươi sống, khơng giữ được các màu sắc tự nhiên, song đây
vẫn là mẫu vật thật.

skkn


Ví dụ khi dạy bài sinh 7 “Đa dạng sinh học” để chứng minh thế giới động vật
rất đa dạng, phong phú, giáo viên có thể sử dụng các mẫu động vật ép khơ ít
gặp ở địa phương như các loại bướm, bọ que, ….
2. Phát huy năng lực quan sát, mơ tả, phân tích, tổng hợp để thu nhận kiến
thức
2.1. Phát huy năng lực quan sát
Quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát vấn đề cần nghiên cứu,
phân tích đặc điểm nội dung kiến thức, khái quát tổng hợp kiến thức thông qua
việc thực hiện các bài tập tổng hợp.
Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận, diễn biến thí
nghiệm hoặc theo dõi diễn biến kết quả.
Quan sát rộng ngồi mơi trường thiên nhiên để thu thập thông tin về thế

giới sinh vật (Đặc điểm, hình thái bên ngồi, mơi trường sống; cấu tạo bên
trong…)
Kiến thức về các đặc điểm hình thái và cấu tạo bên ngoài của các cơ quan
động vật, thực vật: Muốn giúp HS có thể tự tìm tịi phát hiện ra các kiến thức
cần phải tạo điều kiện cho các em được tự quan sát nhiều đối tượng: mẫu vật
thật, tiêu bản, tranh ảnh, mơ hình ... từ đó vận dụng các thao tác so sánh, phân

skkn


tích tự tím ra những đặc điểm chung và riêng, các dấu hiệu bản chất và phân
biệt giữa các đối tượng. Cụ thể trong chương trình sinh học 6 học sinh có thể
trực tiếp được quan sát tế bào vảy hành, thế bào thịt quả cà chua từ đấy tự phát
hiện được kiến thức.
Kiến thức về giải phẫu: Ví dụ trong chương trình sinh học 7 HS được tự
tay mổ xẻ các đối tượng hoặc quan sát mẫu mổ sẵn như giun đất, cá,ếch,… từ
đó xác định vị trí thành phần cấu tạo của chúng.
Kiến thức về hoạt động sống hoặc chức năng sinh lý của các cơ quan thực
vật động vật: Cho HS tự tiến hành các thí nghiệm ở lớp hoặc ở nhà, theo dõi các
hiện tượng và kết quả. Cho HS tự phân tích các mối quan hệ nhân quả trong
mỗi thí nghiệm, so sánh nguyên nhân và kết quả từ đó tìm ra các kết luận hoặc
qui luật
2.2. Quan sát đồng thời kết hợp với mô tả, phân tích
Mơ tả, phân tích hình thành cho học sinh có thói quen tìm hiểu sự vật
hiện tượng có chiều sâu. Nhiệm vụ của phân tích trước hết HS phải nắm được
cấu trúc của đối tượng cần phân tích:
+ Xác định yếu tố tạo thành đối tượng
+ Tìm mối liên hệ giữa các yếu tố đó

skkn



+ Yếu tố trung tâm, yếu tố điều khiển của hệ thống nằm ở đâu?
+ Hoạt động trong những môi trường nào, điều kiện nào?
Trên cơ sở đó mà xác định được tính chất, mâu thuẫn nội tại, động lực
phát triển và các vấn đề khác.
Sau khi mô tả, học sinh phải biết tổng hợp: sắp xếp những số liệu, những
sự kiện lộn xộn, rời rạc và đa dạng mà các em thu thập được qua nghiên cứu lý
luận và khảo sát thực tiễn thành những sự vật, những hiện tượng, những q
trình hồn chỉnh và thống nhất; giúp học sinh có một nhận thức đầy đủ hơn về
đối tượng, phân tích càng sâu, càng chi tiết thì giúp cho sự tổng hợp cuối cùng
càng cao, càng đầy đủ hơn
Ví dụ: Sinh học 6: Bài 36. Tổng kết về cây có hoa
Trước hết học sinh phân tích về cấu tạo và chức năng của các cơ quan ở
cây xanh có hoa như: Rễ - Thân - Lá - Hoa - Quả - Hạt.
Sau khi phân tích cấu tạo và chức năng của chúng học sinh sẽ xác định
được mối liên hệ chặt chẽ giữa các cơ quan đó nhờ kỹ năng tổng hợp và kết
luận được: Cây có hoa là một thể thống nhất, tác động vào một cơ quan sẽ ảnh
hưởng tới cơ quan khác và toàn bộ cây.

skkn


- Hình thức phân tích: Diễn đạt bằng lời, sơ đồ phân tích logic, bảng hệ thống,
dưới dạng tranh, sơ đồ.
Để giúp học sinh thu nhận được kiến thức từ mơ hình và mẫu vật truyền
tải, giáo viên sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học như: Phương
pháp dạy học theo trạm, phương pháp dạy học theo góc, phương pháp dạy học
theo dự án, phương pháp bàn tay nặn bột, giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác.
Các kĩ thuật dạy học: Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn.

IV. Kết quả
Sau khi nghiên cứu và áp dụng phương pháp “Phát huy năng lực học
sinh sử dụng mơ hình, mẫu vật ” trong q trình dạy học, tôi nhận thấy học
sinh rất hứng thú trong mỗi giờ học, hào hứng chuẩn bị bài chu đáo, sôi nổi
trong quá trình thảo luận, hợp tác và hiểu vấn đề một cách rất sâu sắc, rất tự
nhiên. Các em thường háo hức khi học giờ sinh học, tích cực tìm hiểu phát hiện
kiến thức, tự tin trong trao đổi và hơn nữa mỗi học sinh đã luôn chủ động
nghiên cứu trước bài học, tìm mẫu vật phù hợp, tìm tịi được những kiến thức
mà mơ hình và mẫu vật mang đến.. Từ đó đã xây dựng một tình u thiên nhiên
và ln có ý thức để gìn giữ và bảo vệ nó.

skkn


Kết quả đạt được sau khi áp dụng phương pháp trên tại trường THCS Võng
Xuyên nơi tôi công tác:
Kết quả

Năm học
Giỏi

Khá (%)

(%)
Đầu học kỳ I năm học 2019-

T.Bình

Yếu (%)


(%)

15,7%

25,6%

47,9%

10,8%

37,2%

41,3%

20,7%

0,8%

2020
(121 học sinh khối 7)
Cuối năm học 2019-2020
(121 học sinh khối 7)
V. Kết luận
Mơn sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên; tự hào với sự đa
dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáo dục trách
nhiệm của mỗi công dân là phải giữ gìn, bảo tồn sự đa dạng và phong phú của
tài nguyên sinh vật trên trái đất. Với những giải pháp đã áp dụng trong q trình
dạy mơn sinh học, tơi đã thấy được những kết quả rất cụ thể, những mục tiêu
môn học đã đạt được, năng lực học sinh được thể hiện và hơn thế nữa là niềm


skkn


u thích của các em với mơn học. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học
không phải là lý thuyết gì đó xa xơi mà mỗi giáo viên chúng ta có thể dựa trên
thực tế tại lớp học, đối tượng học sinh để có những giải pháp phù hợp, hiệu quả
nhất.
Trên đây là giải pháp về phương pháp phát huy năng lực sử dụng mơ
hình, mẫu vật trong q trình dạy học môn sinh học. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Ban giám khảo để quá trình thực hiện và áp dụng trong dạy
học đạt hiệu quả tốt hơn nữa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA BGH

Giáo viên thực hiện

PHĨ HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Phương Hoa
Đồn Trọng Anh

skkn


skkn




×