Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Skkn phát huy năng lực sáng tạo của học sinh qua các hoạt động ở phần warm–up trong các tiết reading tiếng anh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT GIAO THỦY

(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)

(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
BÁO
SÁNG
Phát huy
năngCÁO
lực sáng
tạo củaKIẾN
học sinh
qua các hoạt động ở phần Warm–up trong
(Tên sáng
kiến)
các tiết Reading
Tiếng
Anh lớp 10

Tác giả:...................................................................
Trình độ chun mơn:...........................................
Tác giả: Phạm Thị Thơm
Chức vụ:.................................................................
Trình độ chun mơn: Cử nhân tiếng Anh
Nơi cơng tác:...................................................................

Chức vụ: Giáo viên


Nơi công tác: Trường THPT Giao Thủy

Nam Định, ngày 20 tháng 05 năm 2015
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

skkn


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10 qua các hoạt
động ở phần Warm – up trong các tiết Reading Tiếng Anh 10
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng sáng kiến cho việc giảng dạy các tiết
Reading trong chương trình tiếng Anh chuẩn lớp 10
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 3 năm 2015
4. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thơm
Năm sinh: 17/ 12/ 1986
Nơi thường trú: Duyên Hồng – Giao Nhân – Giao Thủy – Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cử nhân tiếng Anh
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT Giao Thủy
Điện thoại: 0974984997
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Giao Thủy
Địa chỉ: Khu 4B – Thị trấn Ngô Đồng – Giao Thủy – Nam Định
Điện thoại: 03503895126


skkn


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Khi đất nước phát triển, xã hội hội nhập, tiếng Anh trở thành một trong những
phương tiện giao tiếp hết sức cần thiết cho mỗi chúng ta. Cùng với sự phát triển của
xã hội và nhu cầu của cộng đồng, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ
thơng đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy.
Người dạy đã vận dụng các thủ thuật và hoạt động trên lớp học để phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển
và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngơn ngữ vào mục đích giao tiếp. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào trình độ của mỗi người, sự tiếp thu trong quá trình học cũng khác
nhau. Làm thế nào để tạo ra hứng thú cho mỗi tiết học và phát huy năng lực của học
sinh? Câu hỏi này đặt ra cho người dạy những thách thức cho việc sử dụng những
thủ thuật để tạo ra các hoạt động nhằm thu hút người học và tạo ra tính hiệu quả
trong việc học ngoại ngữ. Từ những kinh ngiệm bản thân, trao đổi với đồng nghiệp
và tham khảo các tài liệu, tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình với đề
tài: “Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10 qua các hoạt động ở phần
Warm – up trong các tiết Reading”
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:
* Trước khi đổi sách giáo khoa:
- Phần “warm up” hầu như chưa có, chưa được đưa vào nội dung bài học cũng như
trong giáo án giảng dạy của giáo viên. Hoạt động mở bài hầu như không được giáo
viên quan tâm, trước khi dạy bài mới, giáo viên thường chỉ kiểm tra sĩ số lớp, kiểm
tra bài cũ.
- Việc vào bài như vậy thường gây một khơng khí buồn tẻ, đối phó, nhàm chán,
khơng tạo một mơi trường có hiệu quả cho học tập.

* Từ khi đổi mới sách giáo khoa:
- Cùng với phương pháp đổi mới dạy học môn tiếng Anh, đổi mới phần giảng dạy
các kỹ năng, đổi mới kiểm tra, đánh giá, phần “Warm up” cũng được chú ý và trở
thành nội dung bắt buộc không thể thiếu trong giảng dạy, cũng như trong giáo án
của giáo viên.
- Một số giáo viên đã chú ý đến hoạt động mở bài, gây được hứng thú học tập tích
cực của học sinh, làm cho giờ học diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng và thoải mái, góp
phần nâng cao hiệu quả của giờ dạy. Tuy nhiên, một số giáo viên còn chưa quan tâm
đến phần này, họ nghĩ phần này không quan trọng, hoặc nếu tổ chức thì lớp sẽ ồn
hoặc sẽ mất thời gian ảnh hưởng tới tiết học. Vì vậy họ thường bỏ qua phần này

skkn


hoặc chưa đầu tư thích đáng, chưa gây hứng thú cho các em, chưa chuẩn bị một tâm
thế tốt để các em bắt đầu bài mới.
- Theo như những gì tôi quan sát, thực trạng về cách thu hút học sinh vào các
tiết Reading trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 10 cơ bản có những hạn
chế trong yếu tố giáo viên và yếu tố học sinh như sau :
Về yếu tố học sinh : tiết Reading là tiết bắt đầu cho một chủ đề chung của
cả một bài học gồm 5 tiết học. Trong tiết này, các em vừa được giới thiệu về chủ
đề bài học, vừa được cung cấp ngữ liệu gồm từ vựng, cấu trúc câu …để tiếp tục
học các tiết tiếp theo. Học sinh đôi khi gặp một số chủ đề trong các bài học cảm
thấy lạ lẫm, đơi khi cảm thấy “chống ngợp” với số lượng từ mới khá nhiều ví
dụ như ở một số chủ đề: People’s background, undersea world, conservation,
historical places….Vì vậy, người dạy cần khéo léo lôi cuốn các em vào tiết học,
tránh trạng thái “sợ sệt” của các em.
Về yếu tố giáo viên : Giáo viên là người truyền đạt, chuyển tải kiến thức
đến với học sinh . Vì vậy, yếu tố giáo viên là một yếu tố quan trọng để kích thích
thu hút học sinh vào nội dung bài học. Đa số các giáo viên đều nhìn nhận đúng tầm

quan trọng vai trị chủ đạo của mình trong việc kích thích tinh thần của người học.
Tuy nhiên, một số giáo viên vẫn chưa thật sự đánh giá đúng được tầm quan trọng
của hoạt động phần Warm - up, một số cho rằng sẽ mất thời gian không cần thiết
cho phần này mà chỉ chú trọng thời gian cho phần cung cấp từ vựng, cấu trúc, đọc
bài, giải quyết các bài tập. Cách suy nghĩ này dẫn đến khơng khí học tập nặng nề về
kiến thức, gị bó người học.
Chính từ những lí do trên đây mà theo tơi phải đổi mới cách nhìn nhận, phải
thấy được vai trị vơ cùng quan trọng của hoạt động vào bài. Cụ thể những hoạt động
này thường có vai trị tình huống, bối cảnh cho phần giới thiệu hoặc nhu cầu cho một
hoạt động nào đó của bài, là những điều rất cần thiết để bài học mang tính giao tiếp
cao. Các hoạt động vào bài khơng chỉ vui, cho có màu sắc mà ngược lại chúng cần
được nhìn nhận như những việc làm không thể thiếu cho một tiết học ngoại ngữ.
Cách vào bài có phương pháp sẽ quyết định phần lớn đến kết quả của bài học.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
a. Vấn đề cần giải quyết:
Để bắt đầu mỗi bài học, giáo viên cần tiến hành một số hoạt động để chuẩn
bị bài mới, còn gọi là phần mở bài hay vào bài, thuật ngữ tiếng Anh là “warm up”
hay “lead in”.
Để có thể giao tiếp bằng tiếng Anh, học sinh phải trau dồi kiến thức một
cách nghiêm túc, nhưng để học sinh nắm bắt được bài sâu sắc, trước hết các em phải
thật sự được gây hứng thú học ngay từ những phút đầu tiên của tiết học.
Để gây hứng thú cho học sinh qua phần “Warm up” thì giáo viên phải tạo
ra các trị chơi ngôn ngữ để mở đầu cho bài học hoặc cho học sinh chơi các trò chơi

skkn


vận động hoặc thi tài lẫn nhau để các em có thể tự nhận thấy rằng phải cố gắng nắm
nội dung bài thì tiết học sau bản thân mới có kiến thức để tham gia các trò chơi tốt
hơn.

Với những điều kiện trên việc gây hứng thú cho học sinh qua phần
“Warm up” để phát huy năng lực của học sinh là hết sức cần thiết và có ý nghĩa vơ
cùng to lớn.
b. Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới:
Tôi thiết kế một số hoạt động Warm - up dựa vào những thủ thuật như sau:
+ Tạo hoạt động trò chơi (Games): Trò chơi giúp các em tạo tâm lí thoải mái ,
nhẹ nhàng khi bước vào bài mới . Các trị chơi được thiết kế khơng được vượt quá
thời gian cho phép (từ 6 - 7 phút) nên yêu cầu thường nhanh, gọn, mang tính bất
ngờ.
+ Brainstorming: Cho học sinh một từ chìa khóa, u cầu các em hoạt động nhóm
đưa ra càng nhiều từ có liên quan càng tốt trong một giới hạn thời gian nhất định.
Nhóm nào có số từ đúng nhiều hơn thì sẽ giành được phần thưởng. Hoạt động này
giúp các em củng cố được vốn từ vựng của mình.
+ Thảo luận (Discussion): giáo viên đưa ra nội dung thảo luận, học sinh suy nghĩ
ý kiến trong nhóm sau đó chọn cá nhân để trình bày miệng cho cả lớp nghe. Từ đó,
giáo viên lấy ý kiến dẫn vào nội dung bài mới .
+ Hệ thống câu hỏi và trả lời (Ask and answer): giáo viên cho một số câu hỏi
về một chủ đề nào đó thơng qua các bức tranh hoặc vật cụ thể, yêu cầu các em cho ý
kiến cá nhân. Các câu hỏi thường đơn giản, dễ hiểu để tránh tâm lí “thấy khó sợ
sai”. Khuyến khích học sinh hỏi thêm những câu hỏi liên quan đến chủ đề được nêu
ra.
c. Cách thức thực hiện:
Ở mỗi tiết reading của mỗi bài học, tơi thiết kế các trị chơi phù hợp với
chủ đề của bài, có những bài tơi thêm cả phần video cho sinh động. Vì đã có trị
chơi nên độ dài các clip chỉ từ 1 – 2 phút nhưng vẫn cuốn hút học sinh và hỗ trợ
cho nội dung bài học

Unit 1: Topic: Daily activities

Game: Guess the actions (Kết hợp cả phần “Before you read”):

 Thời gian: Từ 8 – 10 phút

skkn


 Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội
+ Giáo viên chuẩn bị sẵn các mẩu giấy trên đó có ghi tên các hành
động. Lần lượt các học sinh lên bảng mô tả từng hành động mà không sử dụng từ
ngữ, các học sinh cịn lại sẽ đốn tên của các hành động đó là gì.
+ Đội nào đốn đúng được nhiều hành động sẽ chiến thắng
Activities:
1. get up
2. do morning exercise
3. brush my teeth
4. have breakfast
5. go to school
6. take a short rest
7. play football
8. listen to music
9. take a shower
10. watch TV
11. do my homework
12. read book
13. suf the Internet
14.go to bed
+ Sau đó học sinh sẽ làm việc theo cặp, hỏi và trả lời về các hoạt động
thường ngày của bạn mình.
+ Cuối cùng, giáo viên sẽ đặt một số câu hỏi để dẫn vào bài.
- What do your parents do?
- Where do they work?

- How do they work everyday?

Unit 2: Topic: “School”

Game: “Brainstorming”
 Thời gian: 5 phút
 Thực hiện: + Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị giấy nháp và bút
+ Trong khoảng thời gian 2 phút, các em viết thật nhiều từ có liên quan đến
chủ đề “school”

skkn


+ Sau 2 phút, giáo viên kiểm tra, em nào viết được nhiều từ đúng nhất sẽ
được điểm cao.
+ Dựa vào các từ học sinh vừa liệt kê, giáo viên sẽ dẫn vào bài

Friends
………….
………….

Teachers

School
Classes

Homework

Tests


Subjects

Game: Who is quicker?
 Thời gian: 5 phút
 Thực hiện: + Giáo viên viết các từ lên bảng: singer, football player, president,
actor, scientist và để học sinh nhìn vị trí của các từ đó trong 1 phút.
+ Gọi 2 học sinh lên bảng, quay lưng với bảng.
+ Cho1 học sinh lần lượt giơ các bức tranh về các nhân vật, 2 học sinh
nhìn tranh và quay lại khoanh đúng vào từ trên bảng.
+ Nếu học sinh nào khoanh đúng nhiều từ hơn sẽ giành được điểm cao

skkn


+ Sau đó giáo viên hỏi một số câu hỏi để dẫn vào bài:
- Are they famous?
- Who is scientist?
- Do you know about her?
+ Cho học sinh xem 1 đoạn clip (dài khoảng 2 phút) về tiểu sử của
Marie Curie. Đoạn clip này giúp học sinh nắm được phần nào tiểu sử của bà. Từ đó
giáo viên sẽ dẫn vào bài mới.
Pictures of famous people:
David Beckham

Jackie Chain

Britney Spears

Marie Curie


Barack Obama

skkn


Unit 4: Topic: Special education

Game: Find the word
 Thời gian: 6 - 7 phút
 Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội
+ Giáo viên chiếu ô chữ gồm 9 chữ cái bị che đi bởi 6 ô vuông nhỏ,
các đội lần lượt chọn và mở các ô vuông. Ỏ mỗi ô vuông đều có tranh và các từ khóa
kèm theo.
+ Các đội sẽ lần lượt chọn con số và tìm các từ khóa ở mỗi bức tranh
+ Dựa vào các từ khóa các đội sẽ tìm ra từ sau các ô vuông. Đội nào
tìm ra từ đúng và nhanh nhất sẽ dành chiến thắng.

1

2

3

skkn


4

5


6

1. The Braille Alphabet: Từ khóa: A, T

3. The dumb: Từ khóa: U

2. The deaf: Từ khóa: E

4. Body language: Từ khóa: O, N

5. The blind: Từ khóa: I

6. Add and subtract: Từ khóa: D, C

skkn


Từ cần tìm: EDUCATION
+ Sau đó, giáo viên đặt một số câu hỏi:
- Can you list some activities you do everyday?
- Are these activities difficult for the disabled people?
- How can the disabled people read and write and how can they
communicate with other people?
+ Cho các em xem đoạn video (khoảng 2 phút) về nghị lực sống của chàng trai
không tay chân Nick Vujicic
+ Từ câu trả lời của học sinh, các bức tranh và đoạn clip giáo viên sẽ dẫn vào
bài mới

Unit 5: Topic: Technology


Game: Matching (Kết hợp cả phần Before you read)
 Thời gian: 3 – 5 phút
 Thực hiện: + Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người
+ Giáo viên chiếu hình ảnh về các bộ phận và tên các bộ phận của máy
tính
+ Trong 2 phút, các nhóm sẽ nối hình ảnh và tên. Nếu nhóm nào nối
đúng và nhanh nhất sẽ dành chiến thắng.
+ Sau đó, giáo viên sẽ dẫn vào bài

skkn


A. Central processing unit (CPU)

B. CD ROMs

C. keyboard

D. visual display unit (VDU)
or computer screen

E. mouse

F. floppy disks

G. printer

H. speakers

Game: Guess the places (Kết hợp cả phần Before you read)

 Thời gian: 5 – 6 phút:
 Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội

skkn


+ Giáo viên chuẩn bị sẵn thông tin về 6 địa danh
+ Lần lượt cho 6 học sinh lên đọc thông tin về các địa danh, các đội sẽ
nghe và đốn xem đó là địa danh nào.
+ Đội nào đốn đúng nhiều nhất sẽ danh được chiến thắng.
Information:
a. Built in 1049, in the shape of a lotus.
b. A wonder of the world, 165 kilometres from Hanoi.
c.
Mountain resort with some wonderful places to visit: Xuan Huong lake, pine
forests, waterfalls…………
d. On the left bank of the Huong River, 6 kilometres from Hue City.
e.
Lies in Huong Son, My Đuc, Ha Tay Province (Now Hanoi), famous for
places to visit: Trinh Pagoda, Thiên Tru Pagoda, Huong Tich Cave…….
f.
160 kilometres south west of Hanoi, tourists go there to study butterflies, visit
cave, hike mountains and look at the 1,000 – year – old tree.
Places: 1. One Pillar Pagoda
2. Ha Long Bay
3. Đa Lat city
4. Thien Mu Pagoda
5. Huong Pagoda
6. Cuc Phuong National Park
+ Sau đó, giáo viên đặt 1 số câu hỏi:

- Have you ever visited these places?
- Which place would you like to visit? Why?
+ Cho học sinh xem đoạn clip (dài hơn 1 phút) về danh thắng Chùa
Hương, và yêu cầu học sinh đoán xem đó là địa danh nào. Từ đoạn clip, giáo viên sẽ
dẫn vào bài

Game: Guess the programmes
 Thời gian: 6 – 7 phút
 Thực hiện: + Chia lớp thành 4 đội chơi
+ Giáo viên chiếu các chương trình trên TV, các đội sẽ đốn xem đấy
là chương trình gì

skkn


+ Đội nào đốn đúng được nhiều chương trình và nhanh nhất sẽ giành
chiến thắng.
+ Từ các chương trình trên giáo viên sẽ dẫn vào bài
1. Morning exercise

2. The Quiz show

3. News

4. Films

5. Sport Comments

6. Documentary


skkn


Game: Making story
 Thời gian: 6 – 7 phút
 Thực hiện: + Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người
+ Giáo viên viết các từ, cụm từ lên bảng:
In the past
Now
village, farmer, work hard, field, poor school, knowledge, apply, new method,
crops, children, education, difficult life
good crop, better life
+ Trong thời gian 3 phút, các nhóm sẽ tạo ra 1 câu chuyện dựa vào các
từ và cụm từ ở trên. (Các em sử dụng được càng nhiêù từ càng tốt)
+ Sau 3 phút, giáo viên gọi 3 nhóm lên trình bày, nhóm nào có câu
chuyện hay nhất sẽ có phần thưởng
+ Từ các câu chuyện của học sinh, giáo viên sẽ dẫn vào bài

skkn


Game: Crossword
 Thời gian: 5 phút
 Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 4 đội
+ Lần lượt các nhóm sẽ chọn số và trả lời các câu hỏi, với mỗi câu trả
lời đúng, nhóm đó được 2 điểm. Sau 3 câu, các nhóm sẽ có quyền trả lời từ hàng
dọc. Trả lời đúng, được 5 điểm
+ Nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng
+ Giáo viên chiếu cho học sinh xem 1 đoạn clip (dài khoảng 2 phút)
về cuộc sống của các sinh vật dưới đáy biển

+ Từ đó giáo viên sẽ dẫn vào bài

P

A

T

O

C

T

O

P

A

C

I

F

I

C


S

E

A

H

O

R

L

A

N

T

I

C

A

N

T


A

R

T

Hàng ngang:

1. What animal is it?

skkn

U

S

S

E

I

C

S


2. What is the biggest sea in the world?
3. What animal is it?


4. On which sea was the Titanic sunk?
5. Which sea can penguins live?
Hàng dọc: OCEAN

skkn


Game: Guess who I am
Thời gian: 6 – 7 phút
Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 4 đội
+ Chọn 2 học sinh lên bảng, lần lượt đọc những thông tin ở tờ giấy
giáo viên đã chuẩn bị sẵn (các em có thể dùng hành động để mơ tả nếu như các bạn
khơng đốn được nghĩa của từ), các đội sẽ đốn xem đấy là con vật nào
+ Nhóm nào đoán nhanh và đúng nhiều nhất sẽ giành chiến thắng
+ Sau đó giáo viên sẽ dẫn vào bài mới
Information: 1. (5 letters) I have a long body but no legs, no hands and I am very
dangerous.
2. (5 letters) I am called “The King of the jungle”
3. (8 letters) I am very big, I’m willing to help villagers to move
heavy things by my trunk. There is a funny story related to me and 5 blind foretunetellers.
4. (6 letters) I move very quickly from this tree to another tree, my
favorite food is banana.
5. (8 letters) I move slowly, when I move I carry my house on my
back. There is a fable story related to me and a rabbit.
6. (7 letters) I have a long neck, my favorite food is leaves, I am
related to a famous milk advertisement for children.
Animals: snake, tiger, elephant, monkey, tortoise, giraffe

Unit 11: Topic: National Parks


skkn


Game: Who is quicker?
 Thời gian: 5 phút
 Thực hiện: + Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người
+ Trong thời gian 3 phút, các nhóm viết thật nhiều tên các vườn quốc
gia ở Việt Nam
+ Sau 3 phút nhóm nào viết được nhiều và đúng sẽ giành chiến thắng
Danh sách các vườn quốc gia: Đến tháng 8/2010, cả nước có 30 vườn quốc gia
gồm: Ba Bể, Bái Tử Long, Hồng Liên, Tam Đảo, Xn Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Xn
Thủy, Cúc Phương, Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch
Mã, Núi Chúa, Bidoup Núi Bà, Phước Bình, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka
Kinh, Yok Đơn, Lị Gị-Xa Mát, Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh
Thượng, Phú Quốc, Côn Đảo.
+ Cho học sinh xem 1 đoạn clip (khoảng 2 phút) về vườn quốc gia Cúc
Phương và đặt 1 số câu hỏi để dẫn vào bài:
- Do you know this national park?
- Would you like to visit this national park?

Unit 12: Topic: Music

Game: Music crossword puzzle
 Thời gian: 6 – 7 phút
 Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 4 đội, lần lượt các đội sẽ chọn các số ở
hàng dọc, hoặc hàng ngang để trả lời các câu hỏi về chủ đề âm nhạc
+ Nhóm nào trả lời nhanh và chính xác nhiều câu hỏi sẽ giành chiến
thắng

skkn



1

M
U
2

S

I

N

G

I
5

C

R

4

O

M

P


O

6

S

E

R

I

R

H

A

C

Y

N

H

T

E


H

S

M

3

7

L

E

Y

R

I

C

O

T

C

R


K

8

A

L

B

Across
2. a person who sings
5. a person who writes music
7. the words of a song
8. a collection of recordings issued as a single item.
Down
1. a person who plays a musical instrument
3. a style of music with strong and loud beats

skkn

U

M


4. a large group of musicians
6. the systematic arrangement of musical sounds.
Answer: Across: 2. Singer

5. Composer 7. Lyrics
8. Album
Down: 1. Musician 3. Rock
4. Orchestra 6. Rhythm

Unit 13: Topic: Films and
cinema

Game: Matching
 Thời gian: 4 – 5 phút
 Thực hiện: + Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người
+ Chiếu tên của các thể loại phim lên màn hình
+ Sau đó giáo viên sẽ lần lượt chiếu các bộ phim, học sinh xem
và đoán xem đấy là thể loại phim gì
+ Sau 6 clip về 6 thể loại phim, nhóm nào nối đúng nhiều nhất sẽ
giành chiến thắng
+ Dựa vào các thể loại phim giáo viên sẽ dẫn vào bài
Kinds of film: Cartoon, detective film, love story film, war film, action film,
documentary, science fiction film

Love story film

Detective film

skkn


Cartoon

Action film


Documentary

War film

Science fiction film

Game: Horse racing
 Thời gian: 6 – 7 phút
 Thực hiện: + Giáo viên chia lớp thành 2 đội, viết tên 2 đội lên bảng
+ Lần lượt giáo viên đưa ra 1 chữ cái, ví dụ chữ S, 2 đội phải nêu lên
được tên 1 đội bong tham gia World Cup/ tên đất nước đăng cai World Cup. Nếu đội
nào nói đúng sẽ đi được 1 đọan đường nhất định. Sau 6 lượt, đội nào về đích trước
sẽ giành chiến thắng.

skkn


+ Sau đó, giáo viên sẽ cho học sinh xem 1 đoạn video (khoảng 2
phút) về World Cup và dẫn vào bài
Letters:

A

C

G

I


E

P

S

Team A:

………

………

Team B:

……….

………. ……….. ……….. ………. ………… ………….

………. ……….. ……… ………… …………..

Suggested answer: A: Argentina, Algeria, Angola
C: Chile, Cameroon, Czechoslovakia, Costa Rica, Croatia, China
G: Germany, Greece, Ghana
I: Iran, Italy, Ivory Coast
E: England, Ecuador
P: Paraguay, Portugal, Poland
S: Switzerland, Sweden, Spain, South Korea, Saudi Arabia, Slovenia

Game: Matching
 Thời gian: 4 – 5 phút

 Thực hiện: + Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 4 người
+ Giáo viên chiếu các bức tranh và các từ trên màn hình
+ Trong thời gian 2 phút, các nhóm phải nối được các địa danh với từ
phù hợp
+ Nóm nào nối đúng và nhanh nhất sẽ chiến thắng
+ Giáo viên dựa vào tranh để dẫn vào bài
Places: Cu Chi Tunnel, Co Loa Citadel, Nha Rong Harbor, Hue Imperial City,
The King Hung Temple, Ho Chi Minh Mausoleum, Hoi An Town, My Son Holy
Land

skkn


Hoi An Town

My Son Holy Land

Nha Rong Harbor

Hue Imperial City

Ho Chi Minh Mausoleum

Cu Chi Tunnel

skkn


The King Hung Temple


Co Loa Citadel

III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả về kinh tế:
Những hoạt động trên đây được thiết kế không mất quá nhiều thời gian, các
tranh ảnh, đoạn clip đều được khai thác trên mạng khơng mất phí. Chúng ta có thể
sử dụng nhiều cách để làm như: trình chiếu slide, in trên giấy A4, A3, photo ghép 2
mặt, ép plastic để sử dụng nhiều năm.
2. Hiệu quả về mặt xã hội:
Những hoạt động trong đề tài nghiên cứu này có lợi ích cơ bản là bước đầu
hướng dẫn học sinh làm quen với chủ đề bài học , tạo ra tính thu hút , kích thích
người học tập trung , tìm tịi , khám phá. Cách thiết kế các hoạt động Warm-up này
còn giúp học sinh phát triển tư duy, cải thiện được tâm lí cảm thấy khó khăn khi đối
mặt với bài đọc hiểu .
Khi vào nội dung bài học , các em có được tinh thần muốn khám phá , trau
dồi kiến thức của mình hơn với các bài đọc hiểu có chủ đề liên quan.
Qua thời gian áp dụng giải pháp mới, chất lượng bộ môn cũng đã được nâng
cao, thể hiện rõ trong kết quả học kì năm 2014 - 2015:

skkn


×