Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn phương pháp giải bài tập phần điện học vật lý lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.56 KB, 23 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ Lý do chọn đề tài:
1. Lí do về mặt lý luận
Như chúng ta biết thế giới đã bước sang thế kỷ 21 cùng với sự phát triển sâu
rộng của khoa học kĩ thuật và công nghệ. Trước bối cảnh thế giới đang tiến gần đến
một nền kinh tế trong phạm vi toàn cầu, sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông
tin, Việt Nam cũng trên đà phát triển và xem giáo dục là công cụ mạnh nhất để theo
kịp với các nước phát triển trên thế giới.
Môn vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường phổ
thông, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn đời sống hàng ngày
của mỗi con người chúng ta. Hơn nữa môn học này ngày càng yêu cầu cao hơn để
đáp ứng kịp với cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đất nước, nhằm
từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra, góp phần xây dựng đất nước ngày một
giàu đẹp hơn.
Hơn nữa đội ngũ học sinh là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt và hùng
hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng góp một phần
không nhỏ trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng vật lý cũng được vận dụng và đi
sâu vào cuộc sống con người góp phần tạo ra của cải, vật chất cho xã hội ngày một
hiện đại hơn.
Thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục Đào tạo là: Phải thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy từ phương pháp dạy học "cũ – thụ động, thầy đọc – trò chép”
sang phương pháp dạy học tích cực – chủ động, sáng tạo theo hướng “Phát huy trí
lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm”. giáo viên trường THCS Lương Thế
Vinh chúng tơi cũng đã trăn trở, tìm tịi, từng bước thực hiện việc đổi mới phương
pháp giảng dạy theo yêu cầu của ngành giáo dục đề ra. Bởi chúng ta đều biết phương
pháp giảng dạy là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng nhằm truyền đạt kiến
1

skkn



thức tới học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Phương pháp giảng dạy phù hợp, khoa học sẽ
là con đường giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, phát huy trí lực của
người học. Mỗi cấp học, mỗi bộ mơn đều phải có một phương pháp giảng dạy phù
hợp và phải khơng ngừng đổi mới, hồn thiện. Đây cũng chính là một trong những
yếu tố, động lực nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học
sinh hiện nay.
Trước yêu cầu cấp bách đó, giáo viên bậc trung học cơ sở nói riêng và đội ngũ
nhà giáo nói chung, ln học hỏi tìm ra các biện pháp giảng dạy tốt nhất giúp học
sinh tham gia một cách tích cực chủ động vào học tập, phát huy tính năng động sáng
tạo của học sinh. Từ đó học sinh thấy thích được học mơn học nói chung cũng như
bộ mơn Vật lí nói riêng và ham muốn khám phá tri thức nhân loại.
2. Lí do về mặt thực tiễn
Đối với học sinh lớp 9 khả năng tư duy của học sinh đã phát triển. Học sinh có
một số hiểu biết ban đầu về các hiện tượng vật lí xung quanh, ít nhiều có thói quen
hoạt động theo những yêu cầu chặt chẽ của việc học tập Vật lí. Vốn kiến thức tốn
học cũng đã được nâng cao thêm một bước. Do đó việc học tập mơn Vật lí ở lớp 9
địi hỏi cao hơn, nhất là giải các bài tập định lượng.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí lớp 9, bản thân tơi nhận thấy: Các bài tập định
lượng về Điện học chiếm phần lớn trong chương trình Vật lí 9 và đây là loại tốn các
em cho là khó và rất lúng túng khi giải loại tốn này.
Từ những suy nghĩ trên tơi đã nghiên cứu trao đổi với các giáo viên dạy bộ
môn Vật lí về vấn đề hướng dẫn học sinh làm bài tập trong các giờ học, nhất là vật lí
9. Đây là khối lớp mà các em đã được làm quen với phương pháp đổi mới trong dạy
học, đó là điều kiện rất thuận lợi để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong việc tiếp
thu kiến thức của học sinh.
Từ những lý do trên và qua thực tế giảng dạy nhằm giúp học sinh lớp 9 có một
định hướng về phương pháp giải bài tập phần điện học lớp 9, nên tôi đã chọn đề tài
này để viết sáng kiến kinh nghiệm.

2


skkn


II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Học sinh hai lớp 9a1và 9a3 trường THCS Lương Thế Vinh.
2. Phương pháp nghiên cứu:
+ Tìm hiểu thơng tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản
thân.
+ Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, tài liệu chun mơn
qua đó chắt lọc các nội dung phù hợp với thực tế ở trường mình để vận dụng vào tiết
dạy.
+Áp dụng thực tế giảng dạy bộ môn đối với học sinh lớp 9a1và 9a3 ở trường
THCS Lương Thế Vinh.
+ Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài. Đối chiếu, so sánh,
rút kinh nghiệm và điều chỉnh các tiết dạy sau sao cho phù hợp.
+ Trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp.
3. Thời gian thực hiện: Năm học 2018 - 2019

3

skkn


PHẦN II: NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Nghị quyết của Đại hội Đảng và nhiều văn kiện khác của nhà nước, của Bộ
Giáo dục- Đào tạo đều nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp là một nhiệm vụ quan
trọng của tất cả các cấp học và bậc học ở nước ta, nhằm đào tạo những con người

tích cực, tự giác, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến
thức vào cuộc sống. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành trung ương
khóa VIII về những giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh , ....”.
" Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ
động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh"- (Trích luật
giáo dục- điều 24.5).
Trong giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp
giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất
để nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác giải bài tập là một phương
pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là sau khi học bài xong, chưa hài
lòng với các hiểu biết của mình và chỉ yên tâm sau khi tự mình giải được các bài tập.
Đối với mơn Vật lí ở trường phổ thơng, bài tập vật lí đóng một vai trị hết sức
quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lí là một hoạt động dạy học, là
một cơng việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên Vật lí trong
việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế địi hỏi người giáo viên và cả
học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lí sẽ giúp học sinh hiểu
sâu hơn những qui luật vật lí, những hiện tượng vật lí, biết vận dụng những quy luật
ấy vào thực tiễn. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau học sinh vận dụng linh
hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành cơng những tình huống cụ thể khác
4

skkn



nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng
của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề
ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
qt hóa...để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng
tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập vật lí gây hứng thú học tập
cho học sinh.
II/CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học
vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập địi hỏi học sinh
khơng chỉ nắm vững các tính chất, hiện tượng vật lí đã học mà cịn nắm vững các
cơng thức tính tốn, biết cách tính theo cơng thức, định luật, đơn vị của các đại
lượng… Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mơ hình đơn
giản: xác định cơng thức tính, dựa vào các đại lượng bài ra để tính các đại lượng cịn
lại theo u cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh khơng
nắm được u cầu của bài tốn thì việc giải bài toán của học sinh sẽ gặp rất nhiều
khó khăn. Do đó tơi đã cố gắng theo khả năng nhằm giúp các em học sinh có thể giải
được các dạng bài tập vật lí một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. Đây chính là lí do
mà tơi chọn nghiên cứu viết đề tài: “Phương pháp giải bài tập phần điện học vật lý
lớp 9”
III. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ KHI CHƯA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Về phía học sinh
Nhìn chung học sinh lớp 9 trường THCS Lương Thế Vinh ngoan, có ý thức
tốt. Nhưng do chưa nắm vững được phương pháp giải bài tập nên kĩ năng giải còn
hạn chế. Nhiều học sinh còn thụ động trong việc tìm tịi kiến thức, làm việc thiếu
khoa học.
Hiểu biết về điện của học sinh còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng
từ đó khơng nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, công thức cho nên khó
mà hồn thiện được một bài tập điện lớp 9.

5


skkn


Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, biến
đổi công thức, hay phương pháp giải một bài tốn vật lí.
Kiến thức tốn cịn hạn chế nên khơng thể tính tốn được mặc dù đã thuộc
lịng các cơng thức.
Do phịng thí nghiệm, phịng thực hành còn thiếu nên các tiết dạy chất lượng
chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu các công thức, định luật cịn hời hợt.
Hơn nữa hiện nay do hình thức thi trắc nghiệm nên cách thức trình bày một bài
tập vật lí cũng khơng được học sinh chú trọng.
Một số lỗi học sinh hay mắc phải khi giải bài tập phần điện:
a) Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề cịn yếu, lượng
thơng tin cần thiết để giẩi tốn cịn hạn chế.
b)Vẽ sơ đồ mạch điện còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc khơng vẽ được do đó
khơng thể giải được bài tốn.
c) Một số chưa thuộc công thức và ý nghĩa các đại lượng trong công thức. Một
số khác không biết biến đổi cơng thức, cịn nhầm lẫn giữa các cơng thức mạch điện
nối tiếp và mạch điện song song.
d) Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài
tập điện một chiều lớp 9.
2. Về phía giáo viên:
Đa số giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn khi cho các em giải các bài tập phần
điện do điều kiện thời gian trên lớp ít nên việc hướng dẫn tỉ mỉ các em giải bài tập
còn hạn chế.
Kết quả khảo sát ći tháng 9/2018: ( khảo sát tốn điện một chiều lớp 9 )
Lớp

Sĩ số


điểm trên 5

điểm 9 - 10

điểm 1 - 2

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

9A
1

28

22

78,6 %

3


10,7 %

3

10,7 %

9A
3

36

29

80,6 %

5

13,9 %

2

5,6 %

6

skkn


IV . NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
Những bài tập điện một chiều lớp 9 gồm bài tập định tính và bài tập định

lượng, hoặc kết hợp giữa bài toán định tính và định lượng.
Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp
cần thiết cho học sinh bước đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài tập điện
một chiều lớp 9 tốt hơn. Trước hết giáo viên phải phân loại các dạng bài tập và
hướng dẫn học sinh cách gii tng loi bi:
1. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
ú l nhng bi tp vt lý mà khi giải học sinh khơng cần tính tốn hay chỉ
làm những phép tốn đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập định lượng
muốn giải được phải thông qua những bài tập định tính. Để giải quyết được loại bài
này đồi hỏi học sinh phải phân tích được bản chất của các hiện tượng vật lý. Ta chia
làm hai loại: loại bài đơn giản và loại bài phức tạp.
a. Loại bài tập định tính đơn giản:
gii loi ny học sinh chỉ cần vận dụng một, hai khái niệm hay định luật đã
học là có thể giải quyết được nên được dùng để củng cố, khắc sâu khái niệm hay định
luật như các ví dụ sau:
VÝ dơ 1: Định luật Jun – Len xơ cho biết điện năng biến đổi thành:
A. Cơ năng

B. Năng lượng ánh sáng

C. Hóa năng

D. Nhiệt năng

Hãy chọn đáp án đúng?
- Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong định luật Jun –
Len xơ.( Đáp án đúng là D)
VÝ dơ 2:
Có 3 dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng điều kiện. Dây

thứ nhất bằng bạc có điện trở R 1, dây thứ hai bằng đồng có điện trở R 2, dây thứ 3
bằng nhơm có điện trở R3. Khi so sánh các in tr ta cú: (Chọn đáp án đúng)
A.R1>R2>R3

C. R1>R3>R2

B.R2>R1>R3

D. R3>R2>R1
7

skkn


+ Đáp án đúng là D
Vi bi ny giỳp hc sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây dẫn
làm từ vật liệu khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như
nhau
VÝ dô 3: Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì
cường độ dịng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy có hồn
tồn đúng khơng?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ơm là
cường độ dịng điện tỷ lệ thuận với hiệu điện thế. Học sinh phải chú ý tới hiệu điện
thế và cường độ dòng điện định mức của bóng đèn. Nếu vượt q giá trị định mức thì
bóng đèn có thể cháy và như thế thì cường độ dũng in khụng tng liờn tc.
b. Dạng bài tập định tÝnh phøc t¹p:
Để giải các bài tập này ta phải trả lời được một chuỗi các câu hỏi định tính
dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Giáo viên
thường hướng dẫn học sinh phân tích ra ba giai đoạn:
+ Phân tích điều kiện câu hỏi

+ Phân tích các hiện tượng vật lý mơ tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ
với định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý liên
quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đà cho và kiến thức tơng ứng
để giải.
Ví dụ 4:
Cú hai dõy dn mt bng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và cùng
tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào mạch điện thì khi
có dịng điện đi qua, nhiêt lượng tỏa ra ở dây nào lớn hơn?
+ Đây là một câu hỏi khó, địi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến
thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi
gợi ý để học sinh suy ngh v gii quyt ln lt.
+ Giáo viên có thể hớng dn bằng cách đa ra một số câu hỏi
sau:
Hoạt động của giáo

Hoạt động của học sinh

viên
8

skkn


- GV: Nhiệt lượng tỏa ra ở một dây - HS: Học sinh phải nêu đợc
dn khi cú dũng in i qua ph định luật Jun-lenxơ Q=I2 R t
thuc yu tố nào?
- GV: Ta có thể nói gì về thời gian - HS: Thời gian dòng điện chạy qua hai
dòng điện chạy qua hai dây dẫn?
dây dẫn là như nhau

- GV: Ta có thể nói gì về cường độ - HS: Vì mắc nối tiếp nên cường độ
dịng điện chạy qua hai dây dẫn?
qua hai dây là như nhau
- GV: Điện trở của hai dây phụ - HS: Điện trở của chúng tỉ lệ thuận với
thuộc vào yếu tố nào?
chiều dài, tỷ lệ nghịch với tiết diện và
phụ thuộc vào bản chất vật liệu làm dây,
phụ thuộc nhiệt độ
- GV: So sánh chiều dài và tiết diện
- HS: b»ng nhau.
hai dây?
- GV: Nhiệt độ hai dây trước khi - HS: bằng nhau.
mc vo mch?
- GV: So sánh điện trở suất - HS: nhôm > đồng.
của nhôm và đồng.
+ Trờn õy là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh
có thể tìm ra câu trả lời nhanh chóng và dễ hiểu. Sau đó giáo viên có thể đưa ra câu
hỏi mang tính tổng hợp:
GV: Dây nào có điện trở lớn hơn?
HS: Dây nhơm
GV: Dây nào tỏa nhiệt nhiều hơn khi có dịng điện chạy qua?
HS: Dây nhơm vì cùng cường độ dịng điện, trong cùng một khoảng thời
gian nên nhiệt lượng tỏa ra nhiều hơn ở dây có điện trở lớn hơn
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần trang bị cho học sinh phương pháp suy nghĩ
logic và lập luận có căn cứ.

9

skkn



2. Dạng bài tập định lợng:
ú l dng bi tp muốn giải được phải thực hiện một loạt các phép tính.
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các bước sau:
a. Để học sinh vẽ đúng, chính xác sơ đồ mạch điện, GV phải ln kiểm tra, nhắc
nhở HS học thuộc lịng:
*Các sơ đồ ký hiệu quen thuộc như:
-Điện trở:
-Biến trở:
- Bóng đèn:
- Nguồn điện:

+

 _

- Khố:
A

- Ampe kế:
-Vơn kế:

V

* Các qui ước, qui tắc như:
- Chiều dòng điện theo qui ước.
- Mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện mắc song song.
- Quy tắc mắc Ampe kế và Vôn kế.
- Mối quan hệ giữa dòng điện, hiệu điện thế và điện trở trong mạch chính và
mạch rẽ

b. Nắm chắc các cơng thức: Định luật Ôm, định luật Ôm đối với đoạn mạch nối
tiếp, định luật Ôm đối với đoạn mạch song song, cùng với nó cịn có thêm các cơng
thức tính điện trở, tính cơng , tính cơng suất và tính nhiệt lượng .
10

skkn


* Định luật Ôm tổng quát:

I=

;

* Định luật Ôm đối với đoạn mạch có các điện trở mắc nối tiếp:
I = I1 = I2 = .... = In ;

U = U1 + U2 + ... + Un ;

R = R1 + R2 + ... + Rn ;

* Định luật Ôm đối với đoạn mạch có các điện trở mắc song song :
I = I1 + I2 + .... + In ;
*Tính điện trở:
* Tính cơng:

U = U1 = U2 =.... = Un

;


R=
A = P.t ;

A = U.I.t

* Tính cơng suất:

P = U.I ;

* Tính nhiệt lượng:

Q = I2 .R.t ;

P=

Ngồi các cơng thức cơ bản học sinh cịn phải thuộc lòng đơn vị của các đại
lượng cơ bản và các đơn vị bội và ước của chúng.
Ví dụ: 1kJ = 1000J ; 1mJ = 10-3J; 1MW = 106W ; 1KW = 1000W
1KW.h = 3600000J …
- Phần này là phần cốt lõi để giải toán và đi đến kết quả, nên đối với học sinh
quá yếu không thuộc các công thức thì giáo viên thường xun kiểm tra, nhắc nhở,
có thể cho học sinh chép nhiều lần để khắc sâu hơn.
- Một số học sinh mặc dù thuộc các công thức nhưng không nắm vững ý nghĩa
các đại lượng nên không vận dụng được.
- Một số ít học sinh do yếu mơn tốn nên mặc dù thuộc các cơng thức nhưng
vẫn không thể suy ra các đại lượng khác như: R =

S= ? ;

= ? ;


= ? ;
hay

Q = I2.R.t

I= ? ;

t= ?

R= ? ;

- Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể từng học sinh. Sau đó giao nhiệm vụ
cho một số em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
- Học sinh phải nắm chắc cách xác định mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện
mắc song song từ đó vận dụng đúng cơng thức, định luật để tính tốn.

11

skkn


c. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 2 đến 3 lần để hiểu đề. Sau đó hướng dẫn HS
phân tích đề:
Hỏi: * Đề bài cho biết gì?
* Cần tìm gì? Yêu cầu gì?
* Cho học sinh vẽ hình. Ghi tóm tắt.
* Vài học sinh đọc lại đề ( dựa vào tóm tắt để đọc ).
* Giữa cái cần tìm và cái mà đề bài cho có liên quan gì?
Ví dụ 1: Một đoạn mạch điện gồm một bóng đèn có ghi Đ ( 6V - 2,4W ) mắc

nối tiếp với biến trở Rx. Một Ampe kế đo cường độ dòng điện trong mạch. Hiệu điện
thế giữa hai đầu đoạn mạch khơng đổi bằng 9V. Đèn sáng bình thường.
a) Vẽ sơ đồ mạch điện (ký hiệu chiều dòng điện). Giải thích ý nghĩa các số ghi
trên bóng đèn?
b) Am pe kế chỉ bao nhiêu? Tìm điện trở của biến trở tham gia trong đoạn mạch?
c) Di chuyển con chạy trong mạch đèn có ảnh hưởng gì khơng? giải thích.
Giáo viên cho học sinh đọc đề bài. Sau đó hướng dẫn HS phân tích đề:
Hỏi:
- Đèn mắc như thế nào với biến trở?
- Để đo cường độ dòng điện trong mạch. Ampe kế mắc như thế nào với đoạn
mạch?
- Đèn sáng như thế nào? Lúc đó hiệu điện thế hai đầu đèn như thế nào với hiệu
điện thế định mức?
- Cường độ dòng điện qua đèn như thế nào với cường độ dòng điện định mức?
- Di chuyển con chạy ảnh hưởng như thế nào tới cường độ dòng điện?
* Bài tốn cho biết gì? Đ ( 6V- 2,4W ) nối tiểp Rx
U = 9V
Đèn sáng bình thường.
* Bài tốn cần tìm gì? Yêu cầu gì?
a) Vẽ sơ đồ. Ý nghĩa số ghi trên Đ
b) AM pe kế chỉ? Rx = ?
c) Di chuyển con chạy Đèn sáng như thế nào ?
12

skkn


* Một HS lên bảng vẽ hình, ghi tóm tắt. (cả lớp cùng làm )
Tóm tắt
Đ


Đ ( 6V- 2,4W ) nối tiểp Rx

C

A

U = 9V

B

Rx

Đèn sáng bình thường.

A
+

a) Vẽ sơ đồ. Ý nghĩa số ghi trên Đ
b) AM pe kế chỉ? Rx = ?

+

 _

c) Di chuyển con chạy Đèn sáng như thế nào ?
* Cho học sinh dựa vào tóm tắt đọc lại đề. ( có như vậy HS mới hiểu sâu đề ).
* Để trả lời phần câu hỏi định tính học sinh cần thu thập thơng tin có liên quan đến
nội dung, u cầu bài tốn từ đó vận dụng để trả lời.
Ở ví dụ 1

-Ý nghĩa con số ghi trên dụng cụ?
Nắm được mục đích sử dụng biến trở
- Khi con chạy dịch qua trái, qua phải thì cường độ dịng điện như thế nào ?
d. Hướng dẫn học sinh phân tích tìm cách giải bài tốn một cách lơgich, có hệ
R1
thống:
Ví dụ 2:

A
+

Cho mạch điện như hình vẽ:
R1 = 3

; R2 = 6

; R3 = 4

R3

;

_ B
R2

Am pe kế chỉ 1A

A

Tính hiệu điện thế hai đầu AB ( UAB )?

*Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn , sau đó tổng hợp lại rồi giải.
+ Phân tích:
Cho: R1 = 3

; R2 = 6

;

R3 = 4

;

Am pe kế chỉ 1A, tức là cho I2 = 1A
Tính hiệu điện thế hai đầu AB ( UAB )?
+ Muốn tính UAB ta phải tính U3 và U12 :
( UAB = U3 + U12 )
+ Mà U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 ( V )
13

skkn


+ Muốn tính U3 phải biết I3 ( U3 = I3.R3 )
+ Muốn tính I3 phải biét I1 ( I3 = I1 + I2 ) ;
+ Mà I1 =

Ta tính được:...

+ Tổng hợp:
Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:

Tìm U12

I1

I3

U3

UAB ;

Giải:
U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 (V)
I1 =
I3 = I1 + I2 = 2 + 1 = 3(A)
U3 = I3 . R3 = 3.4 = 12 (V)
UAB = U3 + U12 = 12 + 6 = 18 (V)
Đáp số: 18 V

 Tóm lại các bước chung để giải bài tốn điện là:
BÀI TẬP VẬT LÝ
- Cho gì?
- Vẽ

Dữ kiện
(tóm tắt)

Hỏi gì?

Hiện tượng - Nội dung
Bản chất vật lý


Kế hoạch giải

Chọn công thức

Cách giải

Cách giải

14

skkn


Ví dụ 3:
Cho mạch điện như hình vẽ 1,
vơn kế chỉ 12V, R1=15,

A1

M

R1

N

A

R2=10.


R2

A1

a. Tính điện trở tương đương
của đoạn mạch MN?

V

b. Tính chỉ số của các ampe kế A1, A2 và A.

Hình
1
Sau õy la mụt sụ hoat ụng cua giao viên và học sinh nhằm giải quyết bài toán:
Cho biÕt

Ho¹t động của giáo Hoạt động của học sinh
viên

R1=15,

-GV: Mach iờn đã cho có -HS: R1//R2
bao nhiêu điện trở? Chúng
mắc như thế nào?
-GV: Bài toán cần tìm những -HS: RMN=? A1=?,A2=? vµ
A=?
́u tớ nào?

R2=10.
UMN=12V

R1//R2

-GV: Tính điện trở tương
a, TÝnh RMN? đương của đoạn mạch mắc // -HS:
hay
như thế nào?
b,
A1=?,A2=?
RMN =
=
()
vµ A=?
- GV: Muốn tìm dòng điện
qua A1,A2 ta cần biết dữ kiờn - HS : U hai đầu R1 và R2
nao?
- GV: Hiệu điện thế U1, U2
- HS: v× R1//R2 =>
đã biết chưa?
UMN = U1 = U2=12V
- GV: H·y ¸p dơng ®Ĩ -HS: I1=
t×m I1, I2, I
I2=

=

=

(A)
(A)


15

skkn


I=

Ví dụ 4: Cho mạch điện như hình vẽ 2. Trong
đó R1 = 5. Khi đóng khoá K vôn kế chi 6V,

=

(A)

R2

R1

Ampe kờ chỉ 0,5A.

V
A

a. Tính điện trở tơng đơng của
đoạn mạch?

K

b. Tính điện trở R2?


A

B

Hình
2
Cho biết
R1=5
UV=6V
IA=0,5A
R1nt R2

Hoạt động của giáo
viên

Hoạt động của học
sinh

-GV: Mạch điện trên cho -HS:
R1=5,
chúng ta biết những gì? UV=6V,IA=0,5A,R1nt R2
-GV: Ta có thể tính -HS: áp dụng định luật
điện trở toàn mạch AB
ôm: I=
nh thế nào?

a. RAB?




b. R2=?

RAB=

=

()

- HS: Vận dụng công
-GV: Ta có thể tính thức tính điện trở tơng
điện trở R2 nh thế nào ? đơng của mạch nối tiếp
ta có:
Rtđ=R1+R2 =>R2=Rtđ-R1
R2=12-5=7

16

skkn


3. Dạng bài tập đồ thị:
Loai bai tõp nay giup học sinh nắm được mối quan hệ giữa các đại lượng
vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý đã học. Trong
chương I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn loại bài tập này
giúp học sinh nắm được phương pháp giải bài tập đồ thị giúp các em tự tin trước các
bài tập khác nhau.
VÝ dô: Trên hình 4 vẽ đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào
hiệu điện thế của các dây dẫn khác nhau.


R1
5
R2

4

a. Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ
dòng điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu
điện thế giữa 2 đầu dây dẫn là 3V?

3
R3

2
1

b. D©y dẫn nào có điện trở lớn
nhất? Nhỏ nhất?

0

1

2Hình
3

4

5


6

4

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

-GV: Quan sat ụ thi chỉ ra trên đờ -HS: 3 ®êng: R1,R2,R3
thị có mấy đường biểu diễn điện trở?
-HS: Từ trục hoành biểu diễn hiệu
-GV: Xác định cường độ dòng điện điện thế U tại vị trí 3V ta gióng đường
chạy qua mỗi điện trở như thế nào khi thẳng song song với trục tung biểu
U = 3V?
diễn I ta có:
I1=5mA; I2=2mA; I3=1mA

17

skkn


-GV: Muốn biết điện trở nào có giá trị -HS: R1=
lớn nhất, nhỏ nhất ta phải làm gì?
R2=
R3=

PHẦN III : KẾT LUẬN
1. Kết quả
Sau hai tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả học sinh giải bài

toán điện một chiều lớp 9 khả quan hơn. Các học sinh yếu đã biết vẽ sơ đồ, biết giải
thích ý nghĩa con số ghi trên các dụng cụ cũng như giải thích một số hiện tượng xảy
ra ở mạch điện.
Các học sinh giỏi đã tự tin hơn khi gặp một vài bài tốn khó. Nhìn chung tất cả
các em cảm thấy thích thú hơn khi giải một bài tốn điện một chiều lớp 9.
Qua kết quả này, hy vọng lên cấp III khi học phân môn điện các em sẽ có một
số kỹ năng cơ bản để giải loại toán này
 Kết quả đợt khảo sát cuối tháng 10/2018:

Lớp

Sĩ số

Điểm 1-2

Điểm trên 5

Điểm trên 5

Điểm 9-10

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL


Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

tăng

9A1

28

28

100%

11

39.3%

0

0

6

21,4%

9A3


36

36

100%

16

44,4%

0

0

7

19,4%

Nhìn vào bảng số liệu tơi thấy điểm số của các em đã tăng lên rõ rệt, khơng cịn học
sinh có điểm dưới trung bình
2. Ý nghĩa
Chất lượng giáo dục có vai trị quan trọng vì nó phản ánh trình độ dân trí, hiểu
biết của người dân một nước, là nền tảng cho chiến lược phát triển con người. Bác
18

skkn


Hồ đã căn dặn “ Dù có khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt”. Vì thế

tơi đã dầy cơng tìm tịi nghiên cứu mong được góp phần nhỏ làm tài liệu bồi dưỡng
học sinh phần điện học . Kiến thức của sản phẩm không quá nặng, phương pháp phù
hợp, dễ hiểu và tôi đã trải nghiệm qua thực tiễn học sinh tiếp thu tốt. Xin được giới
thiệu với đồng nghiệp, các em học sinh, các bậc cha mẹ học sinh tham khảo, góp
phần thúc đẩy năng lực giải bài tập vật lý của học sinh.

3. Kiến nghị
- Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán điện một chiều lớp 9,
điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác,
ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lơ gích nhằm động não cho học sinh
phát triển tư duy, độ bền kiến thức tốt.
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập giáo viên phải chuẩn bị chu
đáo bài dạy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo ý định của giáo viên, có như vậy
mới khắc sâu được kiến thức của học sinh.
- Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi,
cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giúp
đỡ kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm
như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.
- Đối với một số học sinh chậm tiến bộ thì phải thơng qua giáo viên chủ nhiệm
kết hợp với gia đình để giúp các em học tốt hơn. Hoặc qua giáo viên bộ mơn tốn
để giúp đỡ một số học sinh yếu tốn có thể giải được một vài bài toán đơn giản về
điện lớp 9. Từ đó gây sự đam mê, hứng thú học hỏi bộ mơn vật lí.
- Vì thời gian trên lớp ít mà bài tập thì rất nhiều nên kính mong ban giám hiệu nhà
trường sắp xếp thêm thời gian phụ đạo hợp lý để giáo viên có thể hướng dẫn tỉ mỉ
hơn các dạng bài tập cho học sinh.
Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù sao
nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trng
chỳng tụi. Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, và năng lực cá nhân có
hạn, nên việc thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi
19


skkn


thiếu sót. Kính mong các đồng chí và các bạn đồng nghiệp, trao
đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong chuyên môn.
Thỏi Bỡnh, ngy 05 thỏng 10 năm 2019
Người viết:

Nguyễn Thị Khuyến

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ Lý do chọn đề tài
1. Lí do về mặt lý luận
2. Lí do về mặt thực tiễn
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Thời gian thực hiện

PHẦN II: NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
II/CƠ SỞ THỰC TIỄN:
III. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ KHI CHƯA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Về phía học sinh
2. Về phía giáo viên:
IV - NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT


PHẦN III : KẾT LUẬN
1. Kết quả
2. Ý nghĩa
20

skkn



×