Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn số biện pháp dạy học môn mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4 năm học 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 27 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN TƯỜNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Một số biện pháp dạy học môn Mĩ thuật theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh lớp 4
Năm học: 2020-2021

Đơn vị: Trường Tiểu học An Tường
Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc

An Tường, tháng 12 năm 2020

skkn


1

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

Môn Mĩ thuật là môn học có vai trị quan trọng trong việc giáo dục phát triển
tồn diện học sinh. Thơng qua mơn học, học sinh biết cách cảm nhận cái đẹp, yêu
cái đẹp, để từ đó biết cách rèn luyện đơi bàn tay, trí óc của mình tạo ra cái đẹp và
vận dụng cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày. Giáo dục Mĩ thuật đóng vai trị rất
quan trọng, khơng chỉ khuyến khích sự sáng tạo của trẻ mà còn giúp trẻ phát triển
nhân cách và năng lực xã hội.
Trên cơ sở lý thuyết giáo dục và giảng dạy mĩ thuật, giáo viên sẽ tổ chức dạy
cho các em học mĩ thuật thông qua các quy trình Vẽ cùng nhau, Vẽ theo nhạc, Vẽ
biểu đạt, tạo hình 3D từ các vật tìm được, xây dựng cốt truyện… Thơng qua các
hoạt động tạo hình sẽ khơi gợi và phát huy được năng khiếu thẩm mĩ vốn có ở trẻ,
gây hứng thú cho các em trước cái đẹp, tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mĩ của


học sinh trong cuộc sống. Hoạt động giáo dục mĩ thuật cịn góp phần đem lại nhận
thức mới, niềm vui, hứng thú và sáng tạo học tập cho trẻ. Tổ chức lớp học phần lớn
được thơng qua hoạt động nhóm theo phương châm: Lấy người học làm trung tâm,
khuyến khích sự tương tác, kích thích tư duy sáng tạo, kích thích phát triển nhận
thức thông qua hoạt động thực tế mà các em được trải nghiệm.
Phương pháp dạy học mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh, kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức, giúp học sinh
có được những khả năng: biểu đạt và giao tiếp thơng qua hình ảnh; khám phá và
hiểu được văn hố thơng qua nghệ thuật thị giác, hình thành các kĩ năng sống trong
lĩnh vực mĩ thuật; yêu thích cái đẹp và vận dụng cái đẹp vào cuộc sống hàng ngày.
Phương pháp này tuy có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn khá nhiều điểm giáo
viên cịn lúng túng, khơng biết thực hiện như thế nào cho đạt hiệu quả. Mặt khác, ở
một số qui trình dạy tuy là ngộ nghĩnh nhưng vẫn cịn khó khăn với một số đối
tượng học sinh trong lớp học nên giáo viên cũng không tránh khỏi những băn
khoăn, vướng mắc.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy và muốn trao đổi nhiều hơn về phương pháp
dạy học này với bạn bè, đồng nghiệp chúng tôi lựa chọn chuyên đề: “Một số biện
pháp dạy học môn Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
lớp 4” nhằm góp phần nâng cao chất lượng học mĩ thuật nói riêng và chất lượng
giáo dục của nhà trường nói chung.

skkn


2

PHẦN B: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 về việc đổi mới căn bản và toàn

diện nền giáo dục đặt ra trong bối cảnh nội dung giáo dục theo định hướng trang bị
kiến thức sang định hướng phát triển năng lực, hướng đến đáp ứng được khả năng
thích ứng của mỗi cá nhân trong đời sống hiện thực, cũng như đủ tâm thế bước vào
cuộc sống trong tương lai. Đây được xem là bước chuyển cần thiết trong giáo dục
nhằm đáp ứng được sự vận động của đời sống kinh tế, xã hội có những thay đổi cả
lượng và chất. Q trình này có tính bước ngoặt bởi nó hướng đến yếu tố “căn bản
và tồn diện” chứ không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về nội dung hay phương pháp
một cách thuần túy. Điều này tác động đến cả hệ thống, từ cơ sở vật chất cho đến
đội ngũ giáo viên thực thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng
được xu thế biến đổi chung của toàn xã hội, cũng như quá trình hội nhập sâu rộng
như hiện nay.
 Ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kí ban
hành Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ
thơng, đánh dấu bước thay đổi từ nền giáo dục theo định hướng truyền thụ kiến
thức sang phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, nhằm phát huy tốt nhất
tiềm năng của mỗi học sinh. Theo đó, dạy học Mĩ thuật cũng cần phải có những
thay đổi cho phù hợp với xu thế mang tính tất yếu.
       Cách tiếp cận trong giáo dục từ định hướng trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học phù hợp theo thực tiễn dạy học được
chú trọng trong bối cảnh này, với mục đích giúp người học tích cực hố về hoạt
động trí tuệ, cũng như rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn.
Phương pháp dạy học Mĩ thuật theo dự án của Đan Mạch (Seaps) là giáo dục
mĩ thuật dựa vào 7 thiên hướng trí tuệ (Trí tuệ ngơn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ
logic- tốn học, trí tuệ thị giác, trí tuệ vận động, trí tuệ liên kết các cá nhân, và trí
tuệ nội tâm) nhằm hình thành và phát triển 5 năng lực (năng lực trải nghiệm, năng
lực kỹ năng và kỹ thuật, năng lực biểu đạt, năng lực phân tích và diễn giải, năng
lực giao tiếp và đánh giá) của học sinh nên khi áp dụng vào chương trình hiện
hành học sinh được giải phóng khỏi khn mẫu, các em được học mà chơi, chơi

mà học các em thoả sức sáng tạo khơng bị gị bó, khơng sợ mình khơng biết vẽ mà

skkn


3

được tự do thể hiện sự sáng tạo. Với 7 quy trình mới học sinh có thể vẽ biểu cảm,
xé dán, nặn tạo hình 2D, 3D làm con rối, tận dụng các vật tìm được để sáng tạo,
nghệ thuật sắp đặt, vẽ theo nhạc, hoạt cảnh, kể chuyện sắm vai, biểu diễn hố thân
thành nhân vật,...Vì là bộ mơn năng khiếu, khả năng diễn đạt những suy nghĩ, sáng
tạo của HS bằng nét vẽ rất khó khăn. Để khơi dậy cho HS khả năng trong giờ học
mĩ thuật, đòi hỏi người giáo viên cần phải thực sự say mê giảng dạy và tạo được
cho học sinh sự lôi cuốn, đam mê trong giờ học mĩ thuật mà cụ thể là việc tạo ra sự
hứng thú trong học tập cho học sinh.
II. THỰC TRẠNG.

1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
a. Về đội ngũ giáo viên:
Năm học 2020-2021, trường Tiểu học An Tường có: 41 đ/c. Trong số đó,
CBQL: 03 đ/c, giáo viên văn hóa: 27 đ/c; giáo viên bộ mơn 08 đ/c (giáo viên Âm
nhạc: 01 đ/c; giáo viên Thể dục: 02 đ/c; giáo viên Tiếng anh: 03 đ/c; giáo viên Tin
học: 01 đ/c; giáo viên Mĩ thuật: 01 đ/c), nhân viên: 03 đ/c.
b. Về học sinh:
- Tổng số học sinh: 779 em; nữ 380 em, chiếm tỷ lệ 48,9%; chia làm 25 lớp.
- Trong đó: + Khối 1:  161 em; nữ 77 em -  05 lớp
                   + Khối 2:  156 em; nữ 68 em -  05 lớp
                   + Khối 3:  186 em; nữ 92 em -  06 lớp
                   + Khối 4:  147 em; nữ 79 em -  05 lớp
                   + Khối 5:  129 em; nữ 64 em -  04 lớp

- 100% HS được học môn Mĩ thuật. Mỗi lớp được học với thời lượng 1 tiết/1tuần.
2. Thuận lơi.
a. Về phía nhà trường:
- Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo, hướng dẫn khoa học về chương trình
và nội dung giảng dạy Mĩ thuật từ đầu năm học.
- Nhà trường có mơi trường học tập ln đảm bảo xanh, sạch, đẹp và thân thiện.
- Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên Mĩ thuật
có điều kiện tốt nhất phục vụ cho cơng tác giảng dạy.
- Mỗi điểm trường có 01 phòng học Mĩ thuật dành cho học sinh học tập.

skkn


4

b. Về phía giáo viên:
- Trường có 01 Giáo viên dạy mĩ thuật với 9 năm kinh nghiệm được đào tạo
trình độ chuẩn, đáp ứng về kiến thức và phương pháp, đảm bảo yêu cầu dạy học
môn Mĩ thuật ở bậc Tiểu học. Thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp huyện, cấp cụm
đồng thời tự học tập trau dồi kiến thức chuyên môn, phương pháp dạy học mới để
tiếp cận kịp thời với sự phát triển của giáo dục.
c. Về phía học sinh:
- Đa số học sinh rất thích học Mĩ thuật nhất là những tiết thực hành vẽ và tạo
hình 3D học sinh học tập sơi nổi và sáng tạo.
- Môn Mĩ thuật là một môn học nghệ thuật, giải trí mà học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thoải mái, khơng bị gị ép.
3. Khó khăn.
- Trường tiểu học An Tường có 2 điểm trường khác nhau nên việc đi lại
giảng dạy của giáo viên bộ mơn gặp nhiều khó khăn bất tiện.

- Diện tích phịng Mĩ thuật nhỏ, cơ sở vật chất đã xuống cấp, bàn ghế học
sinh quá cũ, hệ thống cửa bị hỏng mưa gió tạt, dột trong lớp học.
- Trình độ tiếp thu của học sinh không đồng đều, trong lớp học sinh còn nhút
nhát thụ động chưa mạnh dạn phát biểu xây dựng bài. Các em hiểu về kỹ năng
vẽ, kĩ năng sáng tạo các sản phẩm Mĩ thuật còn hạn chế, chưa có thói quen quan
sát, tìm tịi, nhận xét về bố cục, hình tượng, màu sắc, cịn có thói quen dùng
thước kẻ, chưa thể hiện rõ mảng chính, phụ, chưa có độ đậm nhạt trong bài vẽ.
- Một số cha mẹ học sinh cịn quan niệm mơn học mĩ thuật khơng phải mơn học
chính nên chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, chưa trang bị đầy đủ dụng
cụ cho các em tham gia học tập. (màu vẽ, giấy vẽ…)
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN DẠY HỌC MÔN MĨ THUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các tiết dạy phù hợp theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh.
1.1. Tìm hiểu cấu trúc chương trình và lập kế hoạch.
1.1.1. Mục đích.

skkn


5

- Giúp giáo viên thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch giảng dạy, dễ dàng
trong việc soạn giáo án và lựa chọn những tiết dạy có thể áp dụng vào giảng dạy.
- Giáo viên chủ động trong việc chuẩn bị đồ dùng trực quan, tạo ra môi
trường học tập thoải mái, an toàn, thân thiện, tự tin.
- Giúp học sinh muốn tự mình tham gia các hoạt động học tập. Đặc biệt ở
nội dung hoạt động trải nghiệm và sáng tạo.
1.1.2. Lập kế hoạch và xây dựng tiết dạy.

- Cấu trúc chương trình mơn mĩ thuật lớp 4 gồm có 12 chủ đề, chia thành 35
tiết/35 tuần. Ở chuyên đề này, chúng tôi lựa chọn thiết kế xây dựng 1 chủ đề để tổ
chức dạy theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Đó là:
“Chủ đề ngày Tết, lễ hội và mùa xuân”
1.2. Thực hiện các hoạt động dạy học trong chủ đề: “Chủ đề ngày Tết, lễ
hội và mùa xuân”
Hoạt động 1: Học sinh được trải nghiệm nghe, quan sát các hình ảnh và các
sản phẩm về ngày Tết, lễ hội và mùa xuân
Hoạt động 2: Học sinh được thưởng thức, cảm nhận, tưởng tượng các hình
ảnh trên bức tranh vẽ, sản phẩm về ngày Tết, lễ hội và mùa xuân.
Hoạt động 3: Học sinh làm các sản phẩm từ các chất liệu khác nhau về ngày
Tết lễ hội và mùa xuân.
Hoạt động 4: Trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
Giáo viên thiết kế hoạt động học tập mĩ thuật phù hợp với mức độ phát triển
của học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, sẽ tạo điều kiện cho học
sinh khám phá khả năng biểu đạt, khả năng thuyết trình bằng nhiều phương tiện
khác nhau và thưởng thức niềm vui sáng tạo.
2. Tổ chức tiết dạy áp dụng quy trình tạo hình 3D- tiếp cận theo chủ đề
cho HS nhằm tạo hứng thú và hình thành, phát triển năng lực cho học sinh.
Với chủ đề Ngày Tết lễ hội và mùa xuân (4 tiết). Giáo viên vận dụng quy
trình tạo hình 3D- tiếp cận theo chủ đề để tổ chức cho học sinh trải nghiệm và sáng
tạo ngay trong không gian lớp học. Để tạo môi trường học tập hứng khởi, cuốn hút
học sinh tôi nghiên cứu kĩ mục tiêu của chủ đề bài học kết hợp với mục tiêu của
từng hoạt động đồng thời kết hợp các phương pháp phù hợp khác như: sơ đồ tư

skkn


6


duy, quan sát và giải quyết vấn đề, học tập theo chức năng, tích hợp một số bộ mơn
như kể chuyện, sắm vai.... Cụ thể là:
Hoạt động 1: Học sinh quan sát và tìm hiểu về đặc điểm ngày Tết, lễ hội và
mùa xuân.

* Mục tiêu: Khuyến khích học sinh tập trung và nghe và quan sát các hình
ảnh trực quan sinh động tạo cảm xúc tư duy sáng tạo cho học sinh u thích quy
trình.
* Kết quả đạt được: Kết thúc hoạt động 1 học sinh nắm bắt được mục tiêu

skkn


7

chủ đề, biết quan sát và tìm hiểu về các ngày lễ hội trong cả nước.
Quy trình được thực hiện một cách linh hoạt. Điều quan trọng là giáo viên
xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá quy trình dạy- học Mĩ thuật tùy thuộc
vào khả năng của học sinh, vật liệu sẵn có và tùy vào từng địa phương. Vì vậy,
giáo viên có thể tổ chức hoạt động 2 hoặc 3 tùy vào độ tuổi, thời gian và khả
năng học sinh.
Sau khi áp dụng và tổ chức cho học sinh theo hoạt động 1 như trên
các em đã hình thành, phát triển được năng lực trải nghiệm.
Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hiện
* Mục tiêu: Khuyến khích học sinh chia sẻ kinh nghiệm từ ý kiến cá
nhân; Tập trung, giao tiếp và lắng nghe nhau; Hiểu biết nhiều hơn về cách tạo
sản phẩm và chủ đề màu sắc, đường nét.
* Cách thực hiện: Giáo viên lựa chọn hình thức cho học sinh thảo luận, tìm
hiểu cách thể hiện chủ đề.
- Giáo viên chia nhóm ngẫu nhiên.

- Thực hiện quy trình này cần linh hoạt và sáng tạo với nhiều chất liệu màu,
kích cỡ giấy, theo điều kiện của trường, địa phương mình.
- Trong quá trình vẽ giáo viên hướng dẫn học sinh hãy để cho mình một tinh
thần thoải mái
* Kết quả: Cuối hoạt động này học sinh có khả năng:
- Chọn được sản phẩm trên nhiều chất liệu khác nhau sáng tác câu
chuyện liên quan đến phần nội dung đã lựa chọn. Thuyết trình bức tranh đã
chọn và kể câu chuyện sáng tác cho cả lớp.
- Ở hoạt động này học sinh được hình thành khả năng tưởng tượng
phong phú và phát huy năng lực sáng tạo.
Hoạt động 3: Học sinh làm các sản phẩm từ chủ đề ngày Tết, lễ hội và mùa
xuân, hoạt động thực hành
* Mục tiêu: Khuyến khích học sinh xây dựng ý tưởng từ các chất liệu và
phương pháp khác nhau, lựa chọn để tạo ra một bức tranh theo tưởng tượng về ngày
Tết, lễ hội, mùa xuân. Gợi mở và hỗ trợ học sinh thực hiện theo đúng mục tiêu.
* Cách thực hiện: Giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ các nhóm tạo sản phẩm
của mình với các câu hỏi mang tính chất gợi mở để học sinh chủ động, sáng tạo
theo ý thích và khả năng riêng.

skkn


8

Học sinh tự làm các sản phẩm của riêng mình một cách sáng tạo. Các
em sẽ biết tạo ra những sản phẩm những hình ảnh đẹp về ngày tết về lễ hội và
mùa xuân tùy vào khả năng của các nhóm và của từng học sinh. Giáo viên sẽ
hỗ trợ các em trong suốt quy trình này.
- GV đưa ra câu hỏi hỗ trợ giúp các em dễ hình dung và làm các sản phẩm
tốt hơn: Ví dụ:

+ Em muốn tạo ra sản phẩm gì?
+ Trong khung hình đã chọn, em muốn giữ lại và muốn lược đi chi tiết nào?
Tại sao?
+ Bố cục sản phẩm của em có theo những gì em muốn thể hiện khơng?
Em cómuốn thay đổì hay chỉnh sửa gì khơng?
+ Em có gặp khó khăn gì trong thể hiện chữ viết trên sản
khơng?

phẩm

* Kết quả: Cuối hoạt động này học sinh có khả năng có ý tưởng hay, phù
hợp với chủ đề để tạo được một bức tranh theo tưởng tượng, viết phù hợp,
sáng tạo trong thảo luận về hiệu quả của các cách trình bày khác nhau.
Thông qua hoạt động 3 các em đã hình thành và phát triển được năng lực kỹ
năng, kỹ thuật, năng lực biểu đạt và khả năng tư duy sáng tạo ra những sản phẩm mĩ
thuật, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trên kênh thông tin đã được lựa chọn.
Hoạt động 4: HS trình bày và giới thiệu sản phẩm.
* Mục tiêu: Khuyến khích học sinh giúp học sinh phát triển kỹ năng
thuyết trình, giao tiếp và chia sẻ kinh nghiệm của quá trình thực hiện sản
phẩm, nâng cao khả năng phân tích, đánh giá và tự đánh giá.
* Cách thực hiện: Giáo viên tổ chức các nhóm trưng bày sản phẩm. Lần
lượt đại diện học sinh từng nhóm lên giới thiệu sản phẩm và chức năng của
sản phẩm. Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý đánh giá:
+ Nội dung sản phẩm nhóm em là gì?
+ Các nhân vật trong tranh đang làm gì? ở đâu?
+ Em đã thể hiện khơng khí lễ hội như thế nào ?
+ Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất vì sao?
+ Em sẽ sử dụng sản phẩm này thế nào?
- Giáo viên chọn bức hình mẫu mà ý tưởng và chức năng hỗ trợ lẫn nhau.


skkn


9

- Tiến hành các hoạt động quá trình đánh giá như:
+ Cho học sinh đánh giá giữa các nhóm, học sinh tự đánh giá.
+ Mục đích đánh giá giúp học sinh có khả năng thuyết trình tốt và tiên
bộ hơn trong kĩ năng thuyết trình
- Giáo viên và học sinh thường xuyên trao đổi ý kiến về mục tiêu và kết
quả của các hoạt động và việc đánh giá cần được thực hiện trong suốt quy trình.
Nó có tính giáo dục hơn khi giáo viên tiến hành đánh giá liên tục bằng cách ghi
chép lại sự tiến bộ của học sinh và chụp các bức ảnh trong suốt quy trình và sản
phẩm triển lãm cuối cùng.
- Cuối cùng là đánh giá của giáo viên về sản phẩm của các em.
* Kết quả: Cuối hoạt động này học sinh có khả năng biết cách tổ chức
trưng bày sản phẩm; có kĩ năng giải thích, nhận xét, đánh giá các sản phẩm;
lắng nghe và phản hồi tích cực từ phần thuyết trình của các học sinh khác.
Ở hoạt động 4 các em đã hình thành và phát triển được năng lực phân tích,
diễn giải và năng lực giao tiếp đánh giá.
Cùng với việc phát triển các kĩ năng nói trên ngồi ra các em còn phát triển
các giác quan, các kĩ năng khác như kĩ năng sống, các năng lực hợp tác, kinh
nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá.
3. Tạo môi trường, hoạt động học tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
Môi trường học tập là điều kiện quan trọng trong việc phát triển năng lực
học sinh. Môi trường học tập thoải mái và thú vị hỗ trợ rất nhiều cho q trình dạy
và học. Đó là mơi trường có các hoạt động và nội dung phù hợp, ý nghĩa với học
sinh, giúp các em hiểu hơn về mục đích học tập.
Mơi trường học tập an tồn mang lại cảm giác thoải mái cho học sinh về tinh

thần. Điều đó thể hiện qua việc bố trí bàn ghế trong lớp; qua việc trang trí trên tường,
cách sắp xếp khơng gian trong lớp học. Tùy theo điều kiện của từng trường mà giáo
viên và học sinh có cách thiết kế mơi trường học tập khác nhau; đảm bảo sự thoải mái
về tinh thần cho học sinh, không căng thẳng, không nặng nề.  
Trong mơi trường như thế, học sinh có cảm giác an tồn và nhận được sự quan
tâm từ thầy cơ. Cảm giác thoải mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm lí tốt và nó
tồn tại khi học sinh tự tin vào bản thân. Bên cạnh đó, hiệu quả học tập của HS cũng

skkn


10

được tăng lên khi có một cộng đồng học tập gắn bó, quan tâm và chia sẻ với nhau. Sự
quan tâm chia sẻ đó là nền tảng cho cảm giác thoải mái của học sinh.  
Nội dung hoạt động môn Mĩ thuật rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như:
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục thẩm mĩ….Điều này giúp
cho giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống
một cách dễ dàng thuận lợi hơn.
Giáo viên chú ý thiết kế các nhiệm vụ, hoạt động học tập mĩ thuật phải phù
hợp với mức độ phát triển của học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa
phương, tạo điều kiện cho học sinh khám phá khả năng biểu đạt bằng nhiều
phương tiện khác nhau và thưởng thức niềm vui sáng tạo.
Cụ thể, các hoạt động của các quy trình cần chú ý đến trình độ phát triển
giữa các đối tượng học sinh khác nhau; quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học
tập, về khả năng sáng tạo của mỗi học sinh. Các quy trình học tập Mĩ thuật phải
hấp dẫn và mang tính giáo dục cao để truyền cảm hứng cho học sinh thông qua
môi trường học tập thoải mái. Trong giáo dục mĩ thuật, khơng có câu trả lời đúng

hay sai cũng như khơng có giới hạn về câu trả lời. Giáo viên hướng dẫn học sinh
phát triển sáng tạo trong quá trình học với những câu hỏi chủ chốt như: Ai? Cái gì?
Ở đâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao? giúp người học vận dụng ngôn ngữ Mĩ
thuật để diễn đạt trải nghiệm và thái độ của bản thân. Giáo viên ln quan sát để
tìm ra phong cách học cũng như sở thích học tập của từng học sinh; thêm hiểu về
ước muốn, ý tưởng và cả những lo lắng của các em… từ đó có những hỗ trợ kịp
thời và phù hợp từng cá nhân trong các quy trình.
4. Chuẩn bị thiết bị đồ dùng trước khi giảng dạy.
4.1. Mục đích:
Thiết bị và đồ dùng dạy học là phương tiện vật chất để phục vụ quá trình đổi
mới phương pháp dạy học giúp cho giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả
mục tiêu dạy và học, thiết bị dạy học cũng tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh phát
huy tính cực chủ động, phát triển năng lực sáng tạo trong tiếp thu kiến thức, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Đồ dùng dạy học đẹp chính là sự khơi dậy nguồn cảm xúc của học sinh,
hứng thú của học sinh đối với bài học. Ngồi ra nó cịn là phương tiện truyền tải
kiến thức tới học sinh một cách hệ thống và toàn diện.

skkn


11

Với quy trình tạo hình ba chiều- tiếp cận theo chủ đề nói riêng và các quy
trình dạy học theo phương pháp (phương pháp Đan Mạch) nói chung là một
phương pháp dạy học mới nên gần như trang thiết bị phương tiện phục vụ cho giờ
học là khơng có vì vậy khi giảng dạy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn. Vậy làm
sao để học sinh hứng thú trải nghiệm với quy trình này, trải nghiệm với quy trình
tạo hình ba chiều và tiếp cận theo chủ đề? Làm sao để học sinh không cảm thấy tiết
học này khô khan và nhàm chán? Đó chính là sự chuẩn bị, nghiên cứu chu đáo của

giáo viên, là sự vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, sử dụng đồ dùng dạy
học một cách hợp lí và hiệu quả.
4.2. Cách thực hiện
- Giáo viên sưu tầm tranh ảnh có trên mạng internet, tranh ảnh có trong tài
liệu dạy học dành cho giáo viên tiểu học in ấn làm đồ dùng trực quan cho các tiết
dạy.
- Giáo viên tự trải nghiệm quy trình bài học lấy sản phẩm làm đồ dùng trực
quan minh họa.
- GV sử dụng sản phẩm của học sinh làm đồ dùng.
- Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Phát huy được hiệu quả trong giảng dạy chính là sử dụng cơng nghệ thơng tin
thơng qua những bản trình diễn điện tử hay cịn gọi là “Giáo án điện tử”. Chính vì vậy
với cơng nghệ thơng tin với các phần mềm đa dạng có thể giúp cho người giáo viên
phóng to được những hình ảnh trong quy trình bài học. Phân tích, nhận xét được từng
hình ảnh, chi tiết trong tác phẩm qua đó nêu bật được chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm, thu
hút lôi cuốn học sinh vào tiết học. Ngoài ra với nhiều tính năng đa dạng mà người giáo
viên có thể vận dụng linh hoạt vào từng nội dung bài cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất cho
tiết dạy của mình.
Đồng thời với những hiệu ứng đẹp mắt, với nội dung kiến thức được hiển thị
cụ thể khiến học sinh thích thú và chủ động tiếp nhận kiến thức. Dạy bằng công
nghệ thông tin, giúp giáo viên đỡ vất vả với những tập tranh ảnh trực quan lỉnh
kỉnh mà đôi khi cịn khơng mang lại hiệu quả như: Tranh q nhỏ (Phóng được to),
tranh khó sưu tầm...
Một số bài dạy của giáo viên được thay đổi thông qua việc sử dụng cơng nghệ
thơng tin, điều đó khiến học sinh vơ cùng thích thú.
Ví dụ: Tìm hiểu về thiên nhiên về các lễ hội ở bài dạy “Ngày Tết, lễ hội và mùa
xuân”. Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin, chụp được những tư liệu, tải được

skkn



12

trên mạng Internet video, clip về khung cảnh lễ hội, các hình ảnh trong thiên nhiên
cây hoa đào, hoa mai ... tác động của thiên nhiên với con người. Học sinh được trải
nghiệm thực tế thông qua các đoạn video, clip ngắn thực sự sống động về một số nội
dung như: khung cảnh mùa xuân như thế nào? con người trong lễ hội ăn mặc ra
sao?... từ đó học sinh dễ liên tưởng các hình ảnh có trong bức tranh vẽ của nhóm
mình.
Các hình ảnh của chủ đề ngày Tết, lễ hội và mùa xuân

skkn


13

Khi gợi ý để học sinh khai thác, tìm hiểu cách vẽ qua các bản chiếu giáo
viên cần phóng to hình ảnh học sinh quan sát và nhận biết tốt hơn.
Sau khi kết thúc bài học giáo viên tổng hợp kiến thức cho học sinh bằng sử
dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp cho các em ghi nhớ và khắc sâu kiến thức.
Về phía học sinh, giáo viên yêu cầu các em phải có sự chuẩn bị đầy đủ, sách
vở giấy vẽ, màu vẽ, chì, tẩy..., những đồ dùng học tập cần thiết, ngoài ra động viên
các em nên tìm hiểu và quan sát tham khảo trên thực tế về chủ đề mà mình sẽ thể
hiện trước khi làm bài.
5. Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng tạo nguồn cảm hứng sáng tạo cho
học sinh.
Các hoạt động học tập cần được tổ chức đa dạng và phong phú. Hoạt động
học tập được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động hợp
tác trong mối quan hệ tương tác giữa thầy - trị, trị - trị trong mơi trường học tập
thân thiện, an toàn. Người học là chủ thể của hoạt động, được tạo điều kiện để chủ

động khám phá, tìm kiếm kiến thức thơng qua những tình huống, những nhiệm vụ
thực tiễn cụ thể, đa dạng và sinh động. Thay cho học thiên về lý thuyết, người học
được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm”, kiến thức sẽ
được khắc sâu và bền vững.
Nhờ các tổ chức đa dạng phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực
hiện một cách tự nhiên, sinh động nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó và khơ cứng.
Giáo viên nên tích hợp các hoạt động học mà chơi, chơi mà học (các trị chơi
học tập) nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng
đã học để tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Thực tiễn dạy học tập trung vào
người học cho thấy, việc thay đổi linh hoạt hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện
thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển năng lực cá nhân, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.

skkn


14

Nội dung học tập thể hiện mối quan tâm của học sinh với thế giới thực tế xung
quanh. Giáo dục mĩ thuật cần bám sát các vấn đề của thực tiễn, học sinh áp dụng kiến
thức vào giải quyết vấn đề của thực tiễn thay cho việc nhồi nhét thông tin. Đó chính là
q trình giúp học sinh nhận thức, hiểu và vận dụng kiến thức mĩ thuật vào thực tiễn
cuộc sống. Dạy học dựa trên trải nghiệm thực tế luôn mang lại cảm hứng và lôi cuốn
học sinh. Dạy học chú trọng đến sự quan tâm của học sinh và nhu cầu lợi ích của xã
hội nhằm phát huy cao độ, tính tích cực, tự lực, rèn luyện cho học sinh cách làm việc
độc lập, phát triển tư duy sáng tạo.
Giáo viên nên đưa vào các quy trình dạy học mĩ thuật những hoạt động giúp
học sinh tư duy như: tổ chức tham quan; kể chuyện mĩ thuật, mời khách mời đến chia
sẻ những trải nghiệm của họ về chủ đề liên quan… Mỗi hình thức hoạt động trên đều
tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức đa dạng

phong phú. Giáo viên nên tận dụng mọi cơ hội để học sinh được tiếp xúc với vật thực,
sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn: trình chiếu, video, tranh ảnh… để đưa học sinh
tiếp cận với thực tế; có thể giao những nhiệm vụ vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực
tế, thậm chí khai thác các đề tài vượt ra ngồi giới hạn của mơn học. Bên cạnh hoạt
động có tính tích hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân để phát triển
năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
* Sản phẩm sáng tạo của học sinh được ứng dụng trong trang trí lớp học.

skkn


15

Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động học tập, cả giáo viên
lẫn học  sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng
thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
Học sinh được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích; các chủ đề
hay nội dung tìm hiểu có thể do học sinh tự đề xuất hoặc lựa chọn trong số các chủ
đề, nội dung do giáo viên giới thiệu, định hướng. Các nội dung, chủ đề cần gắn với
nhu cầu của học sinh, lợi ích của học sinh cũng như của thực tiễn xã hội. Điều này
làm cho kiến thức có tính ứng dụng cao và học sinh hiểu được giá trị, tác dụng, sự
cần thiết của những kiến thức đó trong cuộc sống thực tiễn xã hội.
6. Tổ chức hiệu quả của hoạt động nhóm trong các tiết dạy.
6.1. Mục đích:
- Tăng cường cơ hội tham gia đóng góp xây dựng bài của học sinh.
- Tăng thêm tần số luyện tập, tiết kiệm được thời gian.
- Tăng thêm cơ hội cho nhiều học sinh được làm việc trong cùng một lúc.
- Tăng cường sự giao tiếp, trao đổi, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh.
- Tạo điều kiện cho giáo viên làm việc với tư cách là người hướng dẫn, tư
vấn cho học sinh.

6.2. Cách thực hiện:
Có nhiều hình thức tổ chức học tập như cá nhân, lớp, nhóm. Tùy theo từng
mục tiêu cần đạt được  mà giáo viên lựa chọn, phối hợp một cách hợp lí các hình
thức học tập. Tăng cường tổ chức cho học sinh làm việc nhóm để học sinh có cơ
hội trao đổi bàn bạc. Tuy nhiên, không phải lúc nào học tập nhóm cũng là tốt.
Chúng ta chỉ nên cho học sinh làm việc nhóm khi câu hỏi đặt ra khá rộng, khó, cần
sự góp ý của nhiều người thì làm việc nhóm mới thật cần thiết và đạt hiệu quả.
Phát huy ưu điểm của phương pháp tổ chức dạy- học theo nhóm tùy theo
hoạt động của tiết học giáo viên chia lớp học thành các nhóm, nhóm nhỏ 2- 3, 4
em, nhóm lớn từ 5 đến 10 em, cho các em thi đua tìm hiểu nội dung bài, sau đó
điều khiển hoạt động của các nhóm.
Đặt câu hỏi lần lượt theo các nội dung phải tìm hiểu và cho mỗi nhóm 1, 2
đại diện học sinh trả lời, các nhóm khác phát biểu ý kiến bổ sung, nhận xét. Giáo
viên luôn theo dõi và hướng dẫn, điều khiển các nhóm hoạt động, bổ sung và tổng
kết ý kiến của các nhóm sau mỗi nội dung tìm hiểu.
Nêu vấn đề để một nhóm đặt câu hỏi cho nhóm khác trả lời, các nhóm cịn
lại bổ sung ý kiến và nhận xét. Cuối cùng giáo viên tổng kết ý kiến của các nhóm
qua mỗi nội dung tìm hiểu và phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm ở nội dung tiếp

skkn


16

theo. Câu hỏi thảo luận đưa ra cho học sinh phải bám sát vào nội dung của bức
tranh, phù hợp với đối tượng học sinh và chủ yếu là câu hỏi gợi mở để học sinh
thảo luận nhóm theo chủ đề có hiệu quả .
Cần hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, sưu
tầm tư liệu, tranh ảnh, .…Để phát triển kĩ năng này cần phải yêu cầu học sinh đọc
sách, sưu tầm tư liệu liên quan đến nội dung của bài trên báo, tạp chí,…có thể đưa

ra u cầu cụ thể bằng câu hỏi hoặc phiếu giao việc.
* Một số hình ảnh hoạt động nhóm và sản phẩm thực hành theo chủ đề ngày
Tết, lễ hội và mùa xuân với các chất liệu.

Nhóm HS: Linh, Vy - Lớp 4B

Nhóm HS: Lan, Vinh - lớp 4B

skkn


17

Nhóm HS: Nguyễn Thảo Nguyên- lớp 4B

HS: Trần Thanh Quang – lớp 4B

Với những nhiệm vụ như vậy chúng ta dần dần hình thành và phát triển ở học
sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu một cách độc lập, sáng tạo. Vào giờ học, giáo viên
tổ chức các hoạt động để học sinh thảo luận trong nhóm và trình bày những hiểu biết
của mình về nội dung bài học đã chuẩn bị. Học sinh có thể nêu những thắc mắc hoặc
câu hỏi để giáo viên giải thích những điều mà các em chưa rõ. Giờ học sẽ thật sôi nổi
và thú vị nếu các em chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp.
Khi học sinh nêu nhận xét về các tác phẩm, tranh, ảnh có thể cịn phiến
diện, chưa cụ thể hoặc chưa đúng giáo viên đừng vội đưa ra kết luận của mình
hoặc điều chỉnh ý kiến của học sinh mà nên khuyến khích các em phát biểu ý kiến
nhận xét của mình. Như vậy, giáo viên sẽ thu được ý kiến của nhiều học sinh. Trên
cơ sở đó, giáo viên phân tích được khả năng tự nhận biết, kĩ năng của học sinh đến
đâu và từ đó giáo viên cần cung cấp, bổ sung thêm kiến thức phát triển kĩ năng cho
học sinh. Như vậy đã gây được sự hứng thú học tập cho học sinh đối với quy trình

Vẽ theo giai điệu âm nhạc, tạo hình ba chiều- tiếp cận theo chủ đề nói riêng và bộ
mơn Mĩ thuật nói chung.
7. Tổ chức triển lãm tranh, giới thiệu sản phẩm, tranh vẽ ... theo từng
chủ đề.
7.1. Mục đích:

skkn


18

- Giúp học sinh khám phá và phân tích tìm hiểu những ý tưởng mới lạ, đánh
giá lại cả quá trình học tập của bản thân, biết chia sẻ kinh nghiệm của quá trình tạo
ra sản phẩm.
- Giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp nhằm phát triển các
giác quan, các kĩ năng sống, các năng lực hợp tác, kinh nghiệm và khả năng giải
quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá.
7.2. Cách thực hiện:
- Học sinh Tiểu học rất thích được khen, nhất là được trưng bày sản phẩm
của mình trước lớp, trước tồn bộ nhà trường hoặc trong các kì cuộc triển lãm cấp
trường. Đây là nguồn động viên rất lớn đến tinh thần học tập của các em. Vì vậy,
sau mỗi chủ đề giáo viên lập kế hoạch tổ chức cho học sinh được tham gia triển
lãm, trưng bày và giới thiệu sản phẩm của mình theo khối lớp.
- Các bài vẽ phản ánh qua những ý kiến bình chọn, nêu bật cái được và chưa
được trên diện rộng. Mỗi tác phẩm đều đánh giá sự tiến bộ qua thời gian, học sinh
được trải nghiệm mình bằng chính khả năng vốn hiểu biết và nhận thấy mình cần
cố gắng nhiều hơn ở các bài vẽ sau.
- Tổ chức trao giải thưởng cho những tác phẩm xuất sắc để động viên,
khuyến khích ý thức học tập, tạo niềm say mê và có cái nhìn tích cực hơn đối với
mơn học. Qua đó, học sinh được thể hiện cái tơi trước các bậc cha mẹ, khẳng định

mình trước sự áp đặt của người lớn coi nhẹ môn học chỉ là môn phụ. Ngoài ra, tập
dần cho học sinh cách vận dụng kiến thức mĩ thuật vào các môn học khác, nêu bật
được mặt mạnh khi các em được cọ sát thực tế, biết cách tổng quát, bao quát có hệ
thống một cách tổng thể, đặc biệt có cái nhìn thẩm mĩ hơn, thân thiện hơn với cuộc
sống, biết thích nghi đúng cách trong sự phát triển của một đất nước cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay.
- Thơng qua việc tổ chức triển lãm tranh, giới thiệu sản phẩm, tranh vẽ... theo
từng chủ đề đã giúp học sinh phát triển kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp nhằm phát triển
các giác quan, các kĩ năng sống, các năng lực hợp tác, kinh nghiệm và khả năng giải
quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá. Hơn nữa học sinh biết vận dụng những
sáng tạo của mình vào trong học tập và trong cuộc sống.

skkn


19

* Sản phẩm của học sinh trong chủ đề ngày Tết, lễ hội và mùa xuân.

8. Đổi mới hình thức đánh giá phù hợp với nội dung từng chủ đề.
8.1. Mục đích:
Đánh giá học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục mĩ thuật là những hoạt
động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện
của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét về kết quả học tập,

skkn


20


rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh
tiểu học thuộc lĩnh vực Mĩ thuật.
- Tạo điều kiện cho tất cả học sinh trong lớp đều được tham gia vào quá
trình nhận xét, đánh giá để nhận ra ưu điểm, hạn chế từng bài nhằm rút kinh
nghiệm cho bản thân, khắc sâu kiến thức bài học.
- Đánh giá cịn là q trình phát triển khả năng giao tiếp và chia sẻ kinh
nghiệm của quá trình học tập tạo các sản phẩm của các em.
8.2. Hình thức đánh giá:
a. Đánh giá cá nhân:Giáo viên và học sinh chọn bài ở các mức độ khác nhau
có loại hồn thành và loại chưa hồn thành treo lên bảng và đưa ra các tiêu chí
đánh giá.
Học sinh quan sát bài từ 1 đến 2 phút, cá nhân học sinh đưa ra ý kiến
nhận xét và xếp loại bài theo cảm nhận riêng.
Giáo viên lấy ý kiến cả lớp về kết quả xếp loại sau đó nhận xét, nêu
những ưu điểm và hạn chế của từng bài.
b. Đánh giá nhóm: Áp dụng cho những bài thực hành theo nhóm, các nhóm
trưng bày bài của nhóm mình và nhận xét chéo. Đại diện một nhóm nhận xét xong
nhóm được nhận xét có thể phản hồi để bảo vệ thành quả của nhóm mình nếu thấy
khơng phù hợp. Hình thức đánh giá này ln tạo khơng khí sơi nổi cho tiết học giúp
học sinh nắm vững kiến thức hơn.
c. Đánh giá bằng trắc nghiệm: Giáo viên treo tranh đã chọn theo từng
mức độ hoàn thành của bài treo lên bảng và đánh số thứ tự các tranh.
- Học sinh tự nhận xét cá nhân rồi ghi lại kết quả xếp loại.
- Giáo viên gợi ý cho một số học sinh nhận xét, xếp loại tranh theo tiêu
chí chung.
- Giáo viên nhận xét xếp loại của từng tranh, học sinh nào trùng với kết quả
đó thì giơ tay.
Qua cách đánh giá này giáo viên có thể biết bao nhiêu phần trăm học
sinh nắm vững kiến thức theo yêu câu của bài vẽ, hướng cho học sinh biết cảm
nhận vẻ đẹp của một tác phẩm mĩ thuật.

Như vậy thông qua việc đánh giá kết quả chủ đề bài học đã hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp và đánh giá của chính các em. Các em ngày càng

skkn


21

mạnh dạn hơn, biết nhận xét và chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm của mình với bạn bè
và cơ giáo.
IV. Một số lưu ý với giáo viên khi thực hiện.
- Nắm vững các nội dung yêu cầu và phương pháp tổ chức để vận dụng linh
hoạt trong các chủ đề, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Dựa vào điều kiện thực tế ở mỗi địa phương, giáo viên linh hoạt lựa chọn
các vật liệu và quy trình, phương pháp dạy học mĩ thuật phù hợp.
- Động viên, khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để giúp học sinh phát triển năng
lực cá nhân.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị các học liệu, đồ dùng học tập cho buổi học sau.
- Giáo viên cũng cần cho học sinh mang sản phẩm về nhà để trưng bày thành
góc mĩ thuật ở gia đình.
- Cuối mỗi chủ đề, giáo viên cần tổ chức cho học sinh trưng bày, giới thiệu,
thuyết trình về sản phẩm theo hình thức phù hợp với khả năng, ý tưởng của học
sinh.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo năng lưc, trong cả quá trình
hoạt động và qua sản phẩm.
- Phối hợp với các lực lượng khác để tổ chức các hoạt động dạy học Mĩ
thuật hiệu quả: (Ban giám hiệu, GV chủ nhiệm, cha mẹ học sinh,…)
PHẦN C: KẾT LUẬN

Học sinh tiểu học là những chủ nhân tương lai của đất nước và bậc Tiểu học

được ví như là nền móng vững chắc để xây dựng một ngôi nhà tri thức. Môn Mĩ
thuật ở bậc tiểu học góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển Đức Trí - Thể - Mỹ nên rất cần người giáo viên dạy Mĩ thuật có phương pháp dạy học
phù hợp sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Dạy học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực được xem là một quá
trình giáo dục mà giáo viên dạy Mĩ thuật cần hướng tới, với hình thức học tập đa
dạng, phong phú, học sinh phải tự làm ra sản phẩm, cũng như có ý thức hợp tác để
thực hiện các bài thực hành theo nhóm. Việc kết hợp đa dạng các phương pháp dạy
học Mĩ thuật là điều phù hợp bởi mục đích của giáo dục chính là tạo nên năng lực
của học sinh, thông qua từng môn học, ở môn học này là năng lực mĩ thuật, góp
phần giáo dục học sinh phát triển tồn diện.
Cái đẹp trong nghệ thuật là cái đẹp của mọi cái đẹp mà người nghệ sĩ đã kết
tinh lại bằng tài năng, tình cảm của mình, đồng thời đem cống hiến cho xã hội, cho
sự hồn mĩ vơ tận của con người. Do đó, người giáo viên khi giảng dạy phải

skkn


22

nghiên cứu kĩ bài trước khi lên lớp, nắm vững nội dung chương trình của mơn học,
xác định mục tiêu bài học, củng cố kiến thức mà học sinh đã chiếm lĩnh được, từng
bước hình thành và phát triển năng lực nhất là năng lực tư duy cho học sinh. Hệ
thống câu hỏi phải phân hóa cho từng đối tượng học sinh, đưa câu hỏi từ dễ đến
khó để vận dụng các kiến thức cho phù hợp với từng đối tượng học sinh cũng như
việc khai thác, mở rộng kiến thức đó ở mức độ nào giúp học sinh có thể lĩnh hội
kiến thức một cách dễ hiểu và nhanh nhất giúp các em phát triển tư duy sáng tạo và
phát triển khả năng giao tiếp một cách tốt nhất. Người giáo viên phải có đức tính
kiên trì, tận tâm, nỗ lực sáng tạo trong quá trình dạy học. Biết vận dụng phối hợp các
phương pháp sao cho linh hoạt, khéo léo để giờ học luôn cuốn hút sự say mê học tập
của học sinh.

Tuổi thơ và mái trường đầu tiên sẽ là kỉ niệm đẹp trong đời của mỗi học
sinh. Làm sao các em thấy được “Đi học là hạnh phúc”;“Mỗi ngày đi học là một
ngày vui”. Đó là mong muốn không phải chỉ riêng học sinh mà cũng là mong
muốn của những người làm công tác giáo dục.
Chuyên đề “Một số biện pháp dạy học mĩ thuật theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh lớp 4” là những biện pháp tổ chức tiết học mĩ thuật của trường Tiểu
học An Tường thực hiện. Khi áp dụng các biện pháp trên, học sinh đã hứng thú hơn
với các hoạt động của bài học, thể hiện sự say mê, u thích mơn học, sự ham học
hỏi và tìm tòi sáng tạo của các em đồng thời các em đã dần hình thành và phát triển
được 5 năng lực (năng lực trải nghiệm, năng lực kỹ năng và kỹ thuật, năng lực
biểu đạt, năng lực phân tích và diễn giải, năng lực giao tiếp và đánh giá). Cùng
với đó, các em biết trân trọng các sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật và sự sáng tạo của
nghệ sĩ, bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức
tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển
đời sống thẩm mĩ của cá nhân và cộng đồng. Rèn luyện cho HS đức tính chuyên
cần, tính trung thực, tình u lao động, ý thức trách nhiệm, tính tự lực, tinh thần
hợp tác trong giải quyết vấn đề học tập và vận dụng thực tiễn,... Những tiết học mĩ
thuật đã đem lại hiệu quả học tập tốt hơn cho sinh và quan trọng hơn nữa là làm
giảm sự căng thẳng trong mỗi tiết học và tạo hứng thú học tập cho các em trong
những môn học khác.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện chun đề khơng thể
tránh khỏi những sai sót. Nhà trường rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến
của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để việc áp dụng chuyên đề “Dạy học
môn Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4” nói riêng và
học sinh cấp Tiểu học nói chung được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn trong
những năm học tiếp theo.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

skkn



23

An Tường, ngày 11 tháng 12 năm 2020
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN TƯỜNG

skkn


24

* MINH HỌA BÀI DẠY:
MĨ THUẬT 4

Chủ đề 6: Ngày Tết, lễ hội và mùa xuân (Tiết 4)
I. Mục tiêu:
Học sinh cần đạt được :
- Hiểu và nêu được một số đặc điểm về ngày tết ,lễ hội và mùa xuân
- Sáng tạo được sản phẩm mĩ thuật bằng cách vẽ ,nặn,tạo hình từ vật liệu tìm được
và sắp đặt theo nội dung chủ đề “Ngày tết,lễ hội và mùa xuân”
- Giới thiệu, nhận xét và nêu cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.
II. Các phương pháp và hình thức tổ chức :
- Phương pháp: Vận dụng quy trình: Tạo hình 3D- tiếp cận theo chủ đề
- Hình thức tổ chức:
+ Hoạt động cá nhân.
+ Hoạt động nhóm.
III. Đồ dùng và phương tiện.
* GV chuẩn bị:
- Máy tính, máy chiếu, giáo án, giá vẽ, bàn trưng bày sản phẩm của HS.

- Sách học Mĩ thuật 4.
- Clip tranh, ảnh và các sản phẩm tạo hình về chủ đề “Ngày tết, lễ hội và mùa
xuân.”
* HS chuẩn bị:
- Sách học Mĩ thuật 4.
- Giấy vẽ, vở, màu, chì.
- Sản phẩm của các tiết học trước.
IV. Các hoạt động dạy học:
Các hoạt động

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Tổ chức.

- Giới thiệu người dự.

2.Kiểm tra

- Mời HS lên cho lớp chơi trò - HS chơi trò chơi

ĐDHT.

chơi “ Đi chợ’’

skkn

- Lớp trưởng điều khiển



×