Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Skkn sử dụng phương pháp trực quan nâng cao nhận thức học sinh về bảo vệ chủ quyền biển đảo và biên giới quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.7 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA
*******

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN NÂNG CAO
NHẬN THỨC HỌC SINH VỀ “BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
BIỂN ĐẢO VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM”
MƠN GDQP.AN LỚP 11

GV thực hiện: Trần Thiện Tánh
Mơn học:

Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Tổ:

TD-GDQP

Năm học 2020-2021

skkn


skkn


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA
*******



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN NÂNG CAO
NHẬN THỨC HỌC SINH VỀ “BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
BIỂN ĐẢO VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM”
MƠN GDQP.AN LỚP 11

GV thực hiện: Trần Thiện Tánh
Mơn học:

Giáo dục Quốc phòng và An ninh

Tổ:

TD-GDQP

Năm học 2020-2021

skkn


skkn


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Ngày 28 tháng 12 năm 1961 Hội đồng chính phủ ( nay là chính phủ)
ban hành nghị định 219/CP về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và
dân quân tự vệ , trong đó có quy định về huấn luyện quân sự học sinh, sinh

viên. Đến nay hơn nữa thế kỷ Giáo dục Quốc phòng và an ninh cho học sinh,
sinh viên. Trải qua nhiều nghị quyết, nghị định đến năm 2007 Quyết định 79
năm 2007 của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo về Bộ môn Giáo dục Quốc Phịng - An
Ninh (GDQP-AN) là mơn học chính khóa cung cấp các kiến thức về khoa học
xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật quân sự ở trường phổ
thơng trung học và có vai trị hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh
(HS) lịch sử ,truyền thống đánh giặc giữ nước quý báo của cha ông, của dân tộc
Việt Nam, một số kĩ chiến thuật quân sự. Từ đó tạo nên động lực nguồn cảm
hứng tinh thần yêu nước, lối sống đạo đức và tinh thần luôn sẵn sàng tham gia
xây dựng bảo vệ Tổ Quốc. Hiện nay Bộ mơn Quốc phịng và an ninh được
Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư về nội dung, vật chất trang bị đầy đủ cho các
trường trên cả nước, đặc biệt quan tâm đào tạo chất lượng đội ngũ giáo viên
Quốc phòng .
- Chiến tranh đã qua, đi cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của kinh tếxã hội, khoa học kĩ thuật cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI đòi hỏi con người
phải có một số phẩm chất và năng lực, kỹ năng tốt để làm việc thực tiễn và giải
quyết những vấn đề nhu cầu cuộc sống, khả năng làm việc, hợp tác, cũng như
vấn đề thích ứng tốt với cuộc sống.... những yêu cầu trên đặt ra cho nghành giáo
dục phải đổi mới toàn diện về nội dung và phương pháp để đáp ứng thật tốt nhu
cầu của xã hội, của cá nhân, đặc biệt học sinh thế hệ tương lai của đất nước.
- Bộ mơn quốc phịng hiện nay khơng riêng gì ở trường THPT Trần Đại
Nghĩa mà trên cả nước được trang bị gần như đầy đủ dụng cụ, thiết bị….. phục
vụ giảng dạy mang tính trực quan sinh động hướng học sinh đến gần thực
tiễn,có thể áp dụng vào việc học kiểm tra đánh giá và trong tương lai.
Trang 1

skkn


- Trong quá trình giảng dạy và trao đổi với học sinh, tôi phát hiện ra vấn
đề là học sinh không hứng thú, thiết tha với việc học môn GDQP.AN ở nội dung

phần lý thuyết , bởi vì đa số các em cho rằng mônGD QP.AN là môn phụ không
thi tốt nghiệp nên giành ít thời gian đầu tư mơn học này. Chính vì vậy, tơi ln
ln mong muốn và suy nghĩ làm thế nào để tạo hứng thú, say mê cho học sinh
khi học môn GDQP.AN để các em nắm được những phần kiến thức kỹ năng
quan trọng, truyền cảm hứng tinh thần yêu nước của thế hệ đi trước cho thế hệ
đi sau tiếp nối các giá trị truyền thống, sự đóng góp của q trình lịch sử dân tộc
Việt Nam từ xưa đến nay và đặc biệt thế hệ các em học sinh ngày nay khi học
xong nội dung GDQP.AN cấp trung học phổ thơng biết mình phải làm gì đóng
góp cho tổ quốc trong tương lai ngày càng phát triển thịnh vượng vững mạnh
cũng để áp dụng cho học tập môn GDQP.AN cũng như trong cuộc sống những
lúc cần thiết nhất.
- Theo tôi nghĩ, muốn tạo được sự u thích, say mê khi học mơn
GDQP.AN thì phải đổi mới phương pháp (PP) giảng dạy và lựa chọn một số PP
phù hợp với từng bài, từng nội dung, có vậy mơn GDQP.AN mới có được vị trí
trong lịng học sinh. Từ đó, các em sẽ trở nên u thích mơn học, say mê nghiên
cứu, phấn khởi tìm tòi đào sâu suy nghĩ, đầu tư thời gian học nhiều hơn để hồn
thành tốt cơng tác dạy và học môn GDQP.AN.
- Phương pháp dạy học trực quan là một trong những phương pháp dạy
học tích cực được sử dụng thường xuyên trong quá trình đổi mới phương pháp
dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Để khắc phục lối truyền thụ tri
thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện
đại, trong đó có phương pháp trực quan. Phương pháp này giúp người học tự
giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức đặc biệt nhớ kĩ và hiểu sâu. Với cách
dạy học này, học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ, quan điểm nhận
thức , cảm nhận được nội dung bài học thực tế,thực tiễn, tạo khơng khí học tập
sinh động, tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng
Trang 2

skkn



mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy học sinh làm trung tâm”. Vận dụng phương pháp
trực quan vào dạy học GDQP.AN cũng là tìm đến một phương pháp dạy học
mới để giờ học GDQP.AN để phát huy tính chủ động của học sinh, sự sinh
động,thực tiễn của tiết giảng góp phần nâng cao chất lượng dạy – học
GDQP.AN, đồng thời ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy.
Do đó, tôi quyết định lựa chọn vấn đề “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRỰC QUAN NÂNG CAO NHẬN THỨC HỌC SINH VỀ “ BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN BIỂN ĐẢO VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM” MÔN
GDQP.AN LỚP 11 ”. Để làm báo cáo chuyên đề cho năm sau, nhằm trao đổi
kinh nghiệm lẫn nhau trong giảng dạy, cũng như phục vụ quá trình giảng dạy
được tốt hơn.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp 11 trường THPT Trần Đại Nghĩa
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trang 3

skkn


B. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Phương pháp là gì?
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (Method) có nghĩa: là
con đường, cách thức, biện pháp…để đạt mục đích. Nhiều nhà khoa học đều đã
bàn về phương pháp và đều nhấn mạnh vai trị quan trọng của phương pháp.

Nhìn chung các nhà khoa học đều cho rằng: PP là cách thức, là con đường, là
phương tiện để đạt được mục đích.
2. Phương pháp dạy học là gì?
Phương pháp dạy học (PPDH) được xem xét với tích cách là một khoa
học, là khoa học sư phạm, khoa học về giảng dạy và truyền đạt tri thức cho
người học. PPDH là một trong những yếu tố quan trọng nhất của q trình dạy
học.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH.
Trong “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”, I.F. Khramôp nêu
“PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo
dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học”. Theo I.Ia Lecne, PPDH là
“một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt
động nhận thức, thực hành của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học
vấn”. Theo I.P Dverep, PPDH là “cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng
các nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các hoạt động độc lập của học sinh và
cách thức điều khiển quá trình nhận thức của giáo viên”. Theo Nguyễn Ngọc
Quang: “PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất
dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích
dạy học”. Theo Nguyễn Sinh Huy: PPDH là tổ hợp những thao tác tự giác liên
tiếp được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, hợp quy luật khách quan mà chủ thể
tác động lên đối tượng, nhằm tìm hiểu và cải biến nó.
Từ việc phân tích các quan niệm về PPDH trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, chúng tôi cho rằng: PPDH là cách thức tác động của GV trong quá trình
Trang 4

skkn


dạy học nhằm vào người học và quá trình học tập để gây ảnh hưởng thuận lợi

cho việc học. Trong sự tác động ấy, GV là người tổ chức, hướng dẫn, HS là
người chủ động, tích cực, tự giác học tập, việc thực hiện theo những nguyên tắc
đã định nhằm làm tốt nhiệm vụ dạy và học.
3. Phương pháp trực quan
Dạy học trực quan (hay cịn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sử dụng
những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau
khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo
PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:
+ Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,...
+ Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị
kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, video, âm thanh. Nó là cơ sở, là
điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của hs, là cầu nối giữa lí thuyết
và thực tiễn. Thơng qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh
hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của giáo
viên từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,...
4. Tác dụng của phương pháp trực quan
Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học
nhằm tạo cho hs những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực
tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật, hiện
tượng. Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là
phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, nhận thức đúng đắng về sự
vật hiện tượng,giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội
Sử dụng tốt phương pháp trực quan, sẽ phát huy được vai trò quan trọng
sau đây:

Trang 5

skkn



+ Thứ nhất, giúp học sinh chất của các sự vật hiện tượng sự kiện , là
phương tiện rất hiệu lực để hình thành các khái niệm sự vật hiện tượng sự kiện,
từ đó giúp các em nắm vững các qui luật phát triển của xã hội.
+ Thứ hai, phương pháp trực quan có vai trị rất lớn trong việc giúp học
sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức quốc phòng, điều này
đã được U-sin-xki, nhà giáo dục học Xơ viết trước đây khẳng định:
“Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh
mà chúng ta thu nhận được bằng trực quan”.
+ Thứ ba, phương pháp này còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng
tượng, tư duy và ngơn ngữ của học sinh. Thơng qua các hình ảnh, video, âm
thanh trực quan có tác dụng hình thành và hồn thiện những phẩm chất đạo
đức, cảm xúc thẩm mĩ, tình cảm của học sinh.
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có thể coi là một phương pháp
đặc thù của dạy học quốc phịng. Phạm vi tìm hiểu liên quan đến phương pháp
này cũng rất rộng, trong khuôn khổ của bài viết này, chúng tôi chỉ nêu bas nội
dung cơ bản: sử dụng video, tranh ảnh, bản đồ, liên quan nội dung sang kiến.
5. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan
Khi sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học cần chú ý các nguyên tắc sau:
+ Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn đồ
dùng trực quan tương ứng thích hợp. Vì vậy, cần xây dựng một hệ thống đồ
dùng trực quan phong phú, phù hợp với từng bài học
+ Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan
+ Phải đảm bảo được sự quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan của hs
+ Phát huy tính tích cực của hs khi sử dụng đồ dùng trực quan
+ Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các đồ dùng trực quan, đồng
thời rèn luyện khả năng thực hành của hs khi xây dựng và sử dụng đồ dùng trực
quan (tường thuật trên bản đồ,biểu đồ, miêu tả hiện vật,...)
+ Tùy theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các

cách sử dụng khác nhau. Loại đồ dùng trực quan treo tường được sử dụng nhiều
Trang 6

skkn


nhất trong dạy học hiện nay là vật mẫu, bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng niên biểu,...
Trước khi sử dụng chúng cần chuẩn bị thật kĩ (nắm chắc nội dung, ý nghĩa của
từng loại phục vụ cho nội dung nào của giờ học,...). Trong khi giảng cần xác
định đúng thời điểm sử dụng đồ dùng trực quan
Trong dạy học môn GDQP.AN ở trường phổ thông, việc kết hợp chặt chẽ
giữa lời nói sinh động với sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những điều
quan trọng nhất để thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý để có thể khai
thác tối đa kiến thức từ các đồ dùng trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi hoặc hệ
thống câu hỏi dẫn dắt hs quan sát và tự khai thác kiến thức.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Vài nét Trường THPT Trần Đại Nghĩa
Cán bộ, giáo viên, nhân viên: có 74 người và 32 lớp THPT (2020-2021)
đa số cán bộ giáo viên trẻ nhiệt tình năng động.
2. Thực trạng dạy môn GDQP.AN ở Trường THPT Trần Đại Nghĩa
Trong những năm gần đây nghành giáo dục đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật
chất trường lớp cũng như vật chất, dụng cụ học tập giảng dạy các bộ mơn: mơ
hình, tranh ảnh, video, âm thanh…kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy, giáo viên sử dụng nhiều phương pháp trong giảng dạy tuy
vào nội dung bài học có thể kết hợp phương pháp truyền thống và phương pháp
hiện đại, như phương pháp trực quan được giáo viên trên cả nước sử dụng
trong việc giảng dạy môn GDQP.AN ở các trường trung học phổ thơng. Khi dự
giờ các tiết học có sử dụng phương pháp này, tơi thấy có những tiết dạy thành
cơng do giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong đó có

phương pháp trưc quan.
Song có một số lý do tiết dạy chưa thật sự thành công khi vận dụng phương
pháp trực quan là vấn đề thời gian, chuẩn bị cơ sở vật chất trong tiết dạy.
3. Ngun tắc và phương pháp dạy học tích cực mơn GDQP.AN
3.1. Nguyên tắc dạy học môn GDQP.AN
Trang 7

skkn


Thống nhất giữa tính tư tưởng và tính khoa học
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Thống nhất giữa chỉ đạo của người dạy và vai trị tự giác, tích cực, độc lập
của người học
Thống nhất giữa tính vững chắc của kiến thức và tính linh hoạt, sáng tạo
của tư duy
Thống nhất giữa cá nhân và tập thể trong dạy học
Tóm lại, các nguyên tắc dạy học GDQP.AN là những luận điểm sư phạm
cơ bản có tính chất chỉ đạo tồn bộ q trình dạy học GDQP.AN đạt đến hiệu
quả tối ưu nhất. Các nguyên tắc này phản ánh tinh thần của các quy luật nguyên
tắc lý luận dạy học nói chung, đồng thời phản ánh những quy luật đặc thù của
q trình dạy học GDQP.AN nói riêng.
3.2. Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học GDQP.AN
* Phương pháp dạy học:
Các phương pháp sử dụng ngôn ngữ: thuyết trình, đàm thoại, kể truyện,
nêu vấn đề, thảo luận nhóm, xêmina…
Các phương pháp trực quan
Các phương pháp dạy học thực hành
Các phương pháp kích thích hoạt động nhận thức
Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập

Chú ý: Luôn phối hợp các phương pháp lại với nhau để đảm bảo tốt q trình
dạy và học mơn GDQP.AN
* Các hình thức tổ chức dạy học:
Diễn giải, giảng giải, phân tích, chứng minh.
Tự học
Thảo luận, xê mi na
Thực hành, diễn tập
Một số hình thức hỗ trợ khác: dã ngoại, tham quan…

Trang 8

skkn


4. Thực nghiệm phương pháp dạy học trực quan môn GDQP.AN
4.1. Kế hoạch thực nghiệm
Giả thuyết: Xuất phát từ giả thuyết cho rằng: Nếu vận dụng phương pháp
trực quan để giảng dạy mơn GDQP.AN thì sẽ nâng cao chất lượng dạy và học
môn QPAN ở phần lý thuyết: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
khối 11 .Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩaViệt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng
và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
Mục đích: Tơi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính
khoa học, tính hiệu quả và tính khả thi của phương pháp trực quan trong giảng
dạy môn GDQP.AN
Đối tượng: Gồm 4 lớp: 11A2,11A3 và 11A5,11A6 (11A2,11A3 làm lớp
thực nghiệm, lớp 11A5, 11A6 làm lớp đối chứng).
4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm
4.2.1. Giáo án thực nghiệm:
Để tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành soạn bài và dạy cho

hai lớp thực nghiệm và đối chứng cùng một bài. Hai giáo án phải đảm bảo
nguyên tắc: Không làm thay đổi nội dung, chương trình, kế hoạch hướng dẫn theo chuẩn
kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với các điều kiện vật chất của nhà
trường. Tuy nhiên giữa hai giáo án có sự khác biệt cơ bản:

Giáo án lớp đối chứng
Giáo án thực nghiệm
- PPDH: Theo phương pháp truyền - Phương pháp dạy học: vận dụng
thống như thuyết trình…

phương pháp trực quan.

- Các bước lên lớp: Thủ tục lên lớp - Các bước lên lớp: Thủ tục lên lớp
(nhận lớp kiểm tra quân số, quy định (nhận lớp kiểm tra quân số, quy định
giảng đường, kiểm tra bài củ); ý định giảng đường, kiểm tra bài củ); ý định
giảng dạy, Trình tự giảng bài; Kết thúc giảng dạy, trình tự giảng bài, kết thúc
giảng bài.

giảng bài.

- Đánh giá kết quả: Giáo viên là người - Đánh giá: Giáo viên khơng cịn giữ
Trang 9

skkn


chủ đạo truyền thụ tri thức đồng thời vai trò chủ đạo trong tiếp nhận truyền
là người đánh giá kết quả học tập của thụ kiến thức đánh giá, học sinh tiếp
học sinh, chủ yếu mang tính 1 chiều nhận nội dung kiến thức qua các
chủ quan, học sinh ít được trao đổi phương tiện trực quan: tranh ảnh,

tương tác ý kiến,suy nghĩ tư duy về video, mơ hình..học sinh có quyền
nội dung bài học với giáo viên, bạn nhận xét đánh giá và tự đánh giá,trao
học đôi khi suy nghĩ sẽ không chuẩn đổi với giáo viên, trực tiếp tiếp thu
với nội dung bài học và khôn đạt được kiến thức theo hệ thống nhưng giáo
mục đích đề ra trong dạy và học.

viên vẫn là cầu nối phương tiện trực
qua và nội dung kiến thức để liên kết
hệ thống kiến thức cho học sinh thông
qua phương pháp trực quan bên cạnh
đó GV sẽ là người nhận xét, bổ sung
và kết luận định hướng đúng cho học
sinh.

Để vận dụng phương pháp thảo trực quan vào từng tiết dạy nhằm đạt hiệu
quả cao trong giảng dạy, tôi đã lựa chọn nội dung bài dạy sao cho phù hợp với
từng phương pháp. Chính vì vậy, tơi đã chọn Tiết 10. bài 3: “Bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ và biên giới quốc gia” để làm tiết dạy thực nghiệm.

Trang 10

skkn


THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM VÀ TIẾN HÀNH
DẠY THỰC NGHIỆM

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA


BÀI GIẢNG
Mơn học: Giáo Dục Quốc Phịng – An Ninh
BÀI 3:
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
Đối tượng: Học sinh lớp 11
Năm học: 2020 – 2021

Giáo viên: Trần Thiện Tánh

CẦN THƠ, THÁNG......NĂM 2020
Trang 11

skkn


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA

PHÊ DUYỆT
Ngày.....tháng.....năm 2020
HIỆU TRƯỞNG

BÀI GIẢNG
Môn học : Giáo dục quốc phòng và an ninh
Bài 3:

Tiết 10 :

Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng

hoà XHVN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc
gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản
lí, bảo vệ biên giới quốc gia

Đối tượng: Học sinh lớp 11
Năm học: 2020 – 2021

Ngày.....tháng.....năm 2020
NGƯỜI THÔNG QUA

CẦN THƠ, THÁNG......NĂM 2020
Trang 12

skkn


MỞ ĐẦU
Lúc sinh thời trên con đường hoạt động cách mạng của Bác, người quan
tâm bậc nhất giải phóng dân tộc thống nhất đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội khi
đạt được một phần mục tiêu giải phóng dân tộc ở miền Bắc hoàn toàn độc lập, đi
lên chủ nghĩa xã hội sau hiệp định Giơ ne vơ 1954. Bác Hồ lại tiếp tục con
đường cách mạng thống nhất 2 miền Nam – Bắc đang bị phân chia, ở miền Bắc
lúc này người cùng toàn Đảng, toàn dân chăm lo phát triển kinh tế hậu phương
cho miền Nam, nhưng người đã lo xa nghĩ trước đi trước tầm nhìn vấn đề phải
bảo vệ biên giới trên bộ trên biển trên không, để thấy bác Hồ rất quan tâm và
tầm quan trọng biên giới biển đảo với đất nước trong tương lai. Thầy trích
ngun văn đoạn nói chuyện của bác Hồ ngày 10/04/1956 với cán bộ miền biển
khi bác về thăm Hải Phòng: “ Đồng bằng là nhà, mà biển là cửa. Giữ nhà mà
khơng giữ cửa có được khơng? Kẻ gian tế nó sẽ vào chỗ nào trước? Nó vào cửa
trước vì vậy ta phải giáo dục cho đồng bào biết bảo vệ bờ biển. Vì bọn địch

thường thả bọn mật thám, gián điệp vào tìm chổ nấp ở miền biển. Nếu để lọt vào
thì người bị thiệt hại trước là đồng bào miền biển. Nếu mình khơng lo bảo vệ
miền biển thì đánh cá làm muối cũng khơng yên. Cho nên nhiệm vụ quan trọng
của đồng bào miền biển là bảo vệ bờ biển. Đồng bào miền biển là người canh
cửa cho tổ quốc.”
Vì vậy, xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới, lãnh thổ là mối quan tâm
hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân ta.
Bài học “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” không
những cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về biên giới lãnh thổ, xây
dựng và bảo vệ biên giới quốc gia mà qua bài học các em cịn xác định đúng đắn
trách nhiệm của mình trong xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.

Trang 13

skkn


III - BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA  NƯỚC CỘNG HÒA  XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam về
bảo vệ biên giới quốc gia.
Bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn
vẹn lãnh thổ, chủ quyền QG, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển
kinh tế – xã hội, tăng cường QP – AN của đất nước” [Luật BGQG–Nxb CTQG
năm 2003,tr 7].
a) Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất
khả xâm phạm.
Đảng và nhà nước ta ln coi trọng độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh
thổ, biên giới quốc gia đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với

bảo vệ lãnh thổ bảo vệ tổ quốc. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng bất khả xâm phạm
của toàn đảng toàn quân toàn dân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc.
b) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà
nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiêm của Đảng nhà nước toàn dân
tồn qn trước hết là chính quyền nhân dân khu vực biên giới\ và các lực lượng
vũ trang mà trong đó bộ đội biên phịng làm nịng cốt, chun trách trong quản
lý bảo vệ biên giới quốc gia.
c) Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào
các dân tộc ở biên giới.
Nước ta có đường biên giới dài, đi qua địa hình phức tạp hiểm trở có
vùng biển rộng. Lực lượng chun trách khơng thể bố trí khép kín trên các tuyến
biên giới vì vậy việc quản lý bảo vệ phải dựa vào dân mà trực tiếp là các dân tộc
ở vùng biên giới, đây là lực lượng tại chỗ rất quan trọng.
d. Xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị, giải quyết các vấn đề về
biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình.

Trang 14

skkn


- Đó vừa là mong muốn vừa là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta.
- Mọi bất đồng trong quan hệ biên giới Đảng và Nhà nước ta chủ động
đàm phán thương lượng giữa các nước hữu quan trên cơ sở bình đẳng tơn trọng
độc lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của nhau.
e) Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia.
- Đảng và Nhà nước ta xác định bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang

của Đảng và nhà nước làm nòng cốt chuyên trách bảo vệ chủ quền tồn vẹn lãnh
thổ và an ninh trật  tự biên giới quốc gia.
- Nhà nước xây dựng bộ đội Biên phịng theo hướng cách mạng chính
quy tinh nhuệ từng bước hiện đại có chất lượng cao, quân số và tổ chức hợp lý.
2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a.  Vị  trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia.
- Vị trí : Biên giới là bờ cõi, là tuyến đầu của Tổ quốc và là cữa ngõ để
giao lưu giữa các quốc gia. Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc
phòng – an ninh của mỗi quốc gia.
- Ý nghĩa : Có ý nghĩa vơ cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại.

Trang 15

skkn


KẾT LUẬN
Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ, là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Mỗi học sinh, thanh niên cần tạo lập cho
mình lý tưởng đúng đắn. Rèn đức, luyện tài, sức khỏe tốt, lối sống đẹp, là lực
lượng xung kích đi đầu trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN.
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
1. Nội dung nghiên cứu thảo luận
Các quan điểm của Đảng và nhà nước về bảo vệ biên giới quốc gia?
2. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận theo nhóm, tổ.
3. Phương pháp nghiên cứu: Từng cá nhân tự nghiên cứu
4. Tài liệu tham khảo:

- Sách giáo khoa Giáo dục Quốc phòng-An ninh 11.
- Các tài liệu có liên quan.
Ngày ....... tháng ....... năm 2020
NGƯỜI SOẠN

Trần Thiện Tánh

Trang 16

skkn



×