Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Skkn sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học phần lập trình thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 91 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO
ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ
CỦA HỌC SINH VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHẦN LẬP TRÌNH THPT
Lĩnh vực: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN

skkn


SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO
ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ
CỦA HỌC SINH VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHẦN LẬP TRÌNH THPT
Lĩnh vực: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MƠN
Người thực hiện: HỒ ĐÌNH THƯỜNG
Tổ: TỐN - TIN – VP

Nghệ An, 3/2021

skkn



MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài........................................................................................... 1
2 Mục đích nghiên cứu.................................................................................... 1
3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2
4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
5 Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 2
PHẦN II: NỘI DUNG
I Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp sáng kiến.......................... 3
II Nghiên cứu về hình thức, phương pháp, cơng cụ kiểm tra đánh giá
theo hướng phẩm chất năng lực môn tin học phần lập trình................... 5
1. Nghiên cứu về hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá học tập
giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực...........................5
1.1 Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo
dục học sinh THPT..................................................................................5
1.2 Hình thức đánh giá thường xuyên...........................................................5
1.3 Hình thức đánh giá định kỳ.....................................................................5
2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học,
giáo dục học sinh......................................................................................6
2.1 Phương pháp kiểm tra viết......................................................................6
2.2 Phương pháp quan sát.............................................................................6
2.3 Phương pháp hỏi đáp...............................................................................6
2.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập.......................................................6
III. Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển
năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh..................................................7
1. Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá học sinh theo đường phát
triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh..........................................7
1.1 Khái niệm về đường phát triển năng lực ...............................................7
1.2 Xác định đường phát triển năng lực chung ............................................7

2. Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung
thơng qua đánh giá kết quả hình thành các năng lực đặc thù ....................7
3. Xác định đường phát triển năng lực đặc thù môn tin học.......................8
3.1 Xác định chủ đề của phần học lập trình, xác định yêu cầu chung
cần đạt mỗi chủ đề.....................................................................................8

skkn


3.2 Tạo bảng xác định yêu cầu cần đạt phân chia theo mức độ biểu
hiện của mỗi năng lực đặc thù trong mỗi chủ đề.......................................8
3.3 Phân tích cơng cụ đánh giá, hướng thu thập minh chứng đánh giá
cho từng chủ đề..........................................................................................9
4. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................10
4.1 Xác định các tiêu chí, cách đánh giá từng tiêu chí trong hồ sơ theo
dõi đánh giá năng lực học sinh................................................................10
4.2 Tiến hành thực nghiệm, khảo sát trên học sinh khối 10, khối 11, tại
trường THPT Quỳnh Lưu 4, thu thập các nguồn minh chứng thực
nghiệm.....................................................................................................11
IV. Kết quả sau khi thực hiện sáng kiến....................................................... 21
PHẦN III: KẾT LUẬN
1 Một số kết luận: ............................................................................................. 25
2 Một số kiến nghị: ........................................................................................... 25
Tài liệu tham khảo: ......................................................................................... 26

skkn


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài

Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục có mục đích cung cấp thông tin để ra các
quyết định về dạy học và giáo dục. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp
thời sự tiến bộ của học sinh và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh kịp thời
hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Hiện nay, bộ GD-ĐT đã ban hành thông tư số 32/2020/TT-BDĐT ngày
15/9/2020 ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường có nhiều cấp
học, trong đó có điều 22 quy định về Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của
học sinh. Đặc biệt, thông tư số 26/2020/TT-BDĐT ngày 26/8/2020 sửa đổi, bổ
sung quy định về đánh giá xếp loại học sinh cơ sở và học sinh THPT kèm theo
thông tư 58/2011/TT-BDĐT. Trong đó điểm chuyển biến mới ở cấp THPT là
chuyển từ đánh giá bằng cho điểm sang đánh giá bằng kết hợp giữa đánh giá cho
điểm và đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ của học sinh, nghĩa là các đánh giá nhận
xét phải mang tính định lượng. Trong quá trình thực hiện, giáo viên gặp rất nhiều
khó khăn trong các cách thức triển khai đánh giá, thu thập minh chứng để đánh giá
học sinh, cũng như đưa ra các phương pháp giáo dục thích hợp để hỗ trợ học sinh
tiến bộ. Ngoài ra, do cách bố trí chun mơn giáo viên/lớp ở cấp THPT thường
khơng cố định, nên địi hỏi cần có q trình đánh giá mang tính định lượng, giúp
giáo viên mới tiếp nhận làm căn cứ đánh giá đúng. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã
chọn thực hiện đề tài: Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển
năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học
phần lập trình THPT.
II. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
1. Mục tiêu
- Xây dựng hệ thống đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự
tiến bộ học sinh trong học lập trình ở bậc THPT.
- Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực, để hỗ trợ, giáo dục học
sinh tiến bộ.
2. Phạm vi
Đề tài áp dụng nghiên cứu và thực nghiệm trên học sinh tại một số lớp thuộc

khối 11.

1

skkn


3. Đối tượng nghiên cứu
- Sách giáo khoa tin học 11.
- Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tin học trung học phổ thông _ NXB Giáo dục.
- Tài liệu tập huấn về dạy học theo chương trình mới, modunle1, modunle2,
modunle3.
- Học sinh khối 10, khối 11 năm học 2020-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên theo chương trình mới
2018, Mơ đun 2: Phương pháp dạy học tích cực, theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực trong dạy học môn tin học.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên theo chương trình mới
2018, mơ đun 3: Kiểm tra đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực trong dạy học môn tin học.
- Nghiên cứu về Sử dụng và phân tích cách xây dựng ma trận đề kiểm tra
tham chiếu Rubric đánh giá năng lực.
4.2 Nghiên cứu thực nghiệm
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá học tập và sự tiến bộ của học sinh
khối 11.
- Xây dựng các biểu mẫu, phiếu học tập, hồ sơ theo dõi thu thập các minh
chứng để đánh giá, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh qua từng chủ đề.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá học tập giáo dục

theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
- Nghiên cứu về hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá học tập giáo dục
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
- Nghiên cứu về xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá học tập và sự tiến bộ học
sinh THPT về hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Tin học.
- Nghiên cứu về Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển
năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học môn
Tin học.

2

skkn


PHẦN II: NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SÁNG
KIẾN
Việc thực hiện đánh giá bằng cách cho điểm, đang biểu hiện sự bất cập trong
quá trình áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cách đánh giá này thường
được thực hiện sau quá trình hoạt động dạy học, chưa đánh giá toàn diện năng lực
học sinh. Khi thực hiện các biện pháp dạy học tích cực chúng ta phải đánh giá toàn
diện năng lực học sinh, và thấy được sự tiến bộ của học sinh trong từng năng lực
cụ thể.
Tôi đã tiến hành khảo sát tại 3 lớp 11A3, 11A5, 10A1 với 130 học sinh được
khảo sát với 3 nội dung như sau:
MỨC ĐỘ
TT
NỘI DUNG

Đánh giá được


Đánh giá

toàn diện các

được cơ bản

năng lực

các năng lực

Đánh giá
được một
phần các
năng lực

Em hãy chọn mức độ đánh giá
ND1 bằng điểm so với các năng lực
hiện có của bản thân?
MỨC ĐỘ
TT

Thường xuyên,
liên tục

NỘI DUNG

Sau khi kết
thúc một quá
trình học tập


Theo em, việc đánh giá cho
ND2 điểm thường diễn ra vào thời
điểm nào?
MỨC ĐỘ
TT
NỘI DUNG

Nhận thấy rõ
nét hướng phát
triển năng lực
bản thân

Nhận thấy

Không nhận

một phần

thấy hướng

hướng phát

phát trển

triển năng lực

năng lực bản

bản thân


thân

Em có nhận thấy hướng phát
ND3

triển năng lực bản thân thông
qua kết quả đánh giá bằng
điểm?

3

skkn


Kết quả khảo sát với từng nội dung như sau:
Kết quả trên thể hiện phương pháp đánh giá bằng điểm chưa bao phủ được hiết
năng lực hiện có của học sinh. Trển khai đánh giá chưa thường xuyên (62%), chưa
cung cấp được hướng phát triển năng lực bản thân mỗi học sinh (76%). Do đó, học
sinh chưa nhận thấy được vị trí của mình và có những thay đổi về phương pháp để
tiến bộ hơn. Đề tài tôi thực hiện với mục đích song hành cùng với cách đánh giá
bằng điểm, các em được cung cấp các thông tin để định hướng phát triển năng lực.
II. NGHIÊN CỨU VỀ HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHẨM CHẤT NĂNG LỰC MƠN
TIN HỌC PHẦN LẬP TRÌNH
1. Nghiên cứu về hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá học tập giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
1.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học
sinh THPT.
Đánh giá thường xun (ĐGTX) cịn gọi là đánh giá q trình và đánh giá định

kỳ (ĐGĐK) còn gọi là đánh giá tổng kết là hai hình thức cơ bản được vận dụng
hiện nay. Đặc trưng của quan điểm đánh giá (đánh giá như một hoạt động học,
đánh giá vì sự phát triển học tập, đánh giá kết quả học tập) được thể hiện và gắn
kết chặt chẽ với mục đích đánh giá trong từng hình thức.
1.2. Hình thức đánh giá thường xuyên (Đánh giá quá trình)
Đánh giá thường xuyên là hoạt động diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt
động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh
nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tâp.
Đánh giá thường xuyên nhằm thu thập minh chứng liên quan đến kết quả học
tập của học sinh trong quá trình học để cho học sinh biết những gì mình đã làm
được so với mục tiêu, để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Giáo viên không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét học sinh có hồn thành hay
khơng, mà phải xem xét từng học sinh hồn thành như thế nào, thường xuyên theo
dõi và thông báo về sự tiến bộ của học sinh hướng đến việc đạt được các mục tiêu
học tập theo từng chủ đề.
Đánh giá sự hứng thú, tự tin, trách nhiệm trong hoạt động học tập cá nhân và
thực hiện các nhiệm vụ hợp tác theo nhóm.
Đánh giá thường xuyên có thể được thực hiện thông qua kiểm tra viết, quan
sát, thực hành, sản phẩm học tập. có thể dùng các phiếu quan sát, thang đo, bảng
kiểm, câu hỏi vấn đáp…
Trong quá trình đánh giá giáo viên không so sánh học sinh này với học sinh
khác, hạn chế những nhận xét tiêu cực, trước sự chứng kiến của các học sinh. Giáo
4

skkn


viên không chỉ đánh giá kiến thức kỷ năng mà phải chú trọng đến đánh giá năng
lực, phẩm chất.
1.3. Hình thức đánh giá định kỳ (ĐGĐK)

ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu
cần đạt so với quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình thành,
phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Mục đích chính của đánh giá định kỳ là thu thập thông tin từ học sinh để đánh
giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết
quả này để xác định thành tích của học sinh, xếp loại học sinh và đưa ra kết luận
giáo dục cuối cùng.
Nội dung của ĐGĐK là đánh giá mức độ thành thạo của học sinh ở các yêu cầu
cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kỳ hoặc cuối kỳ).
ĐGĐK thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn học tập. Phương
pháp đánh giá định kỳ có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính, thực
hành, vấn đáp, đánh giá thơng qua sản phẩm học tập và thông qua hồ sơ học tập…
2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo
dục học sinh.
2.1. Phương pháp kiểm tra viết
Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với
nhiều học sinh cùng một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần
của chương, một chương hay nhiều chương, hoặc sau khi học xong tồn bộ chương
trình mơn học, nội dung kiểm tra có thể bao quát từ vấn đề lớn có tính chất tổng
hợp đến vấn đề nhỏ, học sinh phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Xét theo
dạng thức của bài kiểm tra có hai loại là kiểm tra viết dạng tự luận và kiểm tra viết
dạng trắc nghiệm khách quan.
2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp đề cập đến việc theo dõi HS thực hiện các hoạt động
(quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản
phẩm).
2.3. Phương pháp hỏi đáp
Hỏi – đáp (còn gọi là vấn đáp) là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời
câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS

cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức
mà HS đã học.
Các dạng phương pháp này có thể là: Hỏi đáp gợi mở, hỏi đáp cũng cố, hỏi đáp
tổng kết, hỏi đáp kiểm tra…
5

skkn


2.4. Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập
Đây là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự tiến
bộ của HS, trong đó HS tự đánh giá bản thân mình, tự ghi lại kết quả học tập trong
quá trình học tập, tự đánh giá, đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra
sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian
tới.
Các loại hồ sơ học tập gồm có: Hồ sơ tiến bộ, hồ sơ quá trình, hồ sơ mục tiêu,
hồ sơ thành tích.
III. SỬ DỤNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH
1. Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá học sinh theo đường phát triển
năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh.
1.1. Khái niệm về đường phát triển năng lực
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi
năng lực mà học sinh cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực khơng có
sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường
phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:
Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá
nhân học sinh.
Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học
sinh.

1.2. Xác định đường phát triển năng lực chung
Để xác định đường phát triển năng lực chung, giáo viên cần căn cứ vào mỗi
thành tố của từng năng lực và yêu cầu cần đạt của mỗi thành tố năng lực trong từng
chủ đề. Sau đó, giáo viên cần thiết lập các mức độ đạt được của năng lực với
những tiêu chí cụ thể để thu thập minh chứng xác định điểm đạt được của học sinh
trong đường phát triển năng lực để ghi nhận và có những tác động điều chỉnh hoặc
thúc đẩy.
2. Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung
thông qua đánh giá kết quả hình thành các năng lực đặc thù.
Xây dựng các biểu hiện tương ứng với từng năng lực đặc thù trong môn tin
học, đối chiếu với từng năng lực thành tố của năng lực chung (phụ lục 1).
Bằng cách so sánh sự tương đồng trong các biểu hiện năng lực chung và các
năng lực đặc thù, ta có thể xây dựng bảng đánh giá năng lực chung thông qua các
năng lực đặc thù sau:

6

skkn


TT

Năng lực chung

Thông qua các năng lực đặc thù
Nlb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số

1

Năng lực tự chủ, tự học


2

Năng lực giao tiếp, hợp
tác

3

Năng lực giải quyết vấn
đề, sáng tạo

Nld: Ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong học và tự học
Nle: Hợp tác trong môi trường số
Nla: Sử dụng và quản lí các phương tiện
thơng tin truyền thông
Nlc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng

Có thể khẳng định việc đánh giá các năng lực đặc thù sẽ giúp đánh giá các năng lực
chung.
3. Xác định đường phát triển năng lực đặc thù môn tin học
3.1. Xác định chủ đề của phần học lập trình, xác định yêu cầu chung cần đạt
mỗi chủ đề.
Trong phần lập trình bậc THPT, tôi chia thành 7 chủ đề tương ứng với từng
giai đoạn học tập, gồm:
TT

Tên chủ đề


CĐ1

Phép toán, biểu thức

CĐ2

Cấu trúc rẽ nhánh

CĐ3

Cấu trúc lặp

CĐ4

Mảng và kiểu chỉ số

CĐ5

Xâu kí tự

CĐ6

Kiểu dữ liệu tệp

CĐ7

Chương trình con và phân loại

Ghi chú


3.2. Tạo bảng xác định yêu cầu cần đạt phân chia theo mức độ biểu hiện của
mỗi năng lực đặc thù trong mỗi chủ đề.
Tại mỗi chủ đề, tôi xây dựng bảng tham chiếu xác định vị trí của các yêu cầu
cần đạt. Dựa trên bảng tham chiếu để xây dựng các biểu hiện của mỗi yêu cầu cần
đạt.
7

skkn


Ví dụ: Xây dựng bảng tham chiếu và bảng biểu hiện của yêu cầu cần đạt tại
chủ đề Phép toán, biểu thức như sau:
1. Xác định vị trí, yêu cầu
Bảng tham chiếu yêu cầu đạt được


Biểu hiện

Sử dụng được các biến, biểu thức phù hợp
(i)

Nhận biết cấu trúc, các thành phần cơ bản của chương trình

(ii)

Biết khai báo biến phù hợp với các kiểu dữ liệu chuẩn.

(iii)

Biết cách diễn đạt, thực hiện biểu thức trong ngơn ngữ lập trình.


2. Mơ tả biểu hiện chung của yêu cầu cần đạt


(i)

Yêu cầu cần đạt

Biểu hiện của yêu cầu cần đạt

Nhận biết cấu trúc, các - Biết được khái niệm lập trình và ngơn
thành phần cơ bản của ngữ lập trình
chương trình
- Biết được thành phần ngơn ngữ lập
trình C++
- Biết được cấu trúc của chương trình
bằng ngơn ngữ C++

(ii)

Biết khai báo biến phù - Biết được một số kiểu dữ liệu chuẩn
hợp với các kiểu dữ liệu trong C++
chuẩn.
- Biết cách khai báo biến
Biết cách diễn đạt, thực - Biết được các phép tốn thơng dụng và
hiện biểu thức trong ngơn một số hàm chuẩn trong ngơn ngữ lập trình
ngữ lập trình.
C++

(iii)


- Biết diễn đạt một biểu thức trong ngơn
ngữ lập trình.
- Biết được chức năng của các toán tử gán
hợp nhất và tốn tử tăng, giảm

Xác định vị trí, u cầu và xây dựng bảng biểu hiện các yêu cầu cần đạt của
các chủ đề, thể hiện trong phần phụ lục 2.
3.3. Phân tích cơng cụ đánh giá, hướng thu thập minh chứng đánh giá cho
từng chủ đề.
8

skkn


Trên cơ sở xây dựn bảng biểu hiện các yêu cầu cần đạt, tôi sẽ xây dựng bảng
chi tiết các mức độ biểu hiện của các yêu cầu cần đạt tương ứng với từng năng lực
mà chuyên đề hướng tới. Từ đó, lập kế hoạch kiểm tra đánh giá cho từng biểu hiện
của các chủ đề (Phụ lục 2).
4. Tổ chức thực nghiệm
4.1. Xác định các tiêu chí, cách đánh giá từng tiêu chí trong hồ sơ theo dõi
đánh giá năng lực học sinh.
Dựa trên bảng mô tả chi tiết mức độ cần đạt (Phụ lục 2), song hành cùng với sổ
điểm theo thông tư 26, tôi xây dựng hồ sơ theo dõi các mức độ biểu hiện của học
sinh.

Bảng theo dõi mức độ biểu hiện của học sinh
* Mã hóa các tiêu chí thành điểm (theo thang điểm 10) như sau:
- Điểm phát biểu:
+ Mỗi học sinh sẽ được cộng 6 điểm cho mỗi chủ đề.

9

skkn


+ Mỗi dấu (-) thể hiện cho một lần trả lời nội dung chưa hoàn thiện được
cộng 1 điểm.
+ Mỗi dấu (+) thể hiện cho một lần trả lời đúng được cộng 2 điểm
Số điểm tối đa là 10 điểm.
- Điểm thuyết trình: Nếu học sinh đại diện nhóm lên thuyết trình sẽ được
cộng 10 điểm/lần. Học sinh hỗ trợ (nếu có) được cộng 8 điểm/lần.
- Điểm hoạt động nhóm: Giáo viên đánh giá hoạt động nhóm dựa vào điểm
chung cả nhóm và thái độ tham gia xây dựng của thành viên trong nhóm theo
phương pháp của webPA.
Từ hồ sơ theo dõi và cách mã hóa các tiêu chí, tơi xây dựng bảng các tiêu chí
đánh giá với từng chủ đề (điểm các tiêu chí được quy về thang điểm 10).

Bảng tiêu chí đánh giá mỗi chủ để được quy thành điểm
4.2. Tiến hành thực nghiệm, khảo sát trên học sinh khối 10, khối 11, tại trường
THPT Quỳnh Lưu 4, thu thập các nguồn minh chứng thực nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng một số phương pháp dạy học tích
cực trong tiết dạy, nhằm tăng hứng thú học tập của các em, đồng thời tạo cơ hội
cho các em thể hiện được năng lực bản thân, giúp đánh giá chính xác hơn.
4.2.1. Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp này tôi đã áp dụng cho chủ đề Kiểu mảng và kiểu chỉ số - tin học
11, Bài toán – thuật toán – tin học 10
10

skkn



11

skkn


Hình ảnh hoạt động nhóm chủ đề mảng và chỉ số - lớp 11A3

12

skkn


Học sinh thuyết trình dự án chủ đề mảng, kiểu chỉ số - lớp 11A3

13

skkn


Một số hình ảnh dạy học dự án chủ đề: Bài toán – thuật toán, lớp 10A1
Kế hoạch dạy học theo dự án của 2 chủ đề được thể hiện phần phụ lục 3.
4.2.2. Áp dụng kỹ thuật khăn trải bàn
Giáo viên phân lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ học tập. Học sinh sẽ có 2 hoặc
3 phút đầu để ghi ý kiến cá nhân, sau đó có khoảng thời gian khoảng 2 phút để
tổng hợp thành sản phẩm chung của nhóm. Giáo viên treo sản phẩm của nhóm lên
bảng và mời nhóm có nhiều ý trả lời lên thuyết trình, các nhóm khác đóng góp ý
kiến bổ sung. Kỹ thuật khăn trải bàn được thể hiện trên giấy A 0 các ý kiến cá nhân
ghi xung quanh, ý kiến tập thể ghi ở giữa. Trong quá trình triển khai tôi đã triển
khai cho các em dùng giấy node để ghi ý kiến cá nhân, sau đó các ý kiến cá nhân

được dán trên mẫu giấy A4 các ý kiến cá nhân được tổng hợp thành ý kiến chung,
kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật bể cá. Kỹ thuật này có ưu điểm là bắt buộc em
nào cũng phải hoạt động. Từ sản phẩm của các em giáo viên dễ dàng đánh giá từng
cá nhân bằng kết hợp mức độ hồn thành của nhóm với mức độ hồn thành từng cá
nhân.

14

skkn


Hình ảnh đại diện cho sản phẩm hoạt động chủ đề Phép tốn – biểu thức

Hình ảnh đại diện cho sản phẩm hoạt động chủ đề Bài toán – thuật tốn

4.2.3. Áp dụng kỹ thuật hoạt động trị chơi
Trong bài dạy Cấu trúc lặp, giáo viên có thể hoạt động khởi động bằng trị chơi
như sau:
Chia lớp thành 4 nhóm, phát động trị chơi. Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên tham gia.
Nhiệm vụ: Hãy dùng đũa và gắp các hịn bi vào bình của nhóm mình.
Gv: Cho học sinh hoạt động trong 2 phút. Đội chiến thắng lọt vào vòng phát vấn.
Giáo viên: phát vấn 3 câu hỏi:
CH 1: Qua trị chơi vừa rồi em thấy mình làm đi làm lại nhóm thao tác nào?
CH2: kích thước bi trong các lần có khác nhau khơng?
CH3: Thao tác trên lặp đến khi nào thì dừng

15

skkn



Thơng qua trị chơi, học sinh sẽ hình dung được thao tác lặp và những tình huống
lặp trong cuộc sống.

Hoạt động khởi động bằng trò chơi – lớp 11A5 (giáo án thực hiện phụ lục 3)
4.2.4. Áp dụng phương pháp dạy học thực hành
Thực hành là phương pháp tốt nhất để đánh giá khả năng ứng dụng các kiến
thức được lĩnh hội để giải quyết các bài toán thực tế. Trong q trình giảng dạy tơi
thường cho học sinh thực hành theo nhóm, tìm lỗi chương trình, tổ chức xây dựng
chương trình, chạy chương trình điền vào phiếu học tập. Tùy theo mức độ hồn
thành của nhóm, quan sát ý thức làm việc của học sinh, giáo viên cho điểm hoạt
động nhóm, và điểm kỹ năng theo năng lực a.

16

skkn


Hoạt động nhóm trong giờ dạy thực hành

Sản phẩm hoạt động của 1 nhóm trong giờ dạy thực hành về cấu trúc lặp
4.3. Tổng hợp các nguồn minh chứng, phân tích thơng tin, đưa ra thống kê từng
học sinh theo đánh giá năng lực.
Từ các nguồn minh chứng thu thập được, cùng với cách mã hóa điểm như trên,
tơi xây dựng hệ thống các tiêu chí theo năng lực, như sau:
- Năng lực a (Nla): năng lực quản lí và sử dụng các phương tiện thông tin
truyền thông.
Điểm năng lực được giáo viên theo dõi và đánh giá về kỹ năng sử dụng phần
mềm codeBlock trong giờ thực hành.
- Năng lực c (Nlc): Năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin và truyền thông.
17

skkn


Điểm từng chủ đề của năng lực này được tổng hợp từ điểm trung bình của các
con điểm có trong chủ đề đó.
- Năng lực e (Nle): Năng lực hợp tác trong môi trường số
Điểm năng lực từng chủ đề là điểm hoạt động nhóm.

Bảng tổng hợp theo dõi đánh giá theo từng chủ đề
Số liệu từ bảng tổng hợp, tôi thiết kế biểu đồ phát triển 3 năng lực từng học
sinh, giúp học sinh thấy rõ vị trí phát triển năng lực của mình trong từng chủ đề.

Biểu đồ thể hiện đường phát triển năng lực của học sinh
Dựa vào điểm trung bình mơn cuối kỳ, cuối năm, điểm trung bình mỗi năng
lực, tơi thiết kế lời nhận xét tự động theo khung điểm, giáo viên có thể tham khảo
18

skkn


hoặc sử dụng hệ thống để đánh giá, nhận xét bám sát năng lực học sinh. Giáo viên
có thể sửa đổi các lời nhận xét mẫu tương ứng.

Bảng tổng hợp điểm trung bình học kỳ, điểm TB các năng lực

Thiết kế các mẫu nhận xét năng lực tương ứng từng khung điểm


19

skkn


Dùng hàm tổng hợp lời nhận xét tự động theo mẫu
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Khi triển khai các phương pháp kỹ thuật trên vào các hoạt động học tập thực
tiễn, đã thu nhận được tín hiệu tích cực từ học sinh. Các em đã được hoạt động
nhiều hơn, có cơ hội để được thuyết trình, tranh luận. Sau khi được quan sát biểu
đồ đường phát trển năng lực, cùng với thông tin nhận xét tương ứng với năng lực
học sinh. Tôi đã tiến hành khảo sát 130 học sinh của các lớp 10A1, 11A3, 11A5.
Mẫu các nội dung phiếu khảo sát như sau:

20

skkn


PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Lớp: ……………
Sau khi được thực hiện các hoạt động học tập, và được quan sát biểu đồ đường phát
triền năng lực bản thân trong học kì 1, năm học 2020 – 2021. Các em hãy chọn các mức
độ đánh giá từng mục sau (bằng cách tích dấu “X” vào mức độ mình lựa chọn)

TT

MỨC ĐỘ
NỘI DUNG


Đánh giá

Đánh giá

Đánh giá

được toàn

được cơ

được một

diện các năng

bản các

phần các

lực

năng lực

năng lực

Em hãy chọn mức độ đánh giá bằng
ND1

điểm, kết hợp đánh giá năng lực so
với các năng lực hiện có của bản
thân?


TT

Thường

MỨC ĐỘ

xun, liên

NỘI DUNG

tục

Sau khi kết
thúc một
q trình
học tập

Theo em, việc đánh giá cho điểm
ND2 kết hợp đánh giá năng lực thường
diễn ra vào thời điểm nào?
Nhận thấy rõ
TT

nét hướng

MỨC ĐỘ

phát triển


NỘI DUNG

năng lực bản
thân

Nhận thấy
một phần
hướng phát
triển năng
lực bản
thân

Khơng nhận
thấy hướng
phát trển
năng lực bản
thân

Em có nhận thấy hướng phát triển
ND3

năng lực bản thân thông qua kết
quả đánh giá bằng điểm kết hợp
đánh giá năng lực?

21

skkn



×