Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.11 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
TÊN CHƯƠNG/PHẦN

TRANG

I. Đặt vấn đề

Trang 02

1. Cơ sở lý luận

Trang 02

2. Cơ sở thực tiễn.

Trang 02 - 03

II. Giải quyết vấn đề
1. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học Vật lý hiện nay.

Trang 03- 06

2.Biện pháp thực hiện:

Trang 06 -13

3. Hiệu quả của SKKN

Trang 13 - 14


III. Kết luận

Trang 15 - 16
-----------------------

1

skkn


I. Đặt vấn đề:
1. Cơ sở lý luận .
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI): “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong
dạy và học”;
Nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài” thì cần đơng đảo những người có trình độ văn hóa và trình độ tay
nghề cao, đào tạo những con người lao động có trí tuệ, năng động, sáng tạo,
đáp ứng những địi hỏi trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ
đổi mới. Sự cần thiết đó sẽ cho nền giáo dục được điều chỉnh một cách thích
hợp, dẫn đến sự thay đổi về nội dung và phương pháp dạy học.
2. Cơ sở thực tiễn:
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành

trong dạy và học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với
mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay,
việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng
bước được tăng cường.
Sự bùng nổ cơng nghệ thơng tin nói riêng và khoa học cơng nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong
đời sống xã hội. Nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, mỗi một giáo
viên nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin và các trang thiết bị dạy học hiện đại và phát huy mạnh
2

skkn


mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành, hứng thú học tập của học sinh để
nâng cao chất lượng dạy và học.
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng là một xu hướng hiện
đại hóa q trình dạy và học. Nhằm giúp tham gia học tập một cách chủ
động, tích cực và sáng tạo tăng cường tính trực quan, góp phần nâng cao chất
lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức, phát triển năng lực tư duy độc lập
sáng tạo của HS với cách “Suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn” để đạt kết quả cao trong một tiết dạy.
Thơng qua máy vi tính giáo viên có thể thực hiện các thí nghiệm mơ
phỏng, hình ảnh động, ảnh tỉnh, âm thanh… Như vậy học sinh bồi dưỡng và
phát triển được năng lực thực nghiệm, năng lực học sinh hoạt động tự lực,
sáng tạo bộc lộ được khả năng sở trường, sở thích về mơn Vật lý. Nâng cao
chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực
tiễn, kích thích tính tích cực, tự lực trí thơng minh, tài sáng tạo tháo vát…
của từng nhóm và cá nhân học sinh. Đây cũng là biện pháp để phát hiện đúng
và phân luồng những học sinh khá giỏi về bộ môn Vật lý.

Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên thì việc sử dụng “ ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học Vật lý” để mô phỏng cho học sinh
những thí nghiệm khó làm trong thực tiễn, truyền thụ kiến thức, các ứng
dụng, các hiện tượng vật lý là rất quan trọng và cần thiết.
II. Giải quyết vấn đề:
1. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Vật lý hiện nay.
a. Thực trạng và tình hình.
Qua nhiều năm giảng dạy theo nội dung chương trình và sách giáo
khoa hiện hành của bộ môn Vật lý khi chưa áp dụng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tôi nhận thấy rằng: Sự hứng thú học tập của học sinh
trong quá trình học tập đạt kết quả chưa cao, các em còn chưa phát huy tinh
thần và thái độ khi học môn Vật lý đặc biệt là các thí nghiệm thực hành .
3

skkn


Một số giáo viên Vật lý hiện nay chưa có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học vật lý đặc biệt là cách khai thác mạng INTERNET để
lấy thông tin phục vụ cho việc dạy và học, một số thí nghiệm trong chương
trình khơng thể tiến hành làm thí nghiệm trong thực tế và khá trìu tượng mà
giáo viên vẫn phải mô tả sẽ dễ dàng hơn nhiều và mất ít thời gian nếu ta sử
dụng cơng nghệ thơng tin với thí nghiệm mơ phỏng. Một số học sinh yếu
kém ngày càng có thái độ nhàm chán khi học môn Vật lý, do các giờ học
thiếu sinh động, những ứng dụng thực tiễn chủ yếu do cô giáo nói đơi khi
khó hình dung dẫn đến việc các em không hiểu bài ngay trong tiết học.
Kết quả khảo sát 133 em học sinh ở các khối lớp đầu năm học 20142015 ( ở đây tôi không khảo sát các đối tượng học sinh lớp 6 vì các em chưa
có hình dung mơn Vật lý, bắt đầu từ năm học này nhà trường đã có đủ
phương tiện dạy học để sử dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình dạy học)

về mức độ hứng thú và kết quả học tập bộ môn Vật lý khi chưa áp dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Vật lý với chất lượng như sau:
- Mức độ hứng thú.
Khối

TSHS

7

Thái độ
Hứng thú

Bình thường

Khơng hứng thú

52

5

20

27

8

46

6


11

29

9

35

7

8

20

- ChÊt lỵng häc tËp.
Khối TSHS Giỏi
TS

Khá
%

TS

T.Bình

Yếu

%

TS %


TS

Kém
%

7

52

2

3,8

15

28,9

33

63,5

2

3,8

8

46


2

4,3

18

39,1

22

47,8

4

8,8

9

35

4

11,4

12

34,3

19


54,3

TS

%

b. Ngun nhân dẫn đến kết quả học tập của học sinh khi học bộ môn
Vật lý.
* Đối với Học sinh.
4

skkn


Từ nhiều năm nay thiết bị dạy học thất thoát và hỏng không được bổ
sung hàng năm, đặc biệt đối với chương trình của khối 6,7, các em mới chỉ
bước đầu làm quen với bộ môn, kiến thức lĩnh hội chủ yếu từ trực quan
nhưng do điều kiện cơ sở vật chất thiếu và yếu không cập để các em tiếp cận
kiến thức nên hầu hết các em chưa có kĩ năng thực hành, cách lắp ráp các
dụng cụ thí nghiệm. Kĩ năng quan sát, nghe, nhìn, khơng đúng, học không đi
đôi với hành. Cho nên các em chưa tiếp cận được phương pháp học, cách học
một cách tốt nhất. Dẫn đến việc các em không nắm chắc được kiến thức hoặc
quên kiến thức một phần do giáo viên chưa có phương pháp giảng dạy thích
hợp.
* Đối với Giáo viên.
Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo
viên chưa cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin truyền thơng trong dạy học cịn hạn chế.
Giáo viên chưa có phương pháp giảng dạy thích hợp, chưa phân loại

được từng đối tượng học sinh trong lớp học. Nhiều khi do ngại tìm tịi, lắp
ráp các dụng cụ thí nghiệm, do thiếu dụng cụ thí nghiệm. Phần nữa là do phải
đầu tư thời gian để nghiên cứu bài và làm thí nghiệm cho nên thường giáo
viên dạy chay bằng cách mơ tả, thuyết trình thí nghiệm. Do đó việc học của
học sinh còn thiếu thực hành mà đặc trưng của bộ mơn Vật lý rất cần có thực
tế, từ thực tế mới có thể rút ra được những kết luận cơ bản. Có thực hành thì
kiến thức mới khắc sâu, dễ nhớ, nhớ lâu và nhất là tạo cho học sinh có lịng
say mê, hứng thú học tập, nghiên cứu.
Đồng thời hiện nay một số trường chưa có đủ phương tiện kĩ thuật
dùng trong dạy học cho nên giáo viên chưa nắm vững cơng dụng, các tính
năng hoạt động, cách sử dụng và bảo vệ như: máy chiếu đa phương tiện.
Đặc biệt là một số giáo viên chưa biết soạn giáo án điện tử bằng phần
mềm PowerPoin, Violet và khai thác mạng thông tin trên Internet.
5

skkn


Một số giáo viên còn nặng về “Phương pháp dạy học truyền thống”
chưa nhuần nhuyễn thấm nhuần với “Phương pháp dạy học hiện đại”. Không
trang bị đầy đủ và đồng bộ phương tiện kĩ thuật và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học cho học sinh và đôi khi còn chưa nghiên cứu kĩ bài
dạy khi đến lớp.
2.Biện pháp thực hiện:
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành
trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối
quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc
trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước
được tăng cường.

Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và cơng nghệ
thơng tin có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng
đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các
phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử
(E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng
các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy
học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học
sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng
Để góp phần nâng cao năng lực chun mơn, nghiệp vụ và khả năng
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý cho giáo viên, trước hết
mỗi một giáo viên cần phải nắm được kiến thức cơ bản về một số phương
tiện, thiết bị dạy học ở THCS như: máy chiếu đa năng (Projecter); biết sử
dụng một số phần mềm ứng dụng cơ bản trong bài giảng điện tử và sử dụng
thành thạo phần mềm soạn thảo văn bản (Word), phần mềm trình diễn
(PowerPoint) trong thiết kế bài giảng Vật lý. Khai thác được các hiệu ứng
trong PowerPoint để mơ tả các hiện tượng, tạo trị chơi học tập, kiểm tra đánh
giá trong các bài giảng điện tử. Ngồi ra cịn có một số phần mềm hỗ trợ
6

skkn


khác như: Phần mềm Violet, phần mềm Cá sấu ( đặc trưng của bộ môn ).
Khai thác thông tin vật lý trên Internet, trao đổi chuyên môn trên “ trường
học kết nối”, về nội dung kế hoạch, giáo án điện tử, các đồ thị, phần mềm
giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giáo viên Vật lý.
Mỗi giáo viên có thể xây dựng trang Web Vật lý đơn giản dùng để
hướng dẫn học sinh tự học, tự ôn tập theo nội dung hưỡng dẫn của thầy trên
phần mềm Elearning XHTML Editor (eXe).

Ngoài việc sử dụng những phương tiện kĩ thuật trong quá trình dạy
học, học sinh cần tự xây dựng được những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về
những tài liệu học tập, tự lựa chọn những thông tin phù hợp, giải thích được
những hiện tượng Vật lý cơ bản để tìm ra được những quy luật, khái niệm,
định luật Vật lý dựa trên cơ sở thực tế của thí nghiệm.
a. Thành lập tổ nhóm học tập Vật lý cho học sinh.
- Chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm từ 5 - 6 HS)
- Các tiêu chí khi chia tổ hoặc nhóm :
+ Đồng đều về nam và nữ
+ Đồng đều về bàn học
+ Trong nhóm xen lẫn những em HS khá, giỏi, trung bình, yếu và kém.
b. Sử dụng máy chiếu hình đa phương tiện (Projecter) trong dạy học
Vật lý
Máy chiếu đa phương tiện là máy chiếu kết nối với máy tính, đầu
video, máy tính vật thể để phóng to hình động hoặc tĩnh với ảnh màu đen
trắng dùng để chiếu, phóng sơ đồ hình mẫu, vật thể, các động tác, cảnh quan
chuẩn thích hợp cho q trình dạy học hiện đại của môn vật lý bằng các cơng
cụ và phần mềm dưới đây:
- Máy tính và bài giảng điện tử:
+ Sử dụng máy tính để xây dựng bài giảng điện tử .
Dùng máy tính để tham gia vào các thí nghiệm thực với tư cách là một
thiết bị đo, lưu trữ, xử lý và hiện thị kết quả dưới nhiều dạng dữ liệu khác
nhau như: Hình ảnh, âm thanh với khả năng đồ họa ưu việt của nó.
7

skkn


Dùng máy tính để mơ phỏng các thí nghiệm trong thí nghiệm Vật lý.
Các thí nghiệm Vật lý (từ đơn giản đến phức tạp) về ngun tắc đều có thể

mơ phỏng được trên máy tính. Chính nhờ các thí nghiệm mơ phỏng mà học
sinh quan sát và lắp ráp thí nghiệm một cách tường minh.
VD: Thí nghiệm mắc mạch điện nối tiếp và mạch điện song song.

- Sử dụng bài giảng điện tử để tổ chức hoạt động dạy học .
+ Bài giảng điện tử là hình thức tổ chức bài dạy lên lớp mà ở đó tồn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học (của thầy và trò) được chương trình hóa bằng một
phần mềm do giáo viên điều khiển thông qua một môi trường đa phương tiện,
đa truyền thông do hệ thống máy tính tạo ra. Các thơng tin được biểu diễn
dưới nhiều dạng khác nhau như : Văn bản (text) đồ họa (graphics) hìng ảnh
(ani mation) ảnh chụp (image), âm thanh (Audio) phim video (videoclip) ,
biểu bản ( Table) hay biểu đồ (chart) …
8

skkn


+ Bài giảng điện tử sẻ làm cho tiết học trở nên sôi động và hấp dẫn hơn, học
sinh trở nên hứng thú học tập và chú ý đến bài giảng, làm việc một cách tích
cực và sáng tạo trong các thí nghiệm biểu diễn để tìm ra được những hiện
tượng, quy luật, khái niệm, định luật vật lý ở bài học.
+ Giáo viên có thể thiết kế bài giảng điện tử qua các bước sau:
B1: Xác định mục tiêu bài học.
B2: Xây dựng cấu trúc lôgic nội dung và tiến trình tổ chức dạy học.
B3: Hệ thống hóa từng đơn vị kiến thức.
B4: Xây dựng thư viện tư liệu.
B5: Lựa chọn ngơn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thơng qua các hoạt động cụ thể.
B6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện .
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ bài giảng điện tử trong dạy học vật lý .

+ Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint trong thiết kế bài giảng điện tử.
Yêu cầu: Mỗi giáo viên phải có những kĩ năng cơ bản trong việc sử
dụng Powerpoint để thiết kế bài giảng Vật lý, biết được cách sử dụng các
hiệu ứng của Powerpoint để mô tả một số hiện tượng thí nghiệm tạo trị chơi
học tập, kiểm tra, đánh giá bài giảng Vật lý.
+ Sử dụng Powerpoint giáo viên có thể kiểm tra nhiều dạng trắc nghiệm hay
trị chơi cho học sinh trong một tiết học.
Dạng bài tập trắc nghiệm: Câu hỏi lựa chọn (một hay nhiều lựa chọn)
và bài tập điền vào ơ trống.vv.
Trị chơi: Ơ chữ hoặc ghép hình .vv.
+ Khai thác và sử dụng các hiệu ứng Powerpoint để mơ tả các hiện tượng Vật
lý, thí nghiệm Vật lý và tạo trò chơi học tập trong bài giảng điện tử. Bằng
cách soạn thảo bài trình bày bằng các Slides có sẵn hay dựa vào các hiệu ứng
để hồn chỉnh bài trình bày của giáo viên như:
Tạo hiệu ứng đồng thời cho các đối tượng.

9

skkn


10

skkn


Tạo hiệu ứng lựa chọn các đối tượng.

Tạo hiệu ứng lựa chọn cho các đối tượng theo thời gian định sẵn.


Lập trình tạo trị chơi ơ chữ trong phần vận dụng

11

skkn


+Khai thác Internet phục vụ dạy học Vật lý. Internet là một công cụ rất hiệu
quả và là một kho tàng thơng tin vơ tận, vì vậy địi hỏi giáo viên phải được
trang bị những kiến thức, kĩ năng và những điều kiện nhất định để khai thác
thông tin dưới dạng Text, hình ảnh, video và các file…để phục vụ cho dạy
học Vật lý thơng qua các Websites tìm kiếm, đồng thời khai thác thông tin từ
một số Websites Vật lý bằng tiếng Việt và tiếng Anh . Nhờ vậy mà giáo viên
nâng cao được trình độ chun mơn và nghiệp vụ, đồng thời dễ dàng trao đổi
thông tin, giải đáp thắc mắc giữa thầy và trò trong một số bài tập Vật lý.
+ Ngồi ra giáo viên cịn có thể sử dụng phần mềm eXe để thiết kế nội dung
học tập Vật lý. Phần mềm này yêu cầu giáo viên phải nắm được các thao tác
cơ bản trong sử dụng phần mềm eXe để thiết kế các nội dung học tập và trao
đổi thông tin với học sinh.
- Cách thức tổ chức khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Vật lý .
+ Hoạt động dạy học chủ yếu của thầy và trò trong suốt thời gian tiết học là:
Hoạt động của thầy:
* Thuyết trình những lúc cần thiết
* Đặt câu hỏi cho học sinh để giúp họ lần lượt khám phá vấn đề (có hướng
dẫn khi cần).
* Viết nội dung bài học lên bảng .

12


skkn


* Kiểm soát và điều khiển học sinh tiến hành thí nghiệm Vật lý của cả lớp và
hoạt động nhận thức của cả lớp.
Hoạt động của HS:
* Chú ý quan sát trên màn chiếu, lắng nghe khi giáo viên thuyết trình, đặt câu
hỏi hướng dẫn.
* Tích cực, chủ động, tự lực tham gia thực hành thí nghiệm và q trình tìm
kiếm tri thức mới.
* Ghi chép bài vào vở .
+ Đó chính là sự chồng chập giữa 2 cơng nghệ trong quá trình tổ chức dạy và
học và là giai đoạn chủ chốt của tiến trình dạy học do đó hoạt động của giáo
viên phải đảm bảo:
* Giáo viên chỉ là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn quá trình nhận thức của
học sinh.
* Nghệ thuật của việc tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn ở đây thể hiện qua hệ
thống kênh hình và câu hỏi mà giáo viên đặt ra cho học sinh.
* Phát huy đến mức cao nhất tính tích cực, tự lực chủ động sáng tạo của học
sinh, giáo viên không được làm thay bất kỳ một việc nào nếu học sinh có thể
làm được.
3 . Hiệu quả của SKKN:
Qua nghiên cứu tìm hiểu về phương tiện kỹ thuật và ứng dụng cơng
nghệ thơng tin tìm kiếm thông tin trên Internet vào dạy học. Tôi đã vận dụng
được một số biện pháp trên vào quá trình dạy học môn Vật lý khối lớp 7,8,9
và thấy rằng nếu như trước đây bộ môn Vật lý rất xa vời và nhàm chán đối
với học sinh, nhưng khi sử dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học thì kết quả
học tập của học sinh tiến bộ một cách rõ rệt. Giáo viên và học sinh sử dụng
được thành thạo máy vi tính đồng thời trao đổi thơng tin với nhau qua
Internet. Học sinh giải toán ngay trên Internet.

Giáo viên giảm nhẹ được phần nào trong quá trình dạy học và học sinh
làm việc một cách tích cực và hứng thú kết quả đạt được như sau:
-

Mức độ hứng thú.
13

skkn


Khối

TSHS

7

Thái độ
Hứng thú

Bình thường

Khơng hứng thú

52

35

10

7


8

46

30

11

5

9

35

21

8

6

- ChÊt lỵng häc tËp.
Khối TSHS Giỏi
TS

Khá
%

TS


T.Bình

Yếu

%

TS %

TS

Kém
%

7

52

7

13,5

28

53,8

15

28,9

2


3,8

8

46

5

10,9

25

54,3

14

30,5

4

8,8

9

35

35

17,1


16

45,7

13

37,2

TS

%

- Với những kết quả đã đạt được như trên, tuy chưa phải là kết quả đạt được
tối đa mà cịn phải tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, ý thức học tập của mỗi
học sinh. Song trong q trình giảng dạy, học sinh có hứng thú học tập cũng
giúp giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái khi dạy học có sử dụng ứng
dụng cơng nghệ thông tin.
III. Kết luận :
1- Kết luận.
- Môn Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, nên yêu cầu giáo viên cần
phải nghiên cứu kĩ bài và phân tích tính sư phạm của bài dạy, xác định trọng
tâm kiến thức, kĩ năng của bài học khi ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học tạo điều kiện thuận
lợi để học sinh tự đổi mới phương pháp học tập, tự chủ hành động xây dựng
kiến thức, đồng thời phát huy được vai trò tương tác của tập thể lớp đối với
quá trình nhận thức của mỗi học sinh. Song để thực sự sử dụng một phương
tiện dạy học đa tác dụng thì địi hỏi giáo viên phải tự rèn luyện, tự học nhiều
hơn, phải sử dụng thành thạo máy vi tính, nâng cao kĩ năng về soạn giảng

giáo án điện tử và các kĩ năng sư phạm.
14

skkn


- Khi tiếp xúc với thí nghiệm đã giúp học sinh có lịng say mê nghiên cứu
tìm hiểu, ham học hỏi, u thích mơn học, từ đó giúp các em phát triển tư
duy trí tuệ, óc sáng tạo trong học tập.
- Qua thực tế thí nghiệm học sinh ghi nhớ kiến thức một cách sâu hơn, liên
hệ và giải quyết một số hiện tượng trong thực tế được dễ đàng và chính xác
hơn.
- Thơng qua Internet giáo viên và học sinh có thể trao đổi, giải đáp những
thắc mắc của bài học bằng các trang web và mail dễ dàng và thuận tiện.
2- Bài học kinh nghiệm.
- Đối với giáo viên:
+ Chuẩn bị tốt các đồ dùng thí nghiệm và làm thí nghiệm trước khi đến
lớp, cần chú ý đến sự phát triển kiến thức, bồi dưỡng học sinh khá giỏi, năng
khiếu bộ môn, dự kiến những sai lầm của học sinh (nếu có) và cách khắc
phục.
+ Qua thí nghiệm rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng các dụng cụ, lắp
ráp thí nghiệm thành thạo hơn.
+ Định hướng thiết kế hoặc thiết kế bài giảng điện tử một cách lôgic và
thiết thực. Không làm phân tán sự chú ý của học sinh và dàn trải kiến thức .
+ Bố trí thí nghiệm Vật lý theo một quy trình nhất định, xác định được hệ
thống việc làm và cách thao tác của học sinh khi làm thí nghiệm các tình
huống khác có thể xảy ra trong q trình dạy học.
+ Sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học với máy tính cần phải lưu ý và biết
cách khắc phục các trợ ngại kỷ thuật do hệ thống thiết bị gây nên. Giáo viên
phải sử dụng một cách có hiệu quả các phương tiện dạy và học, là người biết

sáng tạo vận dụng những khả năng mà phương tiện đã mang lại cho quá trình
dạy học.
- Đối với học sinh:
+ Rèn luyện cho học sinh thói quen làm việc tự lực.
+ Phát huy tính độc lập của học sinh trong học tập.
+ Giúp các em nắm vững tri thức kĩ năng, kĩ xảo.
15

skkn


+ Chuẩn bị tốt cho việc tiếp thu kiến thức mới.
Để áp dụng được phương pháp này giáo viên phải thực sự say mê
nghề, đầu tư thời gian thích đáng. Hơn nữa đối tượng học sinh đang ở tuổi tò
mò nên phải thật cẩn thận đối với những thí nghiệm (như về điện, lửa...) và
phải thận trọng, thao tác chính xác để học sinh học tập.
3- Kiến nghị và đề xuất:
- Mỗi giáo viên vật lý đều phải tự mua sắm cho mình một bộ máy vi tính
để rèn luyện kĩ năng sử dụng và soạn bài trên máy tính.
- Phịng học bộ mơn Vật lý đặt hệ thống phương tiện nghe nhìn đã được
lắp đặt cố định, hệ thống thiết bị dạy học chuẩn bị sẵn cùng với hệ thống bàn
ghế phù hợp với đặc trưng cho bộ môn Vật lý. Phịng học chức năng cần phải
trang bị ít nhất 01 máy vi tính được nối mạng để phục vụ quá trình dạy học
và thực hành. Nhờ thế mà hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và
học sinh được nâng cao.
- Giáo viên phải biết truy cập mạng Internet và tìm kiếm thơng tin phục vụ
cho dạy học Vật lý.
Trên đây là những giải pháp về phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Vật lý. Rất mong được sự nhiệt tình giúp đỡ góp ý
của các cấp giáo viên Vật lý. Bản thân tôi được học hỏi rút kinh nghiệm và

lớn lên trong sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Tôi xin chân thành cám ơn.!
Sơn Tình, ngày 26 tháng 03 năm 2015
Người viết

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS SƠN TÌNH

Trần Trí Nhân

16

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Vật lý 6,7,8,9. Do NXB GD
phát hành.
2. Chuẩn kiến thức kĩ năng vật lý cấp THCS.
3. Thiết kế bài dạy 6,7,8,9 Do NXB GD phát hành.
4. Dạy học như thế nào cho học sinh tự lực nắm vững kiến thức
vật lý. Do NXB GD năm 1973 phát hành.

17

skkn


5. Chuyên đề phương tiện kĩ thuật và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở THCS.

6. Chuyên đề thí nghiệm vật lý do sở GDĐT Quảng Bình phát
hành.
7. Website dạy môn vật lý 6 ở THCS - TS: Vương Đình Thắng,
GV ĐHSP Huế sáng lập.
8. Tài liệu BDTX chu kỳ III môn Vật lý.
9. Các phần mềm của thư viện Vật lý trên mạng INTERNET…

------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHẤM ĐIỂM CỦA TIỂU LUẬN
1. Điểm tiểu luận (Sau khi thống nhất):
Bằng số:...................................Bằng
chữ......................................................
2. Nhận xét, đánh giá về Tiểu luận của giảng viên chấm:
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
18

skkn


.................................................................................................

................................
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
.................................................................................................
................................
GIẢNG VIÊN CHẤM THỨ NHẤT

GIẢNG VIÊN CHẤM

THỨ HAI
(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi

rõ họ tên)

19

skkn



×