Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Skkn tổ chức trò chơi giúp học sinh học tốt phân môn học vần ở lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.37 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................……….1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................................2
4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG.................................................................................................3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................3
1. Mục tiêu của việc dạy học Học vần...................................................................3
2. Nội dung, chương trình phân môn Học vần ......................................................3
3. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học.......................................................3
3.1. Tri giác................................................................................................................... 3
3.2. Chú ý...................................................................................................................... 3
3.4. Tưởng tượng..........................................................................................................4
3.5. Tư duy.................................................................................................................... 4
3.6. Ngơn ngữ...............................................................................................................4
4. Vai trị của trò chơi học tập đối với sự phát triển của HS.................................4
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................4
III. TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI TRONG PHÂN MƠN HỌC VẦN...................5
1. Trị chơi dạy âm mới:..............................................................................................5
2. Các trị chơi ơn tập âm.............................................................................................6
3. Các trị chơi dạy vần mới........................................................................................7
4. Các trị chơi ơn tập vần............................................................................................7
5. Một số trò chơi thiết kế trên phần mềm Violet..................................................8
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................10
I. KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................10
II. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ..............................................................................10

skkn



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DH

Dạy học



Hoạt động

TCHT

Trò chơi học tập

TNXH

Tự nhiên và xã hội

PH

Phụ huynh

CSVC

Cơ sở vật chất

HSTH

Học sinh Tiểu học

TH


Tiểu học

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

PP

PowerPoint

skkn


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chương trình Tiếng Việt TH hiện hành đã kế thừa các thành tựu và kinh
nghiệm dạy học trong nhiều năm. Môn Tiếng Việt ở lớp 1 chiếm vị trí khơng

kém phần quan trọng, là nền tảng giúp các em học tốt các môn học. Chỉ khi đọc
thơng, viết thạo, HS mới có thể tiếp thu chắc chắn kiến thức ở những lớp tiếp
theo.
Ngoài ra, mơn Tiếng Việt cịn rèn cho HS một số phẩm chất: cung cấp
cho học sinh những hiểu biết sơ giản về TNXH, con người, bồi dưỡng tình yêu
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Bước vào học lớp 1, cuộc sống của trẻ có nhiều biến đổi to lớn. Từ đây,
trẻ phải làm quen với một môi trường mới, bạn bè mới, thầy cô mới và đặc biệt
là những môn học mới đem lại cho các em những hiểu biết về TNXH. Trong đó,
có mơn Tiếng Việt với rất nhiều phân mơn như Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập
đọc, …. Với nhiệm vụ chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới sử dụng trong
học tập và giao tiếp, phân mơn Học vần có vị trí đặc biệt quan trọng.
Nếu như ở mẫu giáo, chơi là HĐ chủ đạo thì ở TH, HĐ học lại là HĐ chủ
đạo. Đây chính là biến đổi thứ hai trong đời sống của trẻ. Việc chuyển từ HĐ
chơi sang HĐ học là một rào cản rất lớn đối với học sinh lớp 1. Các em thường
khó tập trung trong một thời gian dài, học theo cảm hứng. Vì vậy, kết quả học
tập của các em chưa cao. Với phân mơn Học vần, trẻ có thể nhanh chóng nhớ
được mặt chữ nhưng cũng rất nhanh quên. Người GV cần có biện pháp giúp trẻ
có hứng thú học tập, học với niềm thích thú, say mê với tất cả các mơn học nói
chung và phân mơn Học vần nói riêng. Để làm được điều đó, người GV phải kết
hợp sử dụng nhiều PPDH với nhiều hình thức khác nhau để lôi cuốn, hấp dẫn trẻ
vào bài học. Trị chơi là một giải pháp có tính hiệu quả cao.
Trên thực tế, GV thường chú trọng tới việc dạy kiến thức, kĩ năng cho HS
chứ ít quan tâm đến việc HS có thích học hay khơng. Đối với lứa tuổi này, các
em rất dễ nhàm chán khi nghe những lời nói mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc
hoặc những yêu cầu khô khan mà các em phải thực hiện theo. Đó là một trong
những nguyên nhân dẫn đến các tiết học Học vần rất nhàm chán, đơn điệu, hiệu
quả khơng cao. Vì vậy, nhiều GV đã nghĩ tới việc xây dựng hệ thống trò chơi và
đưa vào các tiết Học vần để gây hứng thú cho HS. Tuy nhiên, các trị chơi này
vẫn cịn thiếu tính hấp dẫn, hiệu quả mang lại chưa cao. Đề tạo hứng thú cho HS

chú ý vào tiết học, tích cực tham gia các hoạt động học tập là một GVCN lớp tôi
luôn suy nghĩ, tìm tịi để đưa ra phương hướng giảng dạy mang lại hiệu quả nhất
định. Và điều cần thiết khơng thể thiếu đó là lồng ghép trị chơi có nội dung
1

skkn


bài học vào các HĐ dạy học.
Trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu đối với lứa tuổi TH. Rất dễ nhận
thấy điều này khi quan sát một tiết học của HS lớp Một: các em chỉ tập trung
nghe bạn, nghe cơ nói một lúc đầu, sau đó thì đa số trẻ bắt đầu mất trật tự, không
chú ý hoặc làm việc riêng. Phải làm thế nào để thu hút mọi HS trong lớp vào
việc học mà không gây cho các em cảm giác mệt mỏi, là vấn đề vơ cùng khó
khăn đối với một GVCN lớp Một. Bởi vì chỉ khi HS tự giác tham gia vào các
hoạt động học thì lúc đó các em mới thực sự tiếp thu bài học và biến sự “hiểu
biết” thành kiến thức, kĩ năng của chính mình.
Qua nhiều năm dạy lớp 1, tơi đã cố gắng đi tìm lời đáp cho câu hỏi: “Làm
thế nào để thu hút HS tích cực, tự giác tham gia các HĐ học tập?” Sau khi
tìm hiểu, thử nghiệm tôi nhận ra rằng: HS rất hứng thú khi được tham gia
TCHT. Thực tế cho thấy, TCHT giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho tiết
học thêm sinh động, nhẹ nhàng và hiệu quả, tạo cho lớp học khơng khí hào
hứng, sơi nổi, tránh cho HS cảm thấy nhàm chán. Và quan trọng, nó khơi dậy
tính tích cực của HS trong q trình chiếm lĩnh tri thức, phát hiện kiến thức mới
theo hướng đổi mới PPDH. Chính vì lẽ đó, bản thân tơi là GV trực tiếp giảng
dạy lớp 1, tôi không khỏi trăn trở băn khoăn, suy nghĩ và lựa chọn đề tài nghiên
cứu: ‘Tổ chức trò chơi giúp học sinh học tốt phân môn học vần ở lớp 1” với
mong muốn thu hút HS vào các giờ học, đem lại hiệu quả cho các giờ học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm giúp cho HS có thói quen học tập để tạo hứng thú học tập và tự

củng cố được kiến thức của mình, tích cực HĐ tiếp nhận kiến thức.
- Tạo mơi trường khơng khí lớp học sinh động thoải mái phù hợp với tâm lý
của trẻ “Vừa học vừa chơi”.
- Tạo sự gắn bó thân thiện giữa các em HS với nhau, giữa GV và HS.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Hệ thống trị chơi và quy trình tổ chức trị chơi dạy Học vần ở lớp 1.
4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu trong thời gian từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 3 năm 2019

2

skkn


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Mục tiêu của việc dạy học Học vần
Mục tiêu cao nhất của việc dạy học Tiếng Việt là rèn cho HS bốn kĩ năng
sử dụng tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, Học vần là phân mơn khởi
đầu giúp HS chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới để sử dụng trong học tập
và giao tiếp. Vì vậy, có thể nói, Học vần là phân mơn có vị trí đặc biệt quan
trọng trong môn Tiếng Việt ở TH. Mục tiêu dạy học Học vần cũng giống như
các phân môn khác. Tuy nhiên, với HS, kĩ năng đọc và viết còn nhiều mới lạ,
không phải HS nào cũng được làm quen trước khi bước vào lớp 1. Bởi vậy, theo
quan điểm hiện hành, mục tiêu đặc biệt cần đạt tới của phân môn Học vần là
dạy chữ, tức là làm thế nào để HS biết đọc, biết viết một cách nhanh nhất.
2. Nội dung, chương trình phân mơn Học vần
Trong chương trình mơn Tiếng Việt 1, phân mơn Học vần được giảng dạy
trong vòng 21 tuần, mỗi tuần dạy 5 bài. Mỗi bài được dạy trong 2 tiết, thời
lượng mỗi tiết dạy là 35 phút, giữa hai tiết có 5 phút nghỉ giải lao.

Nội dung của phân môn Học vần gồm hai phần. Phần một dạy về hệ
thống âm, chữ ghi âm và thanh điệu bao gồm 28 bài đầu. Phần hai dạy về hệ
thống vần, gồm 75 bài tiếp theo.
3. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
3.1. Tri giác
Tri giác của HSTH nói chung và của HS lớp 1 nói riêng gắn liền với hành
động và hoạt động thực tiễn, mang nặng tính cảm xúc. HS lớp 1 hình thành HĐ
quan sát, nhờ đó mà tri giác của các em có mục đích.
Trị chơi là một dạng hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, nó có thể kích
thích tri giác của HS. Do vậy, khi tổ chức trị chơi, GV cần hướng dẫn HS quan
sát (có thể sử dụng tranh hướng dẫn, ví dụ mẫu, GV chơi thử). Các trò chơi cần
phong phú, đa dạng để tránh nhàm chán.
3.2. Chú ý
Chú ý của HSTH chủ yếu vẫn là chú ý không chủ định. HS lớp 1 thường
chỉ chú ý đến những cái mà các em thấy thích thú, nổi bật. Chú ý của các em
không bền, thường các em chỉ tập trung trong khoảng 30 – 35 phút. Sự chú ý
của HS còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như nhịp độ bài học, tính khó
dễ của bài, mơi trường xung quanh, ....
3.3. Trí nhớ
HS lớp 1 khơng xác định được mục đích, nội dung và cách thức để ghi
nhớ. Do vậy, các em ghi nhớ theo ý thích của bản thân. Đối với HS lớp 1, ghi
3

skkn


nhớ trực quan – hình tượng tốt hơn ghi nhớ từ ngữ − logic. Các em có khuynh
hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần.
TCHT là một HĐ hấp dẫn và qua hoạt động này, HS sẽ ghi nhớ dễ dàng
hơn, bền vững hơn nội dung của bài học

3.4. Tưởng tượng
Tưởng tượng của HS lớp 1 cịn tản mạn, ít có tổ chức. Các hình ảnh tưởng
tượng còn đơn giản, chưa bền vững, gắn liền với những hình ảnh sự vật cụ thể,
chưa có tính sáng tạo. Khi tổ chức trò chơi, GV cần chú ý lồng ghép những kiến
thức cần hình thành hoặc ơn tập vào những tình huống thú vị, gắn liền với cuộc
sống của trẻ để trẻ dễ dàng tưởng tượng ra.
3.5. Tư duy
Tư duy của HS lớp 1 là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách dựa
vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng, hiện tượng cụ thể. Do vậy,
GV cần dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn, xây dựng trò chơi phù hợp và
chuẩn bị tranh ảnh trực quan kích thích tư duy cho HS.
3.6. Ngơn ngữ
Ngơn ngữ của HS được hình thành thông qua giao tiếp và HĐ. Ngôn ngữ
của HS lớp 1 cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là ngơn ngữ viết. Do đó, khi tổ chức
trị chơi, GV nên tổ chức cho HS chơi nhóm để tăng cường giao lưu giữa các HS
và tạo cơ hội để HS phát triển ngơn ngữ viết.
4. Vai trị của trị chơi học tập đối với sự phát triển của HS
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn kinh
nghiệm xã hội nhẹ nhàng, tự nhiên, khơng bị gị bó, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí ở HS. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm sự căng
thẳng thần kinh ở các em, giữ được nét hồn nhiên trẻ thơ.
Trong quá trình chơi, để thực hiện chức năng của HĐ chơi, giải quyết
nhiệm vụ chơi, HS phải sử dụng các giác quan để tiếp nhận thơng tin ngơn ngữ,
phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, tuỳ theo nhiệm vụ nhận thức
của trò chơi, làm cho các giác quan của trẻ tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc
hơn, tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh, các thao tác trí tuệ được hình
thành. Qua TCHT, HS lĩnh hội, tiếp thu và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều
khái niệm và hình thành được những biểu tượng rõ rệt về các sự vật, hiện tượng
xung quanh.
TCHT còn là phương tiện rất tốt để khắc phục những mặt khó khăn trong

q trình tư duy của HS. TCHT có ảnh hưởng sâu sắc tới việc giáo dục đạo đức
cho HS. Nó góp phần GD cho các em tính thật thà, tính tổ chức, tính tự lực, tính
đồn kết, ...
4

skkn


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực tiễn cho thấy HS lớp Một thuộc tương đối nhanh bài vừa học. Đó là
do đặc điểm tâm lý lứa tuổi: HS lớp Một ghi nhớ máy móc, tư duy trực quan,
khả năng tập trung chú ý không cao, nên rất dễ dẫn dến học vẹt.
Từ đặc điểm tâm lý này, người giáo viên nên có cách riêng để tổ chức cho
HS có nhiều cơ hội luyện đọc. Việc luyện đọc âm, vần vừa học càng nhiều càng
giúp các em nhớ chữ và đọc trôi chảy.
Mặt khác cũng do tâm lý lứa tuổi, HS lớp Một không bao giờ tập trung
vào một việc làm quen thuộc trong một thời gian dài.
VD: Khi GV muốn HS tự rèn luyện kĩ năng đọc từ và câu trong bài học,
GV thường đưa ra yêu cầu: “các em hãy nhìn lên bảng và đọc bài” thì chỉ ít phút
sau đó lớp học đã lao xao tiếng nói và sẽ có nhiều em nói chuyện, làm việc
riêng. Vậy thì làm cách nào để HS tự giác, mong muốn đọc được những con chữ
kia? Hãy kích thích tính tị mị và tính hiếu thắng của trẻ con bằng những trị
chơi có lồng ghép nội dung học tập. Cụ thể GV sẽ thay yêu cầu: “Các em hãy
nhìn lên bảng và đọc bài!”, bằng lời mời gọi: “Chú ong này đang cõng một chữ,
bơng hoa này cũng đang có một chữ. Các em hãy giúp chú ong này tìm đúng
bơng hoa để khi đọc lên ta sẽ có một từ. Chắc chắn 100 % học sinh trong lớp sẽ
“hướng mắt nhìn, miệng đọc” để tìm cho ra chữ.
- Đối với HS viết đúng chính tả Tiếng Việt là một việc làm khó. Bởi
Tiếng Việt của chúng ta có nhiều quy tắc viết.
VD: Để biểu thị vỏ âm thanh của âm tiết /c/ có đến 3 cách viết: c; k ;

q; /ng/ có 2 cách viết: ng ; ngh. Bên cạnh hiện tượng có nhiều cách viết cho một
âm tiết thì việc phát âm theo tiếng địa phương cũng gây trở ngại rất lớn cho việc
học viết chính tả.
Dễ nhận thấy HS lớp Một phát âm sai vần, sai âm đầu,và sai cả âm cuối.
Hãy nghe HS đọc: “cánh buồm” thành “cánh bườm”, “cá rô” thành “cá gô”,
“bàn ghế” thành “bàng ghế”. Vậy thì làm cách nào để HS viết đúng chính tả?.
III. TỔ CHỨC CÁC TRỊ CHƠI TRONG PHÂN MƠN HỌC VẦN
1. Trò chơi dạy âm mới. Trò chơi “Ghép chữ”
1. 1. Chuẩn bị:
- Các mảnh ghép chữ cái bằng xốp (bìa cứng) có gắn nam châm.
1.2. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ. Chữ cái được chia thành bao nhiêu
miếng thì mỗi nhóm sẽ có bấy nhiêu thành viên.
- GV phổ biến luật chơi: Cơ có một số mảnh ghép bằng xốp. Nhiệm vụ
của các nhóm là ghép các mảnh đó thành một chữ cái. Mỗi bạn chỉ có một lượt
5

skkn


chạy lên ghép. Nhóm nào ghép đúng và nhanh nhất sẽ là đội thắng cuộc. Thời
gian cho các nhóm là 5 phút.
- HS tiến hành chơi.
- GV và HS cùng kiểm tra kết quả, khen thưởng đội thắng cuộc.
2. Các trị chơi ơn tập âm
2.1. Trị chơi 1: Tinh mắt tìm chữ
2.1.1. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị cho mỗi cặp chơi một tờ giấy, trong đó ghi lộn xộn các
chữ cái không theo một chiều nhất định.
- Mỗi cặp chơi tự chuẩn bị hai chiếc bút màu khác nhau.

2.1.2. Cách tiến hành:
- Hai người trong cặp chơi sẽ tìm những chữ cái theo thứ tự trong bảng
chữ cái. Đầu tiên cả hai tìm chữ “a”, ai tìm được trước sẽ dùng bút màu của
mình khoanh lại, sau đó lại tìm chữ cái “b”, cứ tiếp tục như vậy cho đến chữ cái
cuối cùng trong bảng chữ cái. Hết thời gian quy định, hai người sẽ cùng đếm số
chữ cái mà mình đã khoanh được, ai tìm được nhiều hơn là người thắng cuộc.
2.2. Trò chơi : Bàn cờ chữ cái
2.2.1. Chuẩn bị:
- Bàn cờ ghi các chữ cái cần ôn (khoảng 4 chữ cái).
- 1 quân xúc xắc là một khối vuông: 1cm x 1cm mỗi mặt ghi 1 chữ cái
ứng với các chữ cái ghi trên bàn cờ.
- 1 ống (hoặc ca, cốc con) để lắc quân xúc xắc và hạt làm quân đi.
2.2.2. Cách tiến hành:
- 4 HS chơi trên một bàn cờ. Trước khi chơi cho các HS "oẳn tù tì", HS
nào thắng sẽ được đổ quân xúc xắc trước. HS cho quân vào ống (ca, cốc) lắc
nhiều lần rồi đổ ra, mặt trên của quân xúc xắc có chữ cái nào ứng với chữ cái ghi
trên bàn cờ thì HS được lấy 1 hạt đặt vào ô ghi chữ cái đó trên bàn cờ. Rồi tiếp
tục các HS bên cạnh đi tiếp (theo chiều kim đống hồ).
- Trong quá trình chơi, nếu HS nào đổ quân xúc xắc có chữ cái trùng với
chữ cái đã có quân đi rồi thì coi như mất lượt đi. HS nào có qn xếp kín các ơ
trên bàn cờ, HS đó thắng cuộc.
2.3. Trị chơi 3. Giải ơ chữ
2.3.1. Chuẩn bị:
- Một ơ chữ khổ to để trình chiếu hoặc treo lên bảng và các câu hỏi gợi ý
để giải ơ chữ.
2.3.2. Cách tiến hành:
- Trị chơi này có thể tiến hành chung cả lớp hoặc chia lớp học thành
6

skkn



nhiều  nhóm để các nhóm thi đua với nhau, tùy theo số lượng HS trong lớp mà
GV có thể tổ chức cho phù hợp.
- GV nêu câu hỏi gợi ý để HS giải từng ơ chữ hàng ngang. HS nào
hoặc nhóm nào giải được trước sẽ ghi điểm (giải mỗi ô chữ hàng ngang
được 10 điểm, giải ô chữ hàng dọc được 30 điểm). Kết thúc trị chơi, ai hoặc
nhóm nào ghi được  nhiều điểm, nhóm đó sẽ thắng.
3. Các trị chơi dạy vần mới. Trò chơi “ Câu đố”
3.1. Chuẩn bị:
- GV: chuẩn bị các câu đố chứa vần của bài học.
- HS: chuẩn bị phấn, bảng con.
3.2. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các đội (các đội có số thành viên bằng nhau).
- GV nêu cấu đố, các đội suy nghĩ, bàn bạc và đưa ra câu trả lời. Các đội
viết đáp án vào bảng con và giơ lên. Đội nào có đáp án đúng được 10 điểm.
- Sau khi đọc hết câu đố, đội nào nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.
4. Các trị chơi ơn tập vần
4.1. Trò chơi 1: Cặp từ cùng vần
4.1.1. Chuẩn bị: GV chuẩn bị cho mỗi HS một phiếu trò chơi. (phụ lục 1)
4.1.2. Cách tiến hành:
sông
cộng
- GV hướng dẫn chơi: Đây là 1 cặp
. Các con hãy tìm
các cặp tương tự và ghi vào bảng.
- HS nào tìm được nhiều từ nhất thì chiến thắng
4.2. Trị chơi 2. Tìm từ trong bảng
4.2.1. Chuẩn bị:
- Mỗi HS một phiếu trò chơi. (phụ lục 2)

4.2.2. Cách tiến hành:
- GV hướng dẫn chơi: Trong ngơi nhà có nhiều các con vật. Các con hãy
tìm ở hàng ngang, hàng dọc tên những con vật đó, dùng bút chì khoanh vào, sau
đó viết lại vào bảng. Bạn nào tìm được nhiều, nhanh nhất là người thắng cuộc.
4.3. Trị chơi 3. Chiếc nón kì diệu
4.3.1. Chuẩn bị:
- Hình trịn bằng xốp hoặc bìa cứng có trục ở giữa, trên trục gắn một mũi
tên bằng bìa cứng. Trên hình trịn có chia các ơ ghi các vần cần ôn.
4.3.2. Cách tiến hành:
- GV chia lớp thánh các nhóm có số lượng thành viên bằng nhau.
- Các nhóm oẳn từ tì xem nhóm nào được quay trước. Mũi tên dừng ở vần
7

skkn


nào, GV sẽ đọc một câu hỏi mà đáp án có chứa vần vừa quay vào, các nhóm bàn
bạc tìm xem đó là từ nào và viết vào bảng. Khi có hiệu lệnh, các nhóm phải giơ
bảng. Nhóm nào tìm được đúng từ được 10 điểm.
- Sau 2 lượt chơi, nhóm nào nhiều điểm nhất sẽ giành chiến thắng.
5. Một số trò chơi thiết kế trên phần mềm Violet
Violet là phần mềm cơng cụ giúp cho GV có thể tự xây dựng được các bài
giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần
mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh,
hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với HSTH. Giao diện tiếng
Việt rất dễ sử dụng, phù hợp với những người không chuyên tin học. Chức năng
soạn thảo phong phú, cho phép nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản, cơng
thức tốn, âm thanh, hình ảnh, phim, các hiệu ứng chuyển động và tương tác, …
Nhiều mẫu trị chơi được lập trình sẵn. Những trị chơi này cũng đặc biệt rất
thích hợp trong việc củng cố kiến thức trong môn học Học vần. Chính vì vậy, tơi

thường sử dụng phần mềm Violet để thiết kế phần trị chơi Học vần của mình.
Các trị chơi này có thể sử dụng trong phần ơn bài cũ cũng như cũng cố bài.
5.1.Trò chơi “ Sút luân lưu”
5.1.1. Thiết kế trò chơi “ Sút luân lưu”:
- Vào công cụ Violet trên thanh Toolbar của PP, chọn Thêm công cụ
Violet rồi chọn tiếp Game –Sút luân lưu và nhập các dữ liệu vào phần mềm.
5.1.2. Tổ chức chơi:
- GV hướng dẫn HS chơi bằng cách kích chột vào đáp án đúng nhất. Nếu
HS chơi đúng thì được thưởng, sai thì quyền chơi thuộc về bạn khác.
5.2. Trị chơi “ Tìm kho báu”
5.2.1. Thiết kế trị chơi “ Tìm kho báu”:
Vào Violet trên thanh cơng cụ PP. Chọn trị chơi “ Tìm kho báu”. Thiết
lập vị trí các câu hỏi và các chướng ngại vật. Nhập dữ liệu câu hỏi và đáp án trả
lời.
5.2.2. Tổ chức chơi:
- GV hướng dẫn HS chơi bằng dùng chuột di chuyển chuột trong các ơ
vng. Nếu HS chơi đúng thì được đi tiếp, sai thì phải lựa chọn đi đường khác
để về đích tìm kho báu.
5.3. Trị chơi “ Đua xe”
5.3.1. Thiết kế trị chơi “ Đua xe”:
Vào Violet trên thanh cơng cụ PP. Chọn trò chơi “ Đua xe”. Nhập dữ liệu
câu hỏi và đáp án trả lời.
5.3.2. Tổ chức chơi:
- GV hướng dẫn HS chơi bằng cách kích chột vào đáp án đúng nhất.HS
chơi đúng thì được thưởng, sai thì quyền chơi thuộc về bạn khác.
5.4. Trò chơi “ Chú khỉ thơng minh”
5.3.1. Thiết kế trị chơi “ Chú khỉ thơng minh”:
Vào Violet trên thanh cơng cụ PP. Chọn trị chơi “ Chú khỉ thông minh”.
8


skkn


Nhập dữ liệu câu hỏi và đáp án trả lời.
5.3.2. Tổ chức chơi:
- GV hướng dẫn HS chơi bằng cách kích chột vào đáp án đúng nhất. Nếu
HS chơi đúng thì được thưởng, sai thì quyền chơi thuộc về bạn khác.
IV. KẾT QUẢ
TCHT là một loại hình hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng trong các giờ
học của HS Tiểu học. TCHT tạo ra không khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động
trong giờ học. TCHT còn kích thích trí tưởng tượng, tò mò ham hiểu biết ở trẻ.
Từ những bài học có sử dụng TCHT, các tiết học đã trở nên sinh
động, không khí lớp được thoải mái, HS tích cực hoạt đợng nhiều hơn. Qua đó,
các em rèn luyện được khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh
dạn, tự tin trước tập thể.
Thông qua TCHT, không chỉ làm cho các em hứng thú hơn trong học tập
mà còn giúp các em tự tin hơn, có cơ hội khẳng định mình và tự đánh giá nhau
trong học tập. Qua đó, rèn luyện cho các em óc quan sát, trí nhớ phát triển, tư
duy và tiếp thu bài có hiệu quả hơn. TCHT giúp cho các em ghi nhớ kiến thức
đã học. Các em có sự tiến bộ rõ rệt ở hai mặt kĩ năng giao tiếp và kĩ năng đọc,
viết Tiếng việt. Điều đó được thể hiện rõ qua hai bảng số liệu sau:

SỐ HS ĐƯỢC
KHẢO SÁT

ĐỐI CHỨNG
(CĨ VÀ KHƠNG
TỔ CHỨC TC)

BẢNG ĐỐI CHỨNG GIỮA HAI LỚP

HS hứng thú HS ít hứng
KẾT QUẢ HỌC TẬP
trong
học thú
học
tập, tiếp thu tập,
có Chưa hồn
Hồn
Hồn
bài
nhẹ biểu hiện
thành
thành
thành tốt
nhàng
lười học.

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

Có tổ
25
15
60
10
40
0
0
20 80 5 20
chức
Không
25
25
100
0
0
0
0
10 40 15 60
tổ chức
Hằng năm, HS lớp tôi phụ trách đều đạt chất lượng cao về mơn Tiếng
Việt nói riêng, chất lượng học tập nói chung. Trong đó, tỷ lệ hồn thành tốt mơn
Tiếng Việt hằng năm năm sau đều cao hơn năm trước.

Đánh giá, xếp loại mơn Tiếng Việt
Năm học
Số HS
Chưa HT
Hồn thành
Hồn thành tốt
SL
%
SL
%
SL
%
2016 - 2017
45
0
0
30
66.7
15
33.3
2017 - 2018
50
0
0
27
54
23
46
2018 – 2019
49

0
0
24
49
25
51
(Học kì 1)
9

skkn


PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN CHUNG
TCHT có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển tâm lí, phát triển trí tuệ
của HS, tạo hứng thú cho HS, nâng cao chất lượng DH, góp phần đổi mới
PPDH.
Việc tổ chức trị chơi trong phân môn Học vần lớp 1 một cách hiệu quả là
một yêu cầu khách quan, ngày càng nhận được sự quan tâm của GV và PH.
Khi tổ chức trò chơi dạy Học vần cho HS, GV phải nắm được các biện
pháp, quy trình tổ chức trị chơi dạy Học vần và tổ chức trên cơ sở đã chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện đảm bảo cho việc DH hiệu quả.
GV cần lựa chọn cách chơi sao cho trong mỗi trò chơi càng nhiều HS
được tham gia càng tốt và cần tỏ thái độ quan tâm, khích lệ, động viên những
HS chậm; HS chưa hoàn thành nhiệm vụ. Tránh để các em này có tâm lý “mình
dở, mình ln thua bạn”.
GV cần tự học tập và rèn luyện cho mình khả năng quan sát, óc phán
đốn và hiểu tâm lý trẻ để mỗi lần tổ chức trò chơi là một lần HS được tạo điều
kiện để phát triển tối đa khả năng, kinh nghiệm, năng lực của mình.
II. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ

Các cơ quan giáo dục, các trường Tiểu học cần đầu tư CSVC cũng như
đầu tư các sách tham khảo về tổ chức TCHT nói chung và trị chơi Học vần nói
riêng cho GV.
GV lớp 1 nên chú trọng đến việc tổ chức trò chơi dạy Học vần, đầu tư sưu
tầm, thiết kế trò chơi Học vần và bồi dưỡng năng lực tổ chức trị chơi của chính
mình.
Các trường sư phạm cần chú trọng hơn đến phương pháp dạy học bằng trò
chơi để cung cấp cho những GV tương lai một phương pháp dạy học hiệu quả,
tích cực, góp phần vào cơng cuộc đổi mới PPDH.
Trước u cầu đổi mới PPDH, đòi hỏi những người trực tiếp giảng dạy
phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, tư duy
sáng tạo của HS. Một tiết dạy GV không chỉ nắm chắc nội dung kiến thức mà
phải biết phối hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp để không ngừng nâng
cao kết quả DH đáp ứng yêu cầu ngày càng cao mục tiêu giáo dục Tiểu học.
Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong q trình DH, góp phần
giúp HS lớp Một thêm hứng thú, say mê học Tiếng Việt. Tuy nhiên, trong q
trình nghiên cứu, vẫn cịn những hạn chế. Tơi mong muốn nhận được những
đóng góp chân thành của quý thầy cơ để giúp tơi hồn thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
10

skkn


PHỤ LỤC 1 - Bài 59: Ơn tập

chn
g
vàng


thưởn
g
bình
bình

chiêng

nhan
h

bỏn
g
cung
cộng

sương

sáng

sơng

lạnh

trắng

siên
g

lon
g

thùng

xuồn
g

PHỤ LỤC 2 - Bài 57: Ơn tập

B

Ư



M

Y

L



R

P

V

S

H


T

G

I

C

E

Ù

Ĩ

K

N

H

Í

M

T

G

Ă


I

Â

Ơ

L

T

Ơ

M

X

D

1. bướm
2.
3.

4.
5.
6.

11

skkn


măng

kính


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD & ĐT – Sách giáo khoa Tiếng VIệt 1 (tập 1, 2) – NXB Giáo
dục – Hà Nội, 2005.
2. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hoà – Giáo dục tiểu học – NXB Giáo dục –
Hà Nội, 1997.
3. Bùi Văn Huệ, Phan Thị Hạnh Mai – Tâm lí học tiểu học – NXB ĐHSP
– Hà Nội, 2008.
4. Lê Phương Nga (chủ biên) – Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học I – NXB ĐHSP – Hà Nội, 2009.

12

skkn



×