Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của người dân tại xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.05 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------

ĐINH VĂN THÁI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH
HỌC CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ CHIỀNG BÔM,
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên, được sự nhất trí của trường Đại
học Lâm nghiệp tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số
gải pháp bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của người dân tại xã Chiềng
Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” do thầy giáo Đồng Thanh Hải hướng dẫn,
với mong muốn tìm ra những giải pháp bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của người
dân tại khu rừng đặc dụng Côpia, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là
cơ sở để huyện Thuận Châu áp dụng triển khai nghiên cứu ở các xã khác để bảo tồn
ĐDSH cũng như nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân trong toàn
huyện.
Trong thời gian thực hiện ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi nhận


được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ Khoa đào tạo sau đại học – Trường Đại
học lâm nghiệp, các cán bộ BQL rừng đặc dụng Côpia. Đặc biệt là thầy giáo Đồng
Thanh Hải đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện.
Nhân đây tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa đào tạo
sau đại học, các cán bộ BQL rừng đặc dụng Coopia, đặc biệt là thầy giáo Đồng
Thanh Hải.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính tốn, các
thơng tin trích dẫn trên luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Học viên

Đinh Văn Thái


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn...............................................................................................................i
Mục lục...................................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt........................................................................................iii
Danh mục các bảng................................................................................................iv
Danh mục các hình.................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về Đa dạng sinh học .............................................3
1.2. Phương pháp đánh nhanh nông thôn và phương pháp đánh giá nông thơn có sự
tham gia của người dân ..............................................................................................7
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................11

CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............25
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................25
3.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................25
3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................25
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
4.1. Hiện trạng đa dạng sinh học tại khu rừng đặc dụng Côpia ................................32
4.2. Thực trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học của BQL rừng đặc dụng Côpia 43
4.3. Đánh giá mức độ tham gia, nhận thức và sự phụ thuộc của người dân vào các
hoạt động quản lý và bảo tồn tại khu rừng đặc dụng Côpia ......................................55
4.4. Đánh giá cơ hội và thách thức khi người dân tham gia vào các hoạt động bảo
tồn ..............................................................................................................................64
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn có sự tham gia của người dân ......................76
KẾT LUẬN – TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

ĐDSH

Đa dạng sinh học


MH

Mơ hình

UBND

Ủy ban nhân dân


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

STT

Trang

2.1

Thành phần dân tộc trong khu rừng đặc dụng Côpia

14

2.2

Số bản, số hộ và số nhân khẩu trong khu rừng đặc dụng Côpia

14


2.3

Kết quả sản xuất trồng trọt của xã Chiềng Bôm năm 2009

21

4.1

Các kiểu thảm thực vật nguyên sinh đặc trưng tại khu rừng đặc dụng
Côpia

32

4.2

Một số kiểu thảm thực vật nguyên sinh đã bị tác động tại khu rừng
đặc dụng Cơpia

33

4.3

Thành phần lồi thực vật rừng tại khu vực Côpia

34

4.4

So sánh với một số khu rừng đặc dụng tại tỉnh Sơn La


34

4.5

10 họ thực vật có nhiều lồi nhất tại khu rừng đặc dụng Cơpia

35

4.6

Danh sách các lồi thực vật q hiếm được xếp cho rừng đặc dụng

36

Cơpia
4.7

Số lồi thực vật q hiếm được xếp cho các khu rừng đặc dụng tại

37

tỉnh Sơn La
4.8

Thành phần lồi động vật rừng tại khu vực Cơpia

38

4.9


So sánh với một số khu rừng đặc dụng tại tỉnh Sơn La

39

4.10 Danh sách các loài động vật quý hiếm, nguy cấp được xếp cho rừng

40

đặc dụng Cơpia
4.11 Số lồi động vật quý hiếm được xếp cho các khu rừng đặc dụng tại

43

tỉnh Sơn La
4.12 Hiện trạng tổ chức của các BQL rừng đặc dụng trong tỉnh Sơn La

37

4.13 Một số chương trình,hoạt động liên quan đến cơng tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng của BQL rừng đặc dụng Cơpia

44

4.14 Diện tích phân khu bảo tồn ngun vẹn của BQL rừng đặc dụng
Cơpia

48

4.15 Diện tích phân khu phục hồi sinh thái của BQL rừng đặc dụng
Côpia


51

4.16 Kết quả kiểm kê tài nguyên rừng của xã Chiềng Bôm (năm 2009)

65

4.17 Đánh giá, lựa chọn cây lâm nghiệp

67

4.18 Khả năng kết hợp trồng giữa cây lâm nghiệp với cây nông nghiệp

68


v

lâu năm
4.19 Mơ tả các mơ hình

70

4.20 Các chỉ tiêu kinh tế của các mơ hình sử dụng các lồi cây lâm

71

nghiệp
4.21 Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mơ hình sử dụng đất cây
lâm nghiệp


72

4.22 Kết quả đánh giá hiệu quả sinh thái môi trường của các mơ hình sử
dụng đất cây lâm nghiệp

73

4.23 Hiệu quả tổng của các mơ hình sử dụng đất cây lâm nghiệp

74

4.24 Quy hoạch sử dụng đất xã Chiềng Bôm giai đoạn 2010 – 2020

82

4.25 Dự toán vốn và lợi nhuận của phương án quy hoạch

84


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

STT

Trang


3.1

Sơ đồ xử lý số liệu

31

4.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQL rừng đặc dụng Côpia

44

4.2

Sơ đồ mục tiêu của BQL rừng đặc dụng Côpia

46

4.3

Sơ đồ nhiệm vụ của BQL rừng đặc dụng Côpia

47

4.4

Kết quả phỏng vấn người dân về các hoạt động liên quan đến quản

49


lý và bảo vệ rừng của BQL rừng đặc dụng Côpia
4.5

Các trạm bảo vệ của khu rừng đặc dụng Cơpia

50

4.6

Phá rừng làm nương rẫy

62

4.7

Sơ đồ các nhóm giải pháp bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của người
dân

77


1

MỞ ĐẦU
Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ sự phong phú của tất cả các dạng sống trên
quả đất cùng với các q trình sinh thái, tiến hố để duy trì chúng. Sự biến đổi
ĐDSH được thể hiện từ các gen đến các vùng địa lý sinh học, ở các qui mơ từ địa
phương đến tồn cầu, theo mùa và q trình tiến hố.
Đa dạng sinh học có giá trị lớn đối với con người: Là nguồn thức ăn quan
trọng, nguồn thuốc chữa bệnh quí giá, cung cấp gỗ củi, nhựa cho nhiều ngành kinh

tế, là nguồn giống vô tận cho sản xuất nông lâm nghiệp. Đa dạng sinh học duy trì
các quá trình sinh thái cơ bản, là nhân tố quan trọng để tạo ra và giữ vững cân bằng
sinh thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định và bền vững cho con người.
Mặc dù giá trị của ĐDSH là rất lớn và không thể thay thế nhưng đã và đang
bị suy thoái trên trái đất. Theo Quĩ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) suy thoái
ĐDSH trên thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Có nhiều ngun nhân dẫn
đến sự suy thối ĐDSH. Nguyên nhân sâu xa của sự suy giảm ĐDSH đó là sự gia
tăng dân số và đói nghèo. Nạn mất rừng, chia cắt rừng thành từng mảnh nhỏ diễn ra
trong nhiều thập kỷ qua đã làm cho tính ĐDSH rừng bị suy giảm. Nhiều loài động
thực vật trở nên khan hiếm hoặc có nguy cơ bị tiêu diệt như Hồng đàn, Pơ mu,
Cẩm lai, Tê giác một sừng, Bị tót, Bị xám, Voi… Sự xố sổ nhiều khu rừng tự
nhiên là những mất mát khơng thể tính bằng tiền. Chúng ta đã đánh mất một kho
tàng nguồn gen động thực vật hoang dã quí hiếm, đánh mất lá phổi xanh của nhân
loại và đánh mất những cỗ máy giúp điều hồ khí hậu, bảo vệ mơi trường sống cho tất cả
các loài sinh vật trên quả đất.
Nhận thức được giá trị to lớn của ĐDSH và đứng trước sự suy thoái nghiêm
trọng của nguồn tài nguyên này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất
quan tâm đến công tác bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Các hành động
cụ thể như thành lập các Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia, thực hiện các dự án trồng
rừng, xúc tiến tái sinh khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên, bảo vệ môi trường quốc
gia.
Mặc dù đã có rất nhiều các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học được thực
hiện, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa thực sự đáp ứng được mong đợi. Một trong
các vấn đề quan trọng được xác định là thiếu sự hoà hợp giữa con người với thiên
nhiên, những xung đột giữa cư dân địa phương với các nhà quản lý là những thách
thức lớn nhất hiện nay trong công tác quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam.


2


Khu rừng đặc dụng Côpia huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La là nơi còn lưu giữ
nhiều nguồn gen động thực vật q hiếm (Pơ mu, Thơng tre, Gấu chó, Rắn hổ
mang... )
Mặc dù trong những năm qua, các ngành chức năng cũng đã rất cố gắng thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao song do nhiều nguyên nhân khác nhau, rừng ở đây vẫn
bị tàn phá nặng nề. Hiện tượng chặt rừng, đốt để làm nương rẫy, khai thác và buôn
bán gỗ, săn bắn động thực vật vẫn thường xuyên diễn ra, tính ĐDSH ngày càng bị
suy giảm. Vì vậy, việc nghiên cứu hiện trạng tài nguyên ĐDSH của Khu rừng đặc
dụng Côpia, đánh giá sự phụ thuộc của người dân địa phương vào tài nguyên rừng
cũng như những khó khăn thuận lợi trong công tác bảo tồn là điều rất cần được
quan tâm hiện nay. Số liệu thu thập được sẽ là cơ sở giúp cho các nhà quản lý đưa
ra những giải pháp hữu hiệu trong công tác bảo tồn ĐDSH, bảo tồn những nguồn
gen động thực vật và phát triển bền vững tài nguyên rừng trong khu vực.
Với mong muốn được đóng góp một phần cơng sức của mình vào việc bảo
tồn ĐDSH của địa phương, Tơi đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu một số giải pháp bảo tồn ĐDSH có sự tham gia của người dân tại xã Chiềng
Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La".


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số công trình nghiên cứu về Đa dạng sinh học
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 cho rằng việc nâng cao
nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa phương đối với bảo tồn thiên nhiên
và các hoạt động có liên quan là rất quan trọng. Tác giả cho rằng nếu không nâng
cao nhận thức trong nhóm mục tiêu về các giá trị sinh thái và giá trị vơ hình của khu

bảo tồn thiên nhiên thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài ngun có thể khai
thác. Để thực hiện thành cơng những giải pháp dài hạn cho những vấn đề về môi
trường, cần đưa việc giáo dục về các giá trị của mơi trường vào trong các chương
trình giáo dục cho các khu bảo tồn 24.
Việc xây dựng các qui tắc và qui định cho vùng đệm, vùng tái sinh và vùng
lõi của khu BTTN với sự tham gia của các cộng đồng và chính quyền địa phương đã
được Gilmour và Nguyễn văn Sản (1999), Đặng Đình Trân (1997), Mackinnon
(1986), Sayer (1991) đề xuất một số hướng dẫn cho các vùng quản lý khác nhau:
cấm đốt thảm thực vật trong vùng đệm, tránh trồng những loại cây dễ bắt lửa, cấm
đưa vào trong vùng đệm các loài động vật và thực vật có nhiều khả năng xâm lấn
hay đe doạ khu vực bảo tồn. Cấm bất kỳ một hành động nào có khả năng đe doạ các
lồi có nguy cơ tuyệt chủng trong khu bảo tồn. Tránh trồng các loài cây dễ khuyến
khích động vật hoang dã ra ăn cỏ ngồi khu bảo tồn  26,27.
Với nghiên cứu của mình và các đồng sự, Power (2000) đã khẳng định trong
tương lai các khu bảo tồn cần tập trung khuyến khích việc sử dụng ít vật tư từ bên
ngồi và sản xuất nông nghiệp bền vững. Các kỹ thuật canh tác cần tập trung vào
việc cải tạo chất lượng đất, tối ưu hố chất dinh dưỡng sẵn có, quản lý nguồn nước,
phịng trừ sâu bệnh hại tổng hợp và khuyến khích đa dạng hố cộng đồng 29.
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd (1986) cho rằng đối với cộng đồng
dân cư sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề nghị là cho
phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ
quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, Nhà nước cần


4

xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận, với mục đích
tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng
21.
Tại Nepan, Subedi và cộng sự đã dùng phương pháp đánh giá nhanh (RA) để

nghiên cứu việc quản lý cây và đất tại hai cộng đồng nông thôn ở miền đông Terai
(vùng thấp). Nghiên cứu được thiết kế nhằm góp sức vào việc phát triển lợi tức và
công ăn việc làm thông qua dự án do cơ quan phát triển Quốc tế Thuỵ Điển (SIDA)
và FAO tài trợ. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cộng đồng và quản lý của thôn xã,
tầm quan trọng của việc thu hút người dân sử dụng tài nguyên và những nhóm sử
dụng trực tiếp tham gia vào việc phát triển, cách giải quyết vấn đề khan hiếm tài
nguyên và công bằng xã hội đã được thảo luận 33.
Ở Canada, trong bài viết của Sherry (1999) về sự hợp tác quản lý tại vườn
quốc gia Vutut (vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá của
người thổ dân vùng Bắc cực), liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã làm thay
đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng giá trị của vườn quốc gia. Hợp
tác quản lý đã kết hợp được giữa các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục
tiêu bảo tồn. Ban quản lý vườn giúp người dân về kỹ thuật xây dựng các mô hình,
về bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội. Hợp tác quản lý ở đây được đánh
giá là rất thành cơng, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp
nhất của hai thế giới” nhà nước văn minh và thổ dân 32.
Poffenberger và McGean (1993), trong báo cáo “Liên minh cộng đồng: đồng
quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại Vườn quốc gia Dong Yai nằm
ở đông bắc và khu phịng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái lan. Tại Dong Yai người dân
đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn,
đồng thời phối hợp với Cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng
đảm bảo ổn định về môi trường sinh thái, đồng thời phục vụ lợi ích của người dân
trong khu vực. Tại NamSa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong cơng tác
quản lý rừng phịng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích
và chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành cơng trong việc kiểm soát khai
thác tài nguyên 28.
Gilmour (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả
của các chương trình dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối
quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa



5

phương với lợi ích quốc gia, do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của các
cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát triển theo
hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản
xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân
với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng 26.
Chương trình hỗ trợ đa dạng sinh học (The Biodiversity Support Program,
BSP) (2000) đã thực hiện nhiều dự án với mục tiêu nhằm đạt được tác động thật sự
đối với bảo tồn. Những nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra một số điều kiện thành công
của bảo tồn: Một là, mục tiêu bảo tồn phải được thảo luận, đàm phán và nhất trí bởi
tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan. Hai là, các hoạt động bảo tồn phải xác
định và hỗ trợ các lợi ích và nhu cầu địa phương. Ba là, nhận thức, kiến thức về bảo
tồn đa dạng sinh học sẽ dẫn đến động lực, nhưng động lực khơng thì chưa đủ. Để
biến ý tưởng thành hành động thì con người phải có đầy đủ kỹ năng và năng lực cần
thiết.
Quĩ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), 2001 đã đưa ra một thông điệp
chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xố đói giảm nghèo
như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng” 35.
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam nằm ở Đơng Nam bán đảo Đơng Dương, có phần đất liền rộng
khoảng 330.000 km2, với bờ bển dài khoảng 3.200 km. Việt Nam có đường biên
giới đất liền giáp với 3 nước láng giềng dài khoảng 4.630 km, trong đó có 1.463 km
với Trung Quốc, 2.067 với Lào và trên 1.100 km với Campuchia. Ba phần tư diện
tích của cả nước là đồi núi, với đỉnh cao nhất là Phansipan 3.143m ở phía Tây Bắc.
Nơi đây các dãy núi cao được hình thành do sự kéo dài của dãy núi Himalaya…Do
phạm vi rộng của vĩ độ và độ cao mà khí hậu Việt Nam khơng đồng nhất, khí hậu
thay đổi từ những vùng nhiệt đới ẩm ở các vùng thấp phía Nam đến các điều kiện
ơn hịa ở vùng núi cao phía Bắc. Với các điều kiện như vậy dẫn đến tính đa dạng

các nhóm sinh vật ở Việt Nam khá lớn: Thực vật có mạch khoảng 10.066 lồi, Nấm
khoảng 600 loài, Tảo khoảng 1000 loài, rêu 793 loài; cá khoảng 2.472 lồi, ếch,
nhái khoảng 80 lồi, bị sát khoảng 189 loài, chim khoảng 826 loài và thú khoảng
275 loài [18].
Từ những năm 1960, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp qui, chỉ
thị và chính sách liên quan đến bảo vệ rừng. Tuy nhiên do yêu cầu trước mắt ưu tiên


6

cho phát triển kinh tế xã hội và chống đói nghèo nên trong những năm qua Việt nam
chưa quan tâm đầy đủ tới mối quan hệ giữa phát triển và bảo tồn tài nguyên sinh
học. Từ những năm 1980, Chính phủ đã bắt đầu có những quan tâm đặc biệt tới phát
triển và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Nhiều văn bản
pháp qui liên quan đến các khu bảo tồn đã được ban hành, nhiều dự án, chuơng
trình lớn được thực hiện đã tạo ra nền tảng để nâng cao nhận thức và các hoạt động
bảo tồn ĐDSH ở Việt nam. Tuy nhiên, sự hiểu biết về BTTN nói chung và KBT nói
riêng cịn rất nhiều bất cập, nhất là đối với các cộng đồng sinh sống ở miền núi và
vùng sâu vùng xa. Để ngăn chặn việc khai thác, sử dụng trái phép TNTN ngày càng
gia tăng do yêu cầu ở trong nước và xuất khẩu, tạo sự liên kết và hỗ trợ của Quốc tế,
Chính phủ Việt nam cũng đã tham gia vào 4 trong 5 công ước Quốc tế liên quan đến
công tác bảo tồn ĐDSH, quản lý khu bảo tồn và quản lý các loài động thực vật
hoang dã 24.
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các khu bảo tồn ở Việt nam Nguyễn
Bá Thụ (1997) nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết
những vấn đề tồn tại tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân
vùng đệm; chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi và lãng phí của
người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nơng nghiệp,
lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ
lối canh tác du canh, quảng canh; nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng

hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương 13.
Báo cáo kết quả dự án bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển nông thôn - dự
án khu BTTN ChưmomRay đã kết luận bảo vệ tính đa dạng sinh học của khu bảo
tồn thiên nhiên trước hết là làm giảm sự phụ thuộc của người dân lên vùng được
bảo vệ, đảm bảo được mức độ cao hơn về an toàn lương thực, gia tăng thu nhập hộ
gia đình, xố nạn mù chữ, cải thiện vấn đề sức khoẻ tạo ra các cơ hội và giúp các
nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, bản địa phát triển các yếu tố truyền thống văn hoá.
Bằng việc phát triển phúc lợi xã hội của các cộng đồng sống trong vùng đệm,
khuyến khích các hoạt động nơng nghịêp bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn 14.
Việc xây dựng vùng đệm Kỳ Thượng ở khu BTTN Kẻ gỗ được Võ Quí và
Đồng Nguyên Thuỵ nghiên cứu trong đề tài KT02-08-1992. Nghiên cứu chỉ ra rằng
để có thể bảo vệ đựơc rừng thì điều cần thiết phải cộng tác với nhân dân địa


7

phương, động viên họ bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ bằng
cách giúp họ nâng cao năng suất lúa với giống mới phù hợp với địa phương, thực
hiện nông lâm kết hợp, tổ chức trồng cây ăn quả, nuôi ong, xây dựng thuỷ điện nhỏ
cho gia đình… Huấn luyện nhân dân cách xây dựng và quản lý vùng đệm, sử dụng
bền vững tài nguyên rừng, giảm bớt sức ép lên rừng 16.
Năm 1998 khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong
nơng nghiệp và quản lý tài ngun thiên nhiên Hồng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc đã
khẳng định tầm quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên thiên
nhiên. Chính những cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắc nhất về
những tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối
quan hệ kinh tế- xã hội trong cộng đồng. Họ có khả năng phát triển những lồi cây
trồng vật ni cho hiệu quả cao và bền vững trong hồn cảnh sinh thái của địa
phương. Cộng đồng dân cư địa phương vừa là người thực hiện các chương trình

quản lý tài nguyên, vừa là người hưởng lợi từ hoạt động quản lý tài nguyên, nên
những giải pháp quản lý tài nguyên phù hợp với những phong tục, tập quán, những
nhận thức, kiến thức của họ sẽ có tính khả thi cao.
Báo cáo tại hội thảo quốc gia năm 1999 “Để cuộc sống và môi trường của
người dân miền núi được bền vững”, Võ Quý cho rằng để duy trì cuộc sống, nhiều
người sinh sống trong các khu bảo tồn buộc phải khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở đây mà đáng ra họ phải góp phần bảo vệ. Vì vậy, để giải quyết mâu
thuẫn nói trên phải chú ý đến vấn đề kinh tế xã hội phức tạp mà chủ yếu là tìm các
biện pháp hữu hiệu để cải thiện mức sống của người dân, nhất là những người dân
nghèo, đồng thời phải nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ thiên nhiên và môi
trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, kể cả đất và rừng mà họ có trách
nhiệm bảo vệ và họ được quyền quyết định về cách sử dụng tốt nhất cho cuộc sống
của họ và cho cả cộng đồng 17.
1.2. Phương pháp đánh nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp đánh giá
nông thơn có sự tham gia của người dân (PRA)
Phương pháp RRA được biết đến vào những năm 1930, nhưng nổi bật hơn là
sau chiến tranh thế giới thứ II. Bởi vì do có một sự khác biệt giữa các cộng đồng ở
nơng thơn và thành thị, giữa các nhóm dân tộc ít người và các nhóm khu vực, giữa
các cộng đồng với những lối sống và hệ giá trị khác nhau. Sự khác biệt này chỉ có
thể vượt qua bằng chính ảnh hưởng của cộng đồng tới những dịch vụ mà họ được


8

cung cấp và chính quần chúng phải có vai trị của mình trong hệ thống. Đó là một hệ
thống tổ chức xã hội phát huy sự hợp tác, tương trợ trong các cộng đồng nhằm huy
động một cách có hiệu quả nguồn lực để giải quyết những vấn đề lợi ích về thiên
nhiên và môi trường chung [13].
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được đưa ra vào những năm
cuối thập niên 70 và được sử dụng để đưa ra các thơng tin nhanh và chính xác cho

việc nhận dạng và đánh giá các chương trình phát triển nơng thôn [4].
Trong RRA, yếu tố liên ngành là rất quan trọng. Các vấn đề của người nông dân
là phức tạp bao gồm tồn bộ hệ tài ngun nơng thơn chứ khơng chỉ riêng cây trồng.
Do tính phức tạp của hệ thống địa phương, đối với một chuyên gia của một chun
mơn nhất định khó có thể hiểu đầy đủ mọi yếu tố mà người nông dân đấu tranh với
chúng và cũng khó đề xuất ra một gợi ý can thiệp nào mà hồn tồn phù hợp và có thể
tồn tại được ở địa phương.
RRA có thể tập trung vào đánh giá tổng thể hệ thống làng, xã, hoặc đánh giá
mang tính thời sự, hay mang tính chuyên sâu. RRA được thực hiện theo một số yêu
cầu chung mà không để ý đến công cụ sử dụng. Trong RRA, các nhà nghiên cứu
tiến hành đánh giá thông qua các câu hỏi phát sinh trong quá trình phỏng vấn.
Người nghiên cứu cố tránh hoặc giảm đến mức thấp nhất những định kiến nhỏ của
một nhóm nghiên cứu liên ngành, có nam có nữ. Người nghiên cứu phải lắng nghe
người địa phương, coi họ như những thầy giáo có kiến thức đặc biệt về các điều
kiện nơng thơn mà ngồi họ ra khơng có ai khác. Cuối cùng các nhóm nghiên cứu
cần phải nghiên cứu cùng một vấn đề, cùng một câu hỏi bằng nhiều phương pháp
khác nhau, vừa để kiểm tra chéo vừa để hoàn thiện bức phác họa tổng thể.
RRA là phương pháp nghiên cứu nơng thơn linh hoạt nhanh chóng và chi phí
thấp, có khả năng ứng dụng rộng rãi. Đây là phương pháp có khả năng dùng được ở bất
kỳ nơi nào cần thông tin kịp thời, tập trung và có hiệu quả. Vì nó có tính linh động cao
nên nó có thể dùng được ở phạm vi rộng để trả lời những vấn đề nảy sinh. Nó cung cấp
thơng tin nhanh, do đó trong giám định các đề án nó có thể xác định được các vấn đề
đúng lúc để can thiệp.
Tuy nhiên, sự tham gia của người dân phần nào còn thụ động, và các giải
pháp phát triển phần lớn do những nhà nghiên cứu xác lập. Đây là một trong những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của chúng.
Để khắc phục tồn tại trên, người ta đã cố gắng tìm ra những phương pháp
đánh giá nơng thơn mới bằng những cách nào đó khơng chỉ lơi cuốn nông dân vào



9

q trình thu thập thơng tin, đánh giá những vấn đề đang tồn tại trong cộng đồng,
mà cả trong quá trình nghiên cứu ra quyết định về những giải pháp phát triển, lập kế
hoạch thực hiện những giải pháp đã đề ra, kiểm tra, giám sát và điều chỉnh những
kế hoạch đó trong tồn bộ q trình phát triển của cộng đồng. Do đòi hỏi của thực
tiễn, từ những năm 80 bắt đầu hình thành phương pháp mới - phương pháp đánh giá
nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA, hay phương pháp nghiên cứu tham
dự).[4,13]
PRA là một trong những phương pháp lơi cuốn sự tham gia tích cực của
nơng dân vào q trình thu thập, phân tích thông tin, đề ra những giải pháp để giải
quyết những vấn đề đang tồn tại trong cộng đồng của họ.
PRA dựa trên cơ sở phương pháp luận đã được Gordon Conway và Robert
Chambers phát triển trong thời gian họ làm việc tại Viện Quốc tế Môi trường và Phát
triển. Dưới tên gọi là đánh giá nông thôn nhanh (RRA), phương pháp luận cơ sở đã
được chun mơn hố theo các hướng nhỏ bao gồm các RRA mang tính thời sự,
RRA khảo sát và RRA giám sát cũng như các phương pháp đánh giá nông thôn tham
dự (PRA). PRA xuất phát từ niền tin vững chắc vào phương pháp tham dự. Trước
đây, do thiếu phương pháp luận có kết cấu chặt chẽ, phương pháp tham dự trở nên
tốn kém và không hiệu quả đối với các cơ quan phát triển. PRA tạo ra một kết cấu
quy tụ được các dân cư, các thủ lĩnh của các cộng đồng, các nhân viên kỹ thuật của
vùng và các tổ chức phi chính phủ. Việc lấp các hố ngăn giữa người hưởng lợi theo
dự kiến và những người quản lý các nguồn lực dẫn đến những hoạt động mà các thiết
chế làng xã có thể duy trì. Trong RRA và PRA đã phát huy được tối đa những kinh
nghiệm của cả những người nghiên cứu cũng như người dân nông thôn.[13]
Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tính cộng đồng và những
quan hệ trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam là yếu tố tạo nên kết quả đạt được
trong công cuộc thống nhất đất nước và toàn vẹn lãnh thổ. Ngày nay trong công
cuộc xây dựng đất nước theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố thì chúng ta cũng
khơng thể bỏ quên vấn đề tham gia của cộng đồng.

Người dân địa phương là vốn quý cho công tác bảo tồn, nguồn lực trong
công tác bảo tồn và khôi phục đất rừng. Tại bất cứ nước nào, khi người dân địa
phương mà phần đông trong số này là rất nghèo, có cơ hội, họ đã sẵn lịng đầu tư rất
nhiều thời gian và của cải vốn khan hiếm để bảo tồn các khu rừng và khơi phục đất
đã bị thối hoá.


10

Cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90, Gordon Conway, Robert Chambers và
những người khác đã xây dựng phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham
gia (PRA). Phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ và nhiều nước khác
ở Châu á, Châu Phi vào các dự án phát triển nông thôn trên các lĩnh vực quản lý tài
nguyên thiên nhiên, nông nghiệp, các chương trình xã hội, xố đói giảm nghèo, Y
tế, an tồn lương thực. PRA vẫn đang tiếp tục phát triển và sử dụng rộng rãi.
Từ năm 1994 đến nay chương trình phát triển Nông thôn do SIDA tài trợ tiếp
tục sử dụng PRA cho việc lập kế hoạch, thực hiện giám sát, đánh giá dự án các cấp
thôn bản. Phương pháp PRA ngày càng được hoàn thiện phù hợp với điều kiện
nông thôn miền núi Việt Nam.


11

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu rừng đặc dụng Côpia
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu rừng đặc dụng Cơpia
2.1.1.1. Vị trí và ranh giới
Ngày 11/11/2002, UBND tỉnh Sơn La có quyết định: Số 3440/2002 QĐ –

UBND về việc thành lập BQL bảo tồn thiên nhiên Côpia thuộc chi cục kiểm lâm
Sơn La; và ngày 14/7/2008, UBND tỉnh Sơn La có quyết định: Số 1723/2008 QĐ –
UBND về việc đổi tên BQL bảo tồn thiên nhiên Côpia thành BQL rừng đặc dụng
Cơpia.
- Vị trí - Ranh gới:
Khu rừng đặc dụng Cơpia nằm phía Tây – Nam Thị trấn Thuận Châu, cách
thành phố Sơn La 70 km về phía Tây; gồm các xã Co Mạ, Long Hẹ, Púng Tra,
Chiềng Bơm và Nậm Lầu (Thuộc huyện Thuận Châu).
+ Phía Bắc: Giáp tiểu khu 245a, 242 và 234 thuộc xã Long Hẹ và Chiềng
Bơm.
+ Phía Nam: Giáp 2 xã Chiềng Phung và Nậm Ty của huyện Sơng Mã.
+ Phía Đơng: Giáp tiểu khu 256, 265 và 279 thuộc xã Nậm Lầu.
+ Phía Tây: Giáp tiểu khu 246, 259 và 271a thuộc xã Co Mạ.
- Toạ độ địa lý:
Khu nghiên cứu có toạ độ địa lý:
+ Từ 21017’30’’ đến 21023’30’’ vĩ độ Bắc
+ Từ 103032’00’’ đến 103040’00’’ kinh độ Đơng
2.1.1.2. Địa hình
Khu điều tra tài nguyên thực vật gồm phần lớn địa hình đồi núi có độ cao
trên 1000m so với mặt biển. Đỉnh Pu Sam Sao cao 1821m là đỉnh cao nhất của khu
vực, Đỉnh Côpia nổi tiếng cao 1816m nằm trên ranh giới xã Cò Mạ với xã Nậm
Lầu – Chiềng Bôm là đỉnh cao thứ hai. Độ cao thấp hơn 800 m của khu nghiên cứu


12

có diện tích nhỏ nằm cạnh đường ơ tơ phía đông bắc đỉnh Côpia thuộc xã Chiềng
Bôm huyện Thuận Châu.
Địa hình trong khu nghiên cứu bị chia cắt mạnh do các dông núi phụ, các khe
suối chạy từ trên các đỉnh cao xuống và còn do trong khu nghiên cứu có xen kẽ một

số đỉnh núi cao đơn lẻ, khá hiểm trở. Do độ chênh cao lớn nên khu nghiên cứu có
độ dốc trung bình 25 - 35o , nhiều nơi có độ đốc >35o rất khó đi lại. Nhìn chung địa
hình khu nghiên cứu thuộc loại trung địa hình vùng núi cao, có độ chênh cao trên
1000m, càng đi về phía trung tâm khu nghiên cứu càng cao và độ dốc càng lớn,
nhiều núi cao, thung lũng sâu, sườn núi dốc.
2.1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
- Đá mẹ: Trong khu nghiên cứu đá mẹ thuộc 2 nhóm chính: Đá macma axit
và đá biến chất với các loại chính như: Granit, Amphibolit, Đá Diệp Thạch, đơi chỗ
cịn lẫn cả phiến thạch sét, Sa thạch.
- Các loại đất chính trong khu vực:
+ Đất mùn màu xám vàng trên núi cao, thành phần cơ giới nhẹ thường có ở
độ cao 1600 - 1800m. Loại đất này trong khu nghiên cứu có diện tích rất nhỏ.
+ Đất Feralit mùn vàng đỏ phát triển trên đá Axit hoặc trên đá biến chất núi
cao trung bình, thành phần cơ giới Trung bình đến nhẹ thường ở độ cao 700 1700m.
+ Đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên đá Axit hoặc đá biến chất, đá Diệp
Thạch, Đá phiến lẫn Sa thạch, thành phần cơ giới trung bình ở độ cao 700-1700m
+ Đất Feralit màu xám biến đổi do trồng lúa, có thành phần cơ giới trung
bình, phân bố quanh làng bản và trên các sườn núi có nguồn nước.
Nhìn chung đất trong khu vực là đất thịt tới sét nhẹ, tơi, xốp, có độ ẩm cao
nơi cịn rừng, đất dể bị khơ cứng nơi mất rừng, đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến
trung bình, kết cấu viên nhỏ và có độ mùn từ trung bình đến khá, cịn tính chất đất
rừng rất thuận lợi cho quá trình phát triển và phục hồi rừng nếu ngăn chăn được nạn
lửa rừng.
2.1.1.4. Khí hậu thuỷ văn
* Khí hậu khu nghiên cứu thuộc kiểu khí hậu á nhiệt đới núi trung bình (ơn
đới cận nhiệt đới).
Khí hậu Thuận Châu (Theo trạm khí tượng Thuận Châu) có các đặc trưng
chính sau:
- Nhiệt độ



13

+ Nhiệt độ bình quân năm 190C.
+ Nhiệt độ tối cao 370 C, Nhiệt độ tối cao bình quân 320C nhiệt độ tối thấp
bình quân 140C , nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 00C
+ Mùa lạnh nhất từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, trên các đỉnh
cao đôi khi nhiệt độ xuống tới gần 0oC.
- Độ ẩm
Độ ẩm tương đối bình quân năm cao là 85%, Độ ẩm tương đối tối cao bình
quân năm 90%,Độ ẩm tương đối tối thấp bình quân năm 70%. Nhiều ngày trong
năm có sương mù.
- Lượng mưa
+ Lượng mưa bình qn năm 1400 - 1600mm
+ Mùa mưa từ tháng 4 - 9; Mùa khô từ tháng 10 - 3 năm sau. Mưa tập trung
các tháng 6 đến 8 chiếm 70% tổng lượng mưa năm.
- Nắng: Tổng số giờ nắng bình quân năm thấp, Tháng 4 nắng nhiều nhất
tháng 10 là tháng nắng ít nhất.
- Sương mù: bình qn có 160 ngày có sương mù trong năm.
- Sương muối: bình quân 5 - 8 ngày có sương muối trong năm nhưng đơi khi
có đợt kéo dài 3 đến 5 ngày cao nhất tới 11 ngày và thường xuất hiện vào các tháng
12 và1.
- Gió: Hướng gió thịnh hành của khu nghiên cứu là Đơng Bắc, Tây Nam, gió
nhẹ 2,7m/s, Hàng năm vào các tháng 3,4,5 đơi khi có gió tây khơ nóng xuất hiện.
Trong các tháng 4,5 đơi khi có mưa đá.
Nhìn chung khí hậu Khu nghiên cứu là mát vào mùa hè, lạnh về mùa đơng,
riêng mùa đơng có nhiệt độ thấp, lại có sương mù sương muối nên ít nhiều gây cản
trở tới các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đặc biệt là khâu gieo ươm cây con.
* Thuỷ văn: Trong khu nghiên cứu khơng có sơng. Đáng chú ý có các suối:
Suối Đen, Suối Đá, Hua Nhứ, Suối Nhôp., Nậm Cang, Nậm Ty, Suối Liệp có nước

quanh năm. Các suối chính trên, lưư lượng nức chảy mạnh về mùa hè, cịn mùa
đơng nước rất cạn. Ngồi những con suối chính kể trên, trong khu nghiên cứu còn
một số con suối nhỏ có nhiều nước trong những ngày mưa to cịn ít ngày sau mưa
là nước cạn chỉ còn là những rãnh nước nhỏ. Mật độ suối cao 3.12km/1000Ha
nhưng thường gây ra lũ quét, lũ ống nhưng khan hiếm nước vào mùa khơ vì các
suối có độ dốc cao.



×