Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. đến sinh trưởng và năng suất khóm trên đất phèn tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.93 KB, 12 trang )

Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4
doi: 10.15625/vap.2022.0145

ẢNH HƯỞNG CỦA NẤM Trichoderma spp. ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT KHÓM TRÊN ĐẤT PHÈN TẠI
THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
Nguyễn Quốc Khương1, Trần Thị Hương Lan2, Lê Thị Mỹ Thu1,
Trần Ngọc Hữu1, Lý Ngọc Thanh Xuân3, Lê Vĩnh Thúc1, Đỗ Thị Xuân4*
Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ

1
2

Sinh viên Ngành Khoa học cây trồng Khóa 43, Khoa Nơng nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
Trường Đại học An Giang - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

3

Viện Nghiên cứu & Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ

4

*Email:
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định lượng phân N, P phù hợp kết hợp với phân hữu cơ vi sinh
(PHCVS) chứa nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose và phun nấm Trichoderma sp. đối kháng nấm
Fusarium spp. để cải thiện sinh trưởng và năng suất khóm trồng trên đất phèn tại thành phố Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hồn tồn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức, với 4 lần lặp lại. Các
nghiệm thức gồm (i) đối chứng, bón phân theo nông dân với liều lượng 100 % N, P như khuyến cáo, khơng
bón phân hữu cơ vi sinh chứa nấm Trichoderma và khơng phun nấm Trichoderma, (ii) Bón 100 % N, P và bổ
sung nấm Trichoderma Đại học Cần Thơ (Trichoderma ĐHCT) dưới dạng PHCVS và phun qua lá theo


khuyến cáo, (iii) Bón 100 % N, P và bổ sung PHCVS có trên thị trường, (iv) Bón 50 % N, P kết hợp phân
hữu cơ vi sinh chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 phân hủy cellulose và phun nấm
Trichoderma sp. TF3 đối kháng nấm Fusarium spp. (NPB), (v) Bón 75 % N, P kết hợp PHCVS và phun NPB
và (vi) Bón 100 % N, P kết hợp PHCVS và phun NPB. Kết quả cho thấy nghiệm thức bổ sung 3 tấn/ha
PHCVS và phun NPB kết hợp bón 50 % N, P đạt số lá, đường kính trái và năng suất khóm tương đương
nghiệm thức đối chứng dương và cao hơn nghiệm thức đối chứng âm. Năng suất khóm cao nhất là 28,8
tấn/ha ở nghiệm thức bổ sung 3 tấn/ha PHCVS và phun NPB ở mức bón 100 % N, P theo khuyến cáo, cao
hơn 7,68 tấn/ha so với nghiệm thức bón phân theo nơng dân.
Từ khóa: Đất phèn, nấm Trichoderma spp., năng suất khóm, phân hữu cơ vi sinh.

1. MỞ ĐẦU
Khóm (Ananas comosus (L.) Merr.) là loại cây ăn trái nhiệt đới có giá trị kinh tế cao [1], có
tiềm năng phát triển trên thị trường nội địa và xuất khẩu [2]. Ở Việt Nam, tổng diện tích canh tác
khóm năm 2019 là 39,1 nghìn hecta, với tổng sản lượng 707,8 nghìn tấn và năng suất khóm trung
bình khoảng 18 tấn/ha [3]. Tuy nhiên, canh tác khóm vẫn cịn gặp nhiều khó khăn như bón phân
khơng cân đối dẫn đến nhiều rủi ro về bệnh hại. Một số bệnh hại phổ biến như thối trái, thối rễ, thối
thân và khơ đầu lá [4]. Trong đó, bệnh thối trái và bệnh đốm lá trên khóm do nấm Fusarium
proteratum, F. fujikuroi, F. verticillioides, F. sacchari và Fusarium sp. gây hại [5]. Ngoài ra, F.
ananatum cũng là tác nhân gây thối thịt trái trên khóm [6].

155


Nguyễn Quốc Khương và cs.

Trong nông nghiệp, Trichoderma spp. là các loài cộng sinh trong cây giúp cây trồng tăng khả
năng kháng lại mầm bệnh như nấm, tuyến trùng và vi khuẩn. Song song, Trichoderma spp. cũng có
khả năng phân hủy cellulose từ dư thừa thực vật và cây trồng sử dụng chất dinh dưỡng từ chất hữu
cơ đã phân hủy. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy nấm Trichoderma góp phần cải thiện q trình
phát triển, tăng năng suất cây trồng, thúc đẩy sự hấp thu dưỡng chất và tăng hiệu quả sử dụng phân

bón [7, 8, 9]. Do đó, nấm Trichoderma spp. có thể được sử dụng làm phân bón sinh học và đối
kháng sinh học để thay thế phân bón hóa học cũng như thuốc trừ bệnh. Chính vì vậy, nghiên cứu
được thực hiện nhằm tìm ra lượng phân hóa học phù hợp kết hợp nấm Trichoderma spp. để cải
thiện sinh trưởng và năng suất khóm trồng trên đất phèn tại Hậu Giang.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Địa điểm và thời gian: Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021
tại vườn của ông Trần Trung Trọng, ấp Tư Sáng, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Giống khóm: Chồi cuống của khóm Queen Cầu Đúc có nguồn gốc tại địa phương.
Nấm: Nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 có khả năng phân hủy cellulose và nấm
Trichoderma sp. TF3 có khả năng đối kháng nấm Fusarium spp. được tuyển chọn từ đất trồng
khóm tại Hậu Giang (Số liệu chưa công bố). Nấm Trichoderma Đại học Cần Thơ (ĐHCT) và phân
hữu cơ vi sinh (PHCVS) thị trường được sử dụng phổ biến. Phân hữu cơ được ủ theo quy trình của
Dương Minh Viễn và cs. [10], với mật số nấm vào thời điểm sử dụng là 1 x 108 bào tử/g.
Đất thí nghiệm: Đất phèn tiềm tàng.
Thuốc kích thích ra hoa: Acetylene (C2H2).
Phân bón: Urê (46 % N), supe lân (16 % P2O5, 15 % CaO) và kali clorua (60 % K2O).
2.2. Phương pháp
Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 6 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, mỗi
lặp lại tương ứng với diện tích 25 m2. Trong đó, nghiệm thức (i) đối chứng, bón theo nơng dân với
liều lượng N, P theo khuyến cáo, khơng bón PHCVS chứa nấm Trichoderma và khơng phun nấm
Trichoderma, (ii) bón 100 % phân hóa học theo khuyến cáo và bổ sung PHCVS chứa nấm
Trichoderma sp. ĐHCT phân hủy cellulose và phun nấm Trichoderma sp. ĐHCT để phòng bệnh,
(iii) bón 100 % phân hóa học theo khuyến cáo và bổ sung PHCVS có trên thị trường, (iv) bón
50 % N, P theo khuyến cáo kết hợp bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1,
TC2, TC3 có khả năng phân hủy cellulose và phun nấm Trichoderma sp. TF3 có khả năng đối
kháng nấm Fusarium spp., (v) bón 75 % N, P theo khuyến cáo kết hợp bổ sung PHCVS chứa hỗn
hợp nấm TC1, TC2, TC3 và phun TF3, (vi) Bón 100 % N, P theo khuyến cáo kết hợp bổ sung
PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và phun nấm TF3.
Mật độ bào tử nấm trong Trichoderma sp. ĐHCT (Tricô-ĐHCT) là 1 x 108 bào tử/g) và trong

Trichoderma sp. TF3 là 1 x 109 bào tử/mL và nấm Trichoderma sp. trong PHCVS là 1 x 109 bào tử/g.
Nấm được phun 3 lần vào 1, 2 và 4 tháng sau khi trồng. Nghiệm thức đối chứng là phun nước. Nấm
Trichoderma sp. ĐHCT được dùng với liều lượng 100 g và PHCVS thị trường với liều lượng 300 g
theo hướng dẫn nhà sản xuất, tương ứng với nghiệm thức 2 và 3. Nghiệm thức 4, 5 và 6 được phun nấm

156


Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. đến sinh trưởng và năng suất khóm trên đất phèn…

Trichoderma sp. TF3 qua lá với thể tích 1 L nấm/18 L nước. Dùng bình xịt máy phun lên bề mặt lá cho
4 lơ thí nghiệm. Các nghiệm thức bón phân hữu cơ có liều lượng 3 tấn/ha, với mật số 1 x 108 bào tử/g.
Khóm được trồng theo hàng đơn, với khoảng cách cây cách cây 45 cm và hàng cách hàng 55 cm.
Bón phân: Phân bón được chia làm 5 lần vào các thời điểm 1, 2, 3, 5 và 10 tháng sau khi trồng,
ngưng bón phân 1 tháng trước xử lý ra hoa. Bón phân theo cơng thức 12 g N - 9 g P2O5 - 8 g K2O/cây
[11]. Tuy nhiên, lượng phân ở các nghiệm thức i, iv, v và vi được điều chỉnh như đã thiết kế.
Kích thích ra hoa: Tưới acetylene từ canxi cacbua (CaC2), với liều lượng 850 g/1.000 cây.
Pha 850 g CaC2 vào 10 L nước, tưới mỗi cây 10 mL vào thời điểm 10 tháng sau trồng. Thu hoạch
vào 04 tháng sau xử lý ra hoa.
Chỉ tiêu theo dõi: Chọn ngẫu nhiên 20 cây để xác định các chỉ tiêu nông học và thành phần
năng suất vào giai đoạn thu hoạch:
Chỉ tiêu nông học
Chiều cao cây (cm): Đo chiều cao cây khóm tính từ mặt đất đến chóp lá cao nhất.
Số lá/cây (lá): Đếm tổng số lá trên cây.
Chiều dài lá D (cm): Đo chiều dài lá khóm tính từ cổ lá đến chóp lá D.
Chiều rộng lá D (cm): Đo chiều rộng lá D ở vị trí có đường kính lớn nhất.
Chiều dài cuống trái (cm): Đo từ thân chính đến điểm tiếp giáp với trái.
Đường kính cuống trái cm): Đo ở 3 vị trí đầu, giữa và cuối cuống.
Chiều dài chồi ngọn (cm): Đo từ đáy đến đỉnh chóp ngọn.
Chiều rộng chồi ngọn (cm): Đo chiều rộng chồi ngọn ở hai vị trí lá tạo ra đường kính lớn nhất.

Chỉ tiêu thành phần năng suất và năng suất trái khóm
Chiều dài trái (cm): Đo từ cuống trái đến đầu trái.
Đường kính trái (cm): Đo ở 3 vị trí đỉnh, giữa và đáy trái để tính giá trị trung bình.
Năng suất trái khóm (tấn/ha): Cân khối lượng trái khóm của 5 m2. Sau đó, quy đổi ra năng suất tấn/ha.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được phân tích ANOVA bằng phần mềm SPSS 16.0. Các giá trị trung bình
được so sánh qua phép thử Duncan.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose từ PHCVS và nấm
Trichoderma sp. đối kháng nấm Fusarium spp. đến sinh trưởng cây khóm trồng trên đất phèn
tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
3.1.1. Chiều cao cây
Chiều cao cây khóm vào thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) (Bảng 1). Các nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma

157


Nguyễn Quốc Khương và cs.

spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp. TF3 ở ba mức bón 50, 75 và 100 % N, P theo
khuyến cáo, với chiều cao cây 76,1 - 77,9 cm, đều cao tương đương với nghiệm thức bổ sung nấm
Trichoderma sp. ĐHCT (78,8 cm). Tất cả các nghiệm thức này có chiều cao cây cao hơn so với
nghiệm thức bón phân của nơng dân (71,5 cm), nhưng chỉ có nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa
hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và TF3 kết hợp bón 100 % N, P theo khuyến cáo, cao hơn nghiệm
thức bổ sung PHCVS có trên thị trường (73,7 cm).
Theo Rosmaina và cs. (2019) [12] trên đất than bùn nước ngọt, đất than bùn nước lợ và đất
phù sa có chiều cao cây khóm dao động 82,48 - 110 cm tại thời điểm thu hoạch. Bên cạnh đó, nấm
Trichoderma có hiệu quả cao trong tăng hấp thu chất dinh dưỡng [13], kháng nấm bệnh, thúc đẩy
cây trồng tăng trưởng [14] và khả năng tạo ra các cơ chế bảo vệ cây trồng [15]. SánchezMontesinos và cs. (2020) [16] cũng báo cáo rằng bổ sung nấm T. aggressivum với mật số 105, 106

và 107 bào tử/mL trên cây cà chua đã có chiều cao cây lần lượt là 101,40 ± 15,06, 102,80 ± 9,47 và
92,00 ± 9,82 cm so với đối chứng (77,96 ± 7,29 cm). Canh tác khóm trên đất phèn gặp các trở ngại
do pH thường thấp (< 4,0) [17]. Như vậy, chiều cao cây khóm của vùng nghiên cứu thấp hơn so với
các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, các nghiệm thức có bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm
Trichoderma spp. đã giúp tăng chiều cao cây so với đối chứng.
3.1.2. Số lá trên cây
Số lá trên cây khóm giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiệm
thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm
Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 100 % N, P theo khuyến cáo có số lá nhiều nhất 38,1 lá. Nghiệm
thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và TF3 kết hợp bón 75 % N, P hoặc 50 %
N, P, với số lá lần lượt là 28,9 và 30,8 lá, tương đương với nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị
trường và nghiệm thức bón phân của nông dân, với số lá trên cây tương ứng 29,1 và 29,9 lá. Tuy
nhiên, chỉ có nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3
và phun nấm TF3 kết hợp bón 50 % N, P theo khuyến cáo có số lá nhiều hơn nghiệm thức bổ sung
nấm Trichoderma sp. ĐHCT, với 27,0 lá vào thời điểm thu hoạch (Bảng 1).
Số lá khóm trên cây dao động 27,0 - 38,1 lá tại thời điểm thu hoạch, trong đó nghiệm thức bổ
sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và phun nấm TF3 kết hợp bón 100 % N, P theo
khuyến cáo đạt số lá cao nhất, với 38,1 lá (Bảng 1). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Krishan và cs. (2017) [18], sử dụng kết hợp 2 loại phân sinh học Biomix-1 (5 kg/ha) và Biomix-5
(5 kg/ha) có thành phần nấm Trichoderma đã giúp gia tăng số lá khóm Queen từ thời điểm 8 đến
16 tháng sau khi trồng và giảm nhẹ ở thời điểm 20 tháng sau khi trồng. Số lá khóm trung bình vào
thời điểm 8, 16 và 20 tháng sau khi trồng lần lượt là 13,3; 38,1 và 38,0 lá. Hơn nữa, Rosmaina và
cs. [12] cũng cho thấy số lá khóm trên cây dao động trong khoảng 36,0 - 61,9 lá, đối với khóm
trồng trên 3 loại đất gồm đất than bùn nước ngọt, đất than bùn nước lợ và đất phù sa sau 12 tháng
trồng.
3.1.3. Chiều dài lá D
Kết quả Bảng 1 cho thấy chiều dài lá D của các nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn
hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp các mức
bón 50, 75 và 100 % N, P theo khuyến cáo đạt 44,6 - 49,0 cm, dài hơn so với nghiệm thức bón
phân của nơng dân (40,1 cm). Ngoài ra, nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1,

TC2, TC3 và phun TF3 kết hợp với bón 100 % N, P hay 50 % N, P theo khuyến cáo có chiều dài lá
tương đương với nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT (48,3 cm). Cả hai nghiệm thức

158


Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. đến sinh trưởng và năng suất khóm trên đất phèn…

này có chiều dài lá D cao hơn nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị trường (42,6 cm). Tuy
nhiên, nghiệm thức bổ sung hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm TF3 kết
hợp bón 75 % N, P theo khuyến cáo khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bổ
sung PHCVS có trên thị trường. Điều này cho thấy chiều dài lá trong trường hợp bổ sung nấm
Trichoderma spp. cao hơn nghiệm thức đối chứng âm và tương đương đến cao hơn nghiệm thức
đối chứng dương. Kết quả nghiên cứu của Omotoso & Akinrinde [19] cho biết chiều dài lá D đạt
79,5 - 95,6 cm đối với khóm được bổ sung 0 - 200 kg N/ha. Hơn nữa, Rosmaina và cs. (2019) [12]
cũng cho biết chiều dài lá D trong khoảng 66,0 - 87,5cm. Nấm Trichoderma sp. RW309 được
khuyến cáo để sử dụng như phân hữu cơ vi sinh [20] và trường hợp có bón phân hữu cơ vi sinh dẫn
đến chiều dài lá dài hơn 24 cm [21].
3.1.4. Chiều rộng lá D
Các nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và
phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp các mức bón 50, 75 và 100 % N, P theo khuyến cáo, với
chiều rộng lá dao động 4,52 - 4,73 cm, tương đương với nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma sp.
ĐHCT (4,73 cm). Tất cả các nghiệm thức này có chiều rộng lá D lớn hơn so với nghiệm thức bón
phân của nông dân (4,14 cm). Tương tự, các nghiệm thức này cũng có chiều rộng lá D lớn hơn so
với nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị trường (4,30 cm), ngoại trừ nghiệm thức bổ sung
PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và phun nấm TF3 kết hợp bón 50 % N, P theo khuyến
cáo (Bảng 1).
Chiều rộng lá D được ghi nhận rất biến động, với 4,84 - 5,27 cm trên các loại đất khác
nhau tại Riau Indonesia [12]. Bên cạnh đó, Fernando và cs. [22] đã thực hiện nghiên cứu trên dưa
lưới (Cucumis melo) cho thấy tưới chế phẩm chứa nấm T. saturnisporum vào thời điểm 2 ngày sau

khi gieo đã tăng diện tích lá 13,8 % so với đối chứng. Sự gia tăng diện tích lá gắn liền với tăng
chiều dài và chiều rộng lá D. Như vậy, nấm Trichoderma spp. đã giúp tăng chiều dài và chiều rộng
lá D trên khóm so với đối chứng.
3.1.5. Chiều dài cuống trái
Chiều dài cuống trái cây khóm vào thời điểm thu hoạch của tất cả các nghiệm thức khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Cụ thể, chiều dài cuống trái trung bình của các nghiệm thức
dao động 15,5 - 16,8 cm (Bảng 1).
3.1.6. Đường kính cuống trái
Đường kính cuống trái của nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị trường, bổ sung PHCVS
chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm TF3 kết hợp các mức bón 50, 75,
100 % N, P theo khuyến cáo dao động 20,5 - 21,4 mm cao khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so
với nghiệm thức đối chứng và bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT (18,4 - 18,8 mm) (Bảng 1).
3.1.7. Chiều dài chồi ngọn
Vào thời điểm thu hoạch chiều dài chồi ngọn cây khóm của các nghiệm thức khác biệt khơng
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), với chiều dài chồi ngọn trung bình của các nghiệm thức đạt 18,0 18,4 cm (Bảng 1).
3.1.8. Chiều rộng chồi ngọn
Vào thời điểm thu hoạch, chiều rộng chồi ngọn cây khóm giữa các nghiệm thức khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Cụ thể, chiều rộng chồi ngọn trung bình của các nghiệm thức
159


Nguyễn Quốc Khương và cs.

bón phân của nơng dân, nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT, nghiệm thức bổ sung
PHCVS có trên thị trường, nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và
phun nấm TF3 kết hợp các mức bón 50, 75, 100 % N, P theo khuyến cáo, với chiều rộng chồi ngọn
tương ứng 14,0; 13,7; 14,0; 14,4; 14,1 và 14,3 cm (Bảng 1).
Bảng 1. Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose từ PHCVS và nấm Trichoderma sp.
đối kháng nấm Fusarium spp. đến sinh trưởng cây khóm trồng trên đất phèn
tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

Chiều Đường
Số lá
Chiều Chiều
Chiều
Chiều
Chiều
dài
kính
trên
dài lá rộng lá
dài chồi rộng chồi
cuống
cuống
cao cây
Nghiệm thức
cây
D
D
ngọn
ngọn
trái
trái
cm

cm
cm
cm
mm
cm
cm

c
b
e
c
b
ĐC
71,5
29,9
40,1
4,14
16,8
18,8
18,3
14,0
ĐHCT
78,8a
27,0c
48,3ab
4,73a
16,5
18,4b
18,3
13,7
HCVS
73,7bc
29,1bc 42,6de
4,30bc
16,0
21,0a
18,3

14,0
TC1, TC2, TC3 + TF3
76,1ab
28,9bc
49,0a
4,73a
16,7
18,0
14,4
+ 50% N, P
20,5a
TC1, TC2, TC3 + TF3
76,9ab
30,8b
44,6cd
4,52ab
15,5
18,3
14,1
+ 75% N, P
21,1a
TC1, TC2, TC3 + TF3
77,9a
38,1a
45,6bc
4,67a
16,0
18,4
14,3
+ 100% N, P

21,4a
Trung bình
75,8
30,6
45,0
4,51
16,2
20,2
18,3
14,1
Mức ý nghĩa
*
*
*
*
ns
*
ns
ns
CV (%)
3,10
4,63
4,08
4,08
6,68
22,3
5,63
4,67
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau có chữ giống nhau thì khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê,
*: khác biệt có ý nghĩa thống kê 5 %, ns: Khác biệt không ý nghĩa thống kê.

ĐC: Đối chứng, bón phân theo nơng dân, khơng bón PHCVS và khơng phun nấm Trichoderma; ĐHCT: Bón
100 % phân hóa học theo khuyến cáo và bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT phân hủy cellulose và phun
nấm Trichoderma sp. ĐHCT để phịng bệnh; HCVS: Bón 100 % phân hóa học theo khuyến cáo và bổ sung
PHCVS có trên thị trường; TC1, TC2, TC3 + TF3 + 50 % N, P: bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm
Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 50% N, P theo khuyến cáo;
TC1, TC2, TC3 + TF3 + 75 % N, P: bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3
và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 75 % N, P theo khuyến cáo; TC1, TC2, TC3 + TF3 + 100 %
N, P: Bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp.
TF3 kết hợp bón 100 % N, P theo khuyến cáo.

3.2. Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose từ PHCVS và nấm
Trichoderma sp. đối kháng nấm Fusarium spp. đến thành phần năng suất cây khóm trồng
trên đất phèn tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
3.2.1. Chiều dài trái khóm
Các nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và
phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp các mức bón 50, 75, 100 % N, P theo khuyến cáo có chiều
dài trái lần lượt là 16,3; 16,2 và 16,4 cm. Chiều dài trái của tất cả các nghiệm thức này cao hơn so
với nghiệm thức bón phân của nơng dân, nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị trường và
nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT, với chiều dài trái tương ứng 15,4; 15,1 và
160


Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. đến sinh trưởng và năng suất khóm trên đất phèn…

15,2 cm. Bên cạnh đó, nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị trường và nghiệm thức bổ sung
nấm Trichoderma sp. ĐHCT có chiều dài trái tương đương với nghiệm thức bón phân của nơng
dân vào thời điểm thu hoạch (Bảng 2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose từ PHCVS và nấm Trichoderma sp. đối
kháng nấm Fusarium spp. đến thành phần năng suất cây khóm trồng trên đất phèn
tại ấp Tư Sáng, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

Nghiệm thức
ĐC
ĐHCT
HCVS
TC1, TC2, TC3 + TF3 + 50 % N, P
TC1, TC2, TC3 + TF3 + 75 % N, P
TC1, TC2, TC3 + TF3 + 100 % N, P
Trung bình
Mức ý nghĩa
CV (%)

Chiều dài trái
cm
15,4b
15,2b
15,1b
16,4a
16,2a
16,3a
15,8
*
2,99

Đường kính trái
cm
11,3bc
10,5c
10,8bc
11,2bc
11,6ab

12,2a
11,3
*
4,69

Ghi chú: Như Bảng 1.
Đường kính trái của các nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp.
TC1, TC2, TC3 và nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp các mức bón 50, 75, 100 % N, P theo khuyến
cáo dao động 11,6 - 12,2 cm, rộng hơn so với nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT,
với đường kính trái 10,5 cm. Tuy nhiên, nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1,
TC2, TC3 và phun nấm TF3 kết hợp mức bón 50 % N, P theo khuyến cáo có đường kính trái tương
đương với nghiệm thức bón phân của nơng dân và nghiệm thức bổ sung PHCVS có trên thị trường,
với đường kính trái tương ứng 11,3 và 10,8 cm (Bảng 2).
Theo kết quả nghiên cứu của Omotoso & Akinrinde (2013) [19], bổ sung phân chỉ 0 - 200 kg
N/ha, đường kính và chiều dài trái khóm dao động trong khoảng 9,53 - 14,5 cm và 13,33 24,60 cm, theo thứ tự. Mahmud và cs. (2020) [23] cũng cho biết đường kính và chiều dài trái khóm
MD2 đối với nghiệm thức bón phân trùn quế đạt lần lượt là 11,6 ± 0,2 và 14,5 ± 0,7 cm, cao hơn so
với đối chứng (10,9 ± 0,2 và 10,5 ± 0,3 cm, theo cùng thứ tự). Bên cạnh đó, theo Rosmaina và cs.
(2019) [12] đường kính và chiều dài trái khóm được trồng trên 3 loại đất gồm đất than bùn nước
ngọt, đất than bùn nước lợ và đất phù sa đạt 8,95 - 9,97 cm và 16,3 - 19,8 cm trong trường hợp
không sử dụng nấm Trichoderma. Hơn nữa, Barua và cs. (2018) [24] đã thực hiện nghiên cứu trên
cây bầu (Lagenaria spp.), kết quả cho thấy nghiệm thức bón 3 kg phân hữu cơ sinh học có chứa T.
harzianum T22 kết hợp giảm 75 % đạm cho mỗi gốc đã gia tăng đường kính và chiều dài trái so
với nghiệm thức bón 100 % đạm khơng bổ sung phân hữu cơ sinh học trong cả 2 mùa vụ. Trong
đó, đường kính trái và chiều dài trái đạt 18,33; 16,33 và 44,00; 46,66 cao hơn so với 13,00; 13,00
và 41,66; 40,33 cm, theo cùng thứ tự. Vì vậy, nấm Trichoderma spp. giúp tăng chiều dài và đường
kính trái khóm vào thời điểm thu hoạch.

161



Nguyễn Quốc Khương và cs.

3.3. Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose từ PHCVS và nấm
Trichoderma sp. đối kháng nấm Fusarium spp. đến năng suất cây khóm trồng trên đất phèn
tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
Các nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và
phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp các mức bón 50, 75, 100 % N, P theo khuyến cáo đạt năng
suất 23,7 - 28,8 tấn/ha, cao hơn so với nghiệm thức bón phân của nơng dân và nghiệm thức bổ sung
PHCVS có trên thị trường, với năng suất lần lượt là 21,1 và 22,1 tấn/ha. Tuy nhiên, nghiệm thức bổ
sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 và phun nấm TF3 kết hợp mức bón 50 % N, P
theo khuyến cáo đạt năng suất tương đương với nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT,
với 22,5 tấn/ha (Hình 1).
a

Năng suất trái khóm (tấn/ha)

30.0

b
e

cd

de

ĐHCT

HCVS

c


20.0

10.0

0.0
ĐC

50% N, P 75% N, P 100% N, P
+ HHN
+ HHN
+ HHN

Nghiệm thức
Hình 1. Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. phân hủy cellulose từ PHCVS và nấm Trichoderma sp. đối
kháng nấm Fusarium spp. đến năng suất cây khóm trồng trên đất phèn
tại ấp Tư Sáng, xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
ĐC: Đối chứng, bón phân theo nơng dân, khơng bón PHCVS và khơng phun nấm Trichoderma; ĐHCT: Bón
phân hóa học và bổ sung nấm Trichoderma sp. ĐHCT phân hủy cellulose và phun nấm Trichoderma sp.
ĐHCT để phòng bệnh; HCVS: Bón phân hóa học theo khuyến cáo và bổ sung PHCVS có trên thị trường;
TC1, TC2, TC3 + TF3 + 50 % N, P: Bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3
và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 50 % N, P theo khuyến cáo; TC1, TC2, TC3 + TF3 + 75 %
N, P: Bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, và phun nấm Trichoderma sp. TF3
kết hợp bón 75 % N, P theo khuyến cáo; TC1, TC2, TC3 + TF3 + 100 % N, P: Bổ sung PHCVS chứa hỗn
hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 100 % N, P theo
khuyến cáo. HHN: Hỗn hợp nấm TC1, TC2, TC3 + TF3.

Theo kết quả nghiên cứu của Krishan và cs. (2017) [18], khóm queen được bổ sung hỗn hợp 2
loại phân sinh học Biomix-1 (5 kg/ha) và Biomix-5 (5 kg/ha) chứa nấm Trichoderma đạt năng suất
khóm 20,14 tấn/ha. Omotoso & Akinrinde (2013) [19] cũng cho biết năng suất khóm 23,0 tấn/ha

đối với nghiệm thức được bổ sung 150 kg N/ha. Kết quả này cho thấy việc tác động dinh dưỡng
góp phần tăng năng suất, nên dinh dưỡng từ các nguồn sinh học có tiềm năng giúp canh tác khóm
đạt năng suất tối đa. Bên cạnh đó, theo Chen và cs. (2021) [25] chứng minh rằng nấm T. reesei có
khả năng phân hủy cellulose. Hơn nữa, Salem & Abdelrahman (2021) [26] cũng đã sử dụng dòng
162


Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. đến sinh trưởng và năng suất khóm trên đất phèn…

nấm T. reesei trên cây cà chua giúp tăng sinh trưởng và năng suất. Trong đó, nghiệm thức được
chủng nấm Pythium debaryanum và T. reesei đạt năng suất cao hơn so với nghiệm thức chỉ chủng
nấm bệnh P. debaryanum và đối chứng, với 1,32 ± 0,09 cao hơn 0,38 ± 0,13 và 0,80 ± 0,07 kg/cây.
Điều này cho thấy tiềm năng sử dụng kết hợp nấm Trichoderma trong nông nghiệp để cung cấp
dinh dưỡng cây trồng và phòng bệnh hại. Sudantha và cs. (2020) [27] cũng cho biết hành tím được
chủng nấm Fusarium oxysporum và xử lý thuốc diệt nấm chứa Trichoderma spp. 2,5 mL/L cho
năng suất (7,79 kg/8 m2) cao hơn so với nghiệm thức chỉ chủng nấm F. oxysporum (4,48 kg/8 m2).
Thuốc diệt nấm sinh học có chứa nấm Trichoderma spp. đã kiểm soát bệnh héo do Fusarium và
dẫn đến tăng năng suất hành tím trên đồng ruộng. Do đó, nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn
hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 100 %
N, P theo khuyến cáo tăng năng suất khóm so với đối chứng bón phân của nơng dân thêm 7,68
tấn/ha.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Nghiệm thức bổ sung PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 có khả
năng phân hủy cellulose và phun nấm Trichoderma sp. TF3 có khả năng đối kháng nấm Fusarium
spp. kết hợp bón 100 % N, P theo khuyến cáo đạt số lá trên cây và năng suất khóm cao nhất
(28,8 tấn/ha), cao hơn 7,68 tấn/ha so với nghiệm thức bón phân theo nơng dân.
Năng suất khóm ở nghiệm thức bổ sung 3 tấn/ha PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma
spp. TC1, TC2, TC3 và phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 50 % N, P theo khuyến cáo
cao tương đương nghiệm thức bón và phun nấm Trichoderma sp. ĐHCT và cao hơn nghiệm thức

bón phân theo nơng dân.
Bón 50, 75 hay 100 % N, P theo khuyến cáo kết hợp bổ sung hỗn hợp nấm Trichoderma spp.
TC1, TC2, TC3 và Trichoderma sp. TF3 đều đạt năng suất cao hơn so với bón 100 % N, P.
4.2. Đề nghị
Nghiên cứu hiệu quả của PHCVS chứa hỗn hợp nấm Trichoderma spp. TC1, TC2, TC3 và
phun nấm Trichoderma sp. TF3 kết hợp bón 50 - 100 % N, P theo khuyến cáo ở quy mơ lớn trong
canh tác khóm ở ĐBSCL.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Hậu Giang đã tài
trợ kinh phí để nghiên cứu này được thực hiện thông qua đề tài “Xây dựng biện pháp tổng hợp để chẩn
đoán, quản lý dưỡng chất và bệnh hại có nguồn gốc từ đất bằng phương pháp s inh học cho cây khóm
Hậu Giang”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Huang, Y., Liu, Y., Zhang, M., Chai, M., He, Q., Jakada, B. H., Chen, F., Chen, H., Jin, X.,
Cai, H. & Qin, Y. (2020). Genome-wide identification and expression analysis of the ERF
transcription factor family in pineapple (Ananas comosus (L.) Merr.). Peer J, 8, e10014.
[2]. Jalil, N. S. A., Adam, S., Awal, A., Shamsuri, S., Yusuf, N. A. & Ibrahim, N. (2021).
Sustainable pineapple growth performance on mineral soil. In IOP Conference Series: Earth
and Environmental Science, 685(1), 012025.

163


Nguyễn Quốc Khương và cs.

[3]. Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAOSTAT). Available online:
(accessed on 7 August 2021).
[4]. Wijesinghe, C. J., Wijeratnam, R. W., Samarasekara, J. K. R. R. & Wijesundera, R. L. C.
(2011). Development of a formulation of Trichoderma asperellum to control black rot disease
on pineapple caused by (Thielaviopsis paradoxa). Crop Protection, 30(3), 300-306.

[5]. Ibrahim, N. F., Mohd, M. H., Mohamed Nor, N. M. I. & Zakaria, L. (2020). Mycotoxigenic
potential of Fusarium species associated with pineapple diseases. Archives of Phytopathology
and Plant Protection, 53(5-6), 217-229.
[6]. Yamashiro, M., Arasaki, C., Takushi, T., Ooshiro, A., Ajitomi, A., Takeuchi, M., ;
Moromizato, C. & Aoki, T. (2019). Fruitlet core rot of pineapple (Ananas comosus) caused by
Fusarium ananatum in Japan. Japanese Journal of Phytopathology, 85(1), 25-29.
[7]. Bhandari, S., Pandey, K. R., Joshi, Y. R. & Lamichhane, S. K. (2021). An overview of
multifaceted role of Trichoderma spp. for sustainable agriculture. Archives of Agriculture and
Environmental Science, 6(1), 72-79.
[8]. Sood, M., Kapoor, D., Kumar, V., Sheteiwy, M. S., Ramakrishnan, M., Landi, M., Araniti, F.
& Sharma, A. (2020). Trichoderma: the “secrets” of a multitalented biocontrol
agent. Plants, 9(6), 762.
[9]. Zin, N. A. & Badaluddin, N. A. (2020). Biological functions of Trichoderma spp. for
agriculture applications. Annals of Agricultural Sciences, 65(2), 168-178.
[10]. Dương Minh Viễn, Trần Kim Tính & Võ Thị Gương (2011). Ủ phân hữu cơ và hiệu quả cải
thiện chất lượng đất và năng suất cây trồng. NXB Nông nghiệp, TP. HCM, tr. 136.
[11]. Lê Văn Bé & Lê Văn Hịa (2011). Quy trình phục tráng và kỹ thuật trồng khóm Queen cấy
mơ sạch bệnh héo khơ đầu lá. NXB Nông nghiệp, tr. 104.
[12]. Rosmaina, Almaktsur, M. A., Elfianis, R., Oksana & Zulfahmi. (2019). Morphology and fruit
quality characters of pineapple (Ananas comosus L. Merr) cv. Queen on three sites planting:
freshwater peat, brackish peat and alluvial soil. In IOP Conference Series: Earth and
Environmental Science, 391(1), 012064.
[13]. Halifu, S., Deng, X., Song, X. & Song, R. (2019). Effects of two Trichoderma strains on plant
growth, rhizosphere soil nutrients, and fungal community of Pinus sylvestris var. mongolica
annual seedlings. Forests, 10(9) 758.
[14]. Bononi, L., Chiaramonte, J. B., Pansa, C. C., Moitinho, M. A. & Melo, I. S. (2020).
Phosphorus-solubilizing Trichoderma spp. from Amazon soils improve soybean plant
growth. Scientific Reports, 10(1), 1-13.
[15]. Yuan, M., Huang, Y., Ge, W., Jia, Z., Song, S., Zhang, L. & Huang, Y. (2019). Involvement of
jasmonic acid, ethylene and salicylic acid signaling pathways behind the systemic resistance

induced by Trichoderma longibrachiatum H9 in cucumber. BMC Genomics, 20(1), 1-13.
[16]. Sánchez-Montesinos, B., Diánez, F., Moreno-Gavíra, A., Gea, F. J. & Santos, M. (2020). Role
of Trichoderma aggressivum f. europaeum as Plant-Growth Promoter in
Horticulture. Agronomy, 10(7), 1004.

164


Ảnh hưởng của nấm Trichoderma spp. đến sinh trưởng và năng suất khóm trên đất phèn…

[17]. Dương Minh, Lê Phước Thạnh & Đào Thị Hồng Xuyến (2010). Một số sản phẩm nghiên cứu
từ nấm Trichoderma có triển vọng của Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, 16b, 173-179.
[18]. Krishan, H., Singh, R. D. & Langpoklakpam, B. (2017). Effect of variety and bio-fertilizer on
growth and yield of pineapple (Ananas comosus (L.) Merr.). Journal of Pharmacognosy and
Phytochemistry, 6(6), 2568-2571.
[19]. Omotoso, S. O. & Akinrinde, E. A. (2013). Effect of nitrogen fertilizer on some growth, yield
and fruit quality parameters in pineapple (Ananas comosus L. Merr.) plant at Ado-Ekiti
Southwestern, Nigeria. International Research Journal of Agricultural Science and Soil
Science, 3(1), 11-16.
[20]. Asghar, W. & Kataoka, R. (2021). Effect of co-application of Trichoderma spp. with organic
composts on plant growth enhancement, soil enzymes and fungal community in soil. Archives
of Microbiology, 203(7), 4281-4291.
[21]. Liu, C. H., Liu, Y., Fan, C. & Kuang, S. Z. (2013). The effects of composted pineapple
residue return on soil properties and the growth and yield of pineapple. Journal of Soil Science
and Plant Nutrition, 13(2), 433-444.
[22]. Fernando, D., Milagrosa, S., Francisco, C. & Francisco, M. (2018). Biostimulant activity of
Trichoderma saturnisporum in melon (Cucumis melo). Hort Science, 53(6), 810-815.
[23]. Mahmud, M., Abdullah, R. & Yaacob, J. S. (2020). Effect of vermicompost on growth, plant
nutrient uptake and bioactivity of ex vitro pineapple (Ananas comosus var.

MD2). Agronomy, 10(9), 1333.
[24]. Barua, S., Molla, A. H., Haque, M. M. & Alam, M. S. (2018). Performance of Trichodermaenriched bio-organic fertilizer in N supplementation and bottle gourd production in field
condition. Horticulture International Journal, 2, 106-114.
[25]. Chen, Y., Lin, A., Liu, P., Fan, X., Wu, C., Li, N., Wei, L., Wei, W. & Wei, D. (2021).
ACE4, a novel transcriptional activator involved in the regulation of cellulase genes on
cellulose in Trichoderma reesei. Applied and Environmental Microbiology, AEM-00593.
[26]. Salem, A. A. & Abdelrahman, H. M. (2021). Cellulolytic activity of Trichoderma reesei and
Bacillus subtilis against the plant pathogen Pythium debaryanum. Environment, Biodiversity
and Soil Security, 5, 105-119.
[27]. Sudantha, I. M., Suwardji, S., Aryana, I. G. P. M., Pramadya, I. M. A. & Jayadi, I. (2020).
The effect of liquid bio fungicides dosage Trichoderma spp. against Fusarium wilt diseases,
growth and yield of onion. In Journal of Physics: Conference Series. IOP Publishing,
1594(1), 012013.

165


Nguyễn Quốc Khương và cs.

ABSTRACT

EFFECTS OF Trichoderma spp. ON GROWTH AND YIELD OF
PINEAPPLE ON ACID SULFATE SOIL IN VI THANH CITY,
HAU GIANG PROVINCE
Nguyen Quoc Khuong1, Tran Thi Huong Lan2, Le Thi My Thu1,
Tran Ngoc Huu1, Ly Ngoc Thanh Xuan3, Le Vinh Thuc1, Do Thi Xuan4*
1
2

Department of Crop Science, College of Agriculture, Can Tho University


Student at the Department of Crop Science, College of Agriculture, Can Tho University
3

4

Faculty of Agriculture and Natural Resources, An Giang University,
Vietnam National University, Ho Chi Minh City, Vietnam

Biotechnology Development and Research Institute, Can Tho University
*Email:

The objective of this study was to determine the suitable level of N, P combined biocompost
containing Trichoderma spp. for improving pineapple growth and yield on acid sulfate soil in Vi Thanh city,
Hau Giang province. The experiment was arranged in a randomized complete block design with six
treatments and four replications with 25 m2 for each plot of replication. The treatments were (i) control,
farmers’ fertilizer practice as recommended fertilizers formula (RFF), without biocompost and Trichoderma
spp. (ii) application of 100 % N, P of RFF plus Trichoderma sp. DHCT by biocompost and folia spay, (iii)
application of 100 % N, P of RFF plus bio-compost fertilizer from commercial production, (iv) application of
50 % N, P of RFF combined biocompost containing Trichoderma spp. with cellulose degradation TC1, TC2,
TC3 (PHCVS), and spay Trichoderma spp. fungus against Fusarium spp. TF3 (NPB), (v) application of
75 % N, P of RFF combined PHCVS, and spay NPB (vi) application of 100 % N, P of RFF combined
PHCVS and spay NPB. The results showed that plant height, number of leaves, fruit diameter and yield of
treatment 3 tons ha-1 of PHCVS and spay NPB combined 50 % N, P of RFF, was equal to positive treatment
and higher than negative treatment. The highest yield was recorded in 3 tons ha -1 of PHCVS and spay NPB
combined 100 % N, P of RFF, which was 7.68 tons ha-1 higher than farmers’ fertilizer practice.
Keywords: Acid sulfate soil, biocompost, Trichoderma spp., yield.

166




×