Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Luận án Tiến sĩ Nâng cao năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 199 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

HÀ VĂN THỦY

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CÔNG TY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN HẬU CẦN

HÀ VĂN THỦY

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CÔNG TY
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số

: 9. 34. 02. 01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN PHÚ GIANG

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực quản trị công ty tại các
ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu và tiêu trong luận án là trung thực và chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả những tài liệu tham khảo và kế thừa đều
được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Văn Thủy


MỤC LỤC

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.

1.3.1.
1.3.2.

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có
liên quan đến đề tài luận án
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Các cơng trình nghiên cứu trong nước

Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
Nhận xét
Xác định khoảng trống nghiên cứu
Hướng nghiên cứu của luận án
Câu hỏi nghiên cứu
Hướng nghiên cứu các nội dung luận án
Kết luận chương 1
Chương 2: Lý luận chung về năng lực quản trị công ty tại các ngân
hàng thương mại cổ phần
Quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doah của ngân hàng thương
mại cổ phần …………………………………...………………………
Quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần …….………...
Năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Khái niệm ………………………………………………..…………..
Nội dung năng lực QTCT tại các ngân hàng thương mại cổ phần ….
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực QTCT của các ngân hàng
thương mại cổ phần …………………………………………………
Các yếu tố chủ quan……………………………………….…………..
Các yếu tố khách quan………………………………………………..
Các tiêu chí phản ánh năng lực QTCT của các ngân hàng thương
mại cổ phần …………………………………………………..….….
Các tiêu chí định tính …………………………………..……….……
Các tiêu chí định lượng ………………………………….………..….
Kinh nghiệm một số quốc gia về quản trị công ty và bài học kinh
nghiệm cho các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam …………….….
Kinh nghiệm quốc tế ……………………………………………..…
Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
ở Việt Nam …………….…………………………………………….
Kết luận chương 2 ……………………………………………..……


1
6
6
6
12
16
16
17
18
18
18
19
20
20
20
24
36
36
37
47
47
54
56
56
59
62
62
67
69



3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
3.3.5.
3.3.6.
3.3.7.
3.3.8.
3.3.9.
3.4.
3.4.1.
3.4.2
3.4.3

4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.


Chương 3: Thực trạng năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam ……………….
Khái quát về các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam ……………..
Quá trình hình thành và phát triển các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
Đặc điểm của các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam ………… …….
Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
Thực trạng năng lực quản trị công ty tại các NHTMCP nhà nước ở Việt
Nam ………………………………………………………..
Thực trạng năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
theo hoạt động quản trị ………………………………..…….
Thực trạng năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
qua các chỉ tiêu tài chính ………………………..………….
Sử dụng mơ hình kinh tế lượng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
Cơ sở lý thuyết ……………………………………………………...
Thiết kế thang đo …………………………………………………...
Dữ liệu thực nghiệm ………………………………………………..
Thống kê mô tả ……………………………………………………..
Phân tích dữ liệu sơ bộ và giả thuyết thực nghiệm …………………
Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo ………………………...
Đánh giá sự phù hợp của mơ hình ………. ……………………… ..
Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ………………………………
Kết quả chạy mơ hình nghiên cứu ………………………………….
Đánh giá thực trạng năng lực QTCT của các NHTMCP nhà nước
ở Việt Nam ……………………… ………………………….
Kết quả đạt được ……………………………………………………
Hạn chế ……………………………………………………………..
Nguyên nhân của hạn chế …………………………………………..
Kết luận chương 3 …………………………………………………

Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị công ty tại các
ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam
Định hướng, mục tiêu nâng cao năng lực QTCT tại các NHTMCP
nhà nước ở Việt Nam đến năm 2030
Bối cảnh chung ảnh hưởng đến năng lực quản trị công ty của các ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam …………… .
Định hướng nâng cao năng lực lực quản trị công ty của các ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam ………………….
Giải pháp nâng cao năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam ……………….
Nâng cao nhận thức về quản trị công ty và năng lực quản trị điều hành
tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam
Hoàn hiện cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu ……………………..

70
70
70
76
77
79
79
89
104
104
106
106
109
111
111
116

117
117
119
119
120
122
125
126
126
126
130
132
132
134


4.2.3.
4.2.4.
4.2.5.
4.2.6.
4.2.7.
4.2.8.
4.2.9.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.

Nâng cao năng lực Hội đồng quản trị tại các NHTMCP nhà nước ở
Việt Nam …… ……………………………………………………..

Hoàn thiện cơ chế cơng khai, minh bạch thơng tin báo cáo tài chính
Hồn thiện văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại cổ
phần nhà nước ở Việt Nam ……… ……………………………….
Nâng cao năng lực ban giám đốc tại các ngân hàng thương mại cổ phần
nhà nước ở Việt Nam ………………………………………..
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng thương mại cổ
phần nhà nước ở Việt Nam …………………………………
Nâng cao năng lực giám sát, kiểm sốt nội bộ ……………………..
Nâng cao vai trị của cổ đông tham gia vào các hoạt tại các ngân hàng
thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam …………………………
Kiến nghị …….…………………………………………………….
Đối với Chính phủ ………………………………………………….
Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam ……………………………
Đối với Bộ tài chính ………………………………………………..
Kết luận chương 4 …………………………………………………
KẾT LUẬN ………………………………………………………..

136
139
140
141
142
145
148
150
150
151
153
154
155



CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN
BCTC
BĐH
BGĐ
BKS
CTCP
CSH
CLNNL
ĐHĐCĐ
GSKSNB
HĐQT
HĐKD
HQKD
KTNB
NHNN
NHTM
NHTMCP
NLBGĐ
NLHĐQT
MTXH
QTCT
OECD
TGCĐ
TTBCTC
TTTC
TCTD

UBKT
ROA
ROE
WTO

Chữ viết đầy đủ
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
Báo cáo tài chính
Ban điều hành
Ban giám đốc
Ban kiểm sốt
Cơng ty cổ phần
Chủ sở hữu
Chất lượng nguồn nhân lực
Đại hội đồng cổ đơng
Giám sát kiểm sốt nội bộ
Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh
Kiểm toán nội bộ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Năng lực Ban giám đốc
Năng lực Hội đồng quản trị
Môi trường xã hội
Quản trị công ty
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tham gia cổ đơng
Thơng tin báo cáo tài chính

Thị trường tài chính
Tổ chức tín dụng
Ủy ban kiểm tra
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Bảng số

Tên bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4.


5

Bảng 3.5.

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Số lượng các ủy ban trực thuộc tại BIDV, Vietcombank,
Viettinbank
Tổng tài sản tại các NHTMCP nhà nước Việt Nam

8

Bảng 3.8

Vốn điều lệ của BIDV, Vietcombank, Vietinbank

91

9

Bảng 3.9

Tổng dư nợ tại các NHTMCP nhà nước Việt Nam


92

10

Bảng 3.10

Huy động vốn tại các NHTMCP nhà nước Việt Nam

95

11

Bảng 3.11

Danh sách các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP nhà nước
ở Việt Nam
Đặc điểm HĐQT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
Đặc điểm Ban điều hành của BIDV, Vietcombank,
Viettinbank
Cơ cấu CSH vốn tại BIDV, Vietcombank, Viettinbank

12

Tỷ lệ nợ xấu và hệ số CAR của BIDV, Vietcombank,
Vietinbank
Bảng 3.12 ROA của BIDV, Vietcombank, Vietinbank

13


Bảng 3.13. ROE của BIDV, Vietcombank, Vietinbank

Trang
70
78
80
82
84
86
89

97
99
100

15

Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của BIDV,
Bảng 3.14. Vietcombank, Vietinbank
Bảng 3.15. Hệ số Cronbach’S Alpha các biến phụ thuộc

16

Bảng 3.16. Hệ số Cronbach’S Alpha các biến độc lập

112

17


Bảng 3.17. Kiểm định KMO các biến độc lập

113

18

Bảng 3.18. Kiểm định KMO biến phụ thuộc

114

19

Bảng 3.19. Bảng hệ số Communalities

115

20

Bảng 3.20. Kết quả phân tích phương sai trích biến phụ thuộc

115

21

Bảng 3.21. Độ phù hợp của mơ hình

116

22


Bảng 3.22. Phân tích phương sai

116

23

Bảng 3.23. Phân tích hồi quy

117

14

102
112


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TT

Hình số

1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

3


Hình 2.3

4

Hình 3.1

5

Hình 3.2

6

Hình 3.3

7

Hình 3.4

Tên hình, biểu đồ
Các cấp độ và lợi ích tiềm năng của quản trị cơng
ty có hiệu quả
Những lợi ích của quản trị cơng ty
Hệ thống kiểm sốt nội bộ với 3 tuyến phịng thủ
tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Mơ hình QTCT và cơ cấu bộ máy quản lý của
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Mơ hình QTCT và cơ cấu bộ máy quản lý của
NHTMCP Cơng thương Việt Nam
Mơ hình QTCT và cơ cấu bộ máy quản lý của

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
Mô hình kiểm sốt nội bộ tại BIDV, Vietcombank,
Vietinbank

Trang
26
27
34
71
73
75
88

Các bước nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt
Nam

105

Biểu đồ 3.1 Tổng tài sản của các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam

90

10 Biểu đồ 3.2 Tổng dư nợ của các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam

94

11 Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ nợ xấu của BIDV, Vietcombank, Vietinbank

98


12 Biểu đồ 3.4 ROA của của BIDV, Vietcombank, Vietinbank

99

13 Biểu đồ 3.5 ROE của BIDV, Vietcombank, Vietinbank

101

14 Biểu đồ 3.6 Lĩnh vực quản lý của đối tượng khảo sát

110

15 Biểu đồ 3.7 Kinh nghiệm làm việc của đối tượng khảo sát

110

8
9

Hình 3.5.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quản trị công ty là chủ đề luôn giành được nhiều quan tâm trong suốt quá
trình phát triển của nền kinh tế. Rất nhiều tổ chức lớn như OECD, World Bank,
BIS… đã có nhiều nỗ lực nhằm phát triển các nguyên tắc quản trị công ty lành

mạnh và hiệu quả.
Quản trị cơng ty (QTCT) có tầm quan trọng đặc biệt, được đặt ra như một
yêu cầu không thể tách rời với sự phát triển của các doanh nghiệp. QTCT với
cơ chế phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, minh bạch, từ đó bảo đảm
hài hịa lợi ích các bên liên quan, giảm thiểu xung đột lợi ích cũng như sự lạm
dụng quyền hạn vì lợi ích cá nhân,… là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp hoạt
động lành mạnh và hiệu quả.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp, kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Hoạt động kinh
doanh của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, rủi ro trong hoạt động ngân hàng
có tính liên kết và có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. QTCT tốt sẽ đem lại
các lợi ích cho NHTM, đó là: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; Nâng
cao khả năng tiếp cận thị trưởng vốn; Giảm chi phí vốn và nâng cao uy tín của
ngân hàng.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, hệ thống NHTM có sự phát triển
mạnh mẽ. Các NHTM quan tâm nhiều hơn đến công tác quản trị điều hành, thực
hiện quản trị theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Những kết quả có thể kể đến
là: qui mơ vốn điều lệ, qui mô tổng tài sản không ngừng tăng, chất lượng tài sản
có, tỷ suất sinh lời, cơng tác quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro tại các ngân hàng
từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, sự thay đổi thành phần và cấu trúc vốn, cấu
trúc sở hữu, mạng lưới hoạt động, tại các NHTM nói chung, các NHTM cổ phần


2

nhà nước nói riêng đã có tác động khơng nhỏ đến QTCT tại các ngân hàng này.
Các NHTMCP nhà nước hiện nay (gồm Vietcombank, BIDV, Vietinbank), Nhà
nước vẫn đang nắm giữ cổ phần chi phối nên trong quản trị ngân hàng thường có
sự xung đột lợi ích do Nhà nước can thiệp vào quá trình ra quyết định, thiếu sự

độc lập, minh bạch giữa các chức năng trong cơ cấu quản trị. Vì vậy, việc đổi mới
tồn diện QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam là yêu cầu cấp bách nhằm
minh bạch hóa QTCT, từ đó tạo điều kiện cho các NHTMCP phát triển ổn định
và bền vững. Theo đó, việc nâng cao năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước
ở Việt Nam là vô cùng cần thiết.
Trong điều kiện, các nghiên cứu về QTCT tại các NHTM ở Việt Nam còn
chưa nhiều, những vẫn đề về lý luận cịn đang trong q trình bổ sung, hồn thiện.
Bên cạnh đó, những bất cập trong QTCT tại các NHTMCP nhà nước cịn một số
tồn tại, cần phải có những nghiên cứu phân tích, đánh giá một cách tồn diện, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp hồn thiện. Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu lý
thuyết và nhu cầu thực tế, nên tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản trị
công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam” làm luận
án là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng năng lực QTCT tại các
NHTMCP nhà nước ở Việt Nam, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
ở Việt Nam, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị công ty tại các ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài rút ra các kết
luận về kết quả đã được nghiên cứu và thống nhất mà luận án có thể kế thừa, các
khoảng trống nghiên cứu từ đó hình thành ý tưởng nghiên cứu của luận án.


3

Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận về quản trị công ty và năng
lực QTCT tại các NHTM cổ phần.
Phân tích thực trạng năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt

Nam đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực QTCT tại các
NHTMCP nhà nước ở Việt Nam từ đó rút ra nhận xét, kết luận về kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về năng lực QTCT tại các NHTMCP
nhà nước ở Việt Nam.
Đề xuất giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực QTCT tại các
ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực QTCT tại
các NHTMCP nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung thuộc về năng lực
QTCT và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực QTCT tại
các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
Phạm vi không gian: Luận án đánh giá thực trạng năng lực QTCT và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước
ở Việt Nam gồm: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài đánh giá năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà
nước ở Việt Nam từ năm 2015 - 2021, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu luận án sử dụng các phương pháp sau:


4

Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến
QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các báo

cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực
tiếp ở Sở giao dịch, một số chi nhánh để thu thập thông tin và số liệu phục vụ
cho nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, cán bộ tín
dụng, cán bộ quản lý tại một số chi nhánh tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam
và các giảng viên ở các học viện, trường đại học (trực tiếp, qua thư điện tử) để có
thêm các thơng tin hữu ích phục vụ cho q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Phát phiếu khảo sát năng lực QTCT
tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
Phương pháp thực nghiệm: Dựa trên kết quả khảo sát bảng hỏi và phỏng
vấn chuyên gia, NCS xử lý dữ liệu trên excel và phần mềm SPSS thông qua các
bước: kiểm định độ tin cậy Cronbach's anpha; phân tích nhân tố khám phá
(EFA); phân tích tương quan; phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà
nước ở Việt Nam.
Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Thơng qua việc thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo QTCT tại các NHTMCP nhà nước
ở Việt Nam. Luận án đánh giá, phân tích thực trạng năng lực QTCT tại các
NHTMCP nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2015- 2021.
Phương pháp suy luận logic: Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, NCS
suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
6. Đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở tổng quan và kế thừa các cơng trình nghiên cứu được thực hiện của
các nhà khoa học trước đây, luận án đã đóng góp mới những vấn đề sau:


5

Luận án hệ thống hóa và hồn thiện lý thuyết quản trị công ty và năng lực

quản trị công ty, nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về quản trị công ty của các
ngân hàng thương mại ở Thái Lan, Singapore, Nhật Bản từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng
thương mai cổ phần.
Dùng mơ hình kinh tế lượng đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng năng lực QTCT tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị công
ty tại các NHTMCP nhà nước ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có liên quan
đến đề tài luận án
Chương 2: Lý luận chung về năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng
thương mại cổ phần
Chương 3: Thực trạng năng lực quản trị công ty tại các ngân hàng thương
mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị công ty tại các ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Việt Nam


6

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Nhóm nghiên cứu có liên quan đến khái niệm quản trị công ty.

Đến nay, nhiều nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm, định
nghĩa, nội hàm về QTCT; mỗi học thuật tuy có khác nhau về ý nghĩa, câu từ
do góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau đối với lý luận và thực tiễn
về QTCT trong các ngành khác nhau như: Macey, (2008); thì nghiên cứu
QTCT theo nghĩa hẹp là QTCT có thể được hiểu là quan hệ của một công ty
với các cổ đông. Theo Mathiesen (2002) thì “QTCT thường giới hạn trong
phạm vi câu hỏi về cải thiện hiệu suất tài chính”.
Các tác giả StuartGillian (2006), Mubert, Wells (2010).… thì QTCT là quá
trình ra quyết định của HĐQT và các nhà quản lý cao cấp nhằm đạt được mục
tiêu của công ty và cổ đông; là tập hợp các mối quan hệ giữa các bên quản lý
một công ty, HĐQT, các cổ đông và các bên có liên quan. Theo Wells (2010) lại
đưa ra “Quản trị công ty là cơ chế để nhằm giảm thiểu các vấn đề do việc chia
tách quyền sở hữu và kiểm sốt”.
Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) có khái niệm QTCT là những cơ cấu và
những quá trình để định hướng, kiểm sốt cơng ty [1].
Theo OECD (2019, 2004) có đề cập đến khái niệm QTCT là “những biện
pháp nội bộ để điều hành và kiểm sốt cơng ty liên quan đến các mối quan hệ
giữa Ban giám đốc, HĐQT, cổ đơng, các bên có liên quan”. Mục tiêu là “QTCT
là khích lệ Ban giám đốc, HĐQT theo đuổi mục tiêu vì lợi ích của cơng ty và
các cổ đơng” [2].


7

Nhóm nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty trong ngân hàng
thương mại.
Trong các nghiên cứu của Macey và O’Hara (2003), Becht, Bolton và
Roell (2011) và Levine (2004) đã đưa ra các đặc trưng về mối quan hệ giữa
QTCT và hoạt động ngân hàng là do các chức năng về hoạt động tiền gửi, tiền
cho vay để hưởng lợi từ chênh lệch từ lãi suất; tránh rủi ro cho cổ đơng, người

gửi tiền và ngay chính ngân hàng cần thông qua công cụ quản lý và giải quyết
các mối quan hệ đó là QTCT [24].
Nghiên cứu của Pablo de Anndres, Eleuterio Valleado (2008) đối với
ngân hàng có tầm cỡ quốc tế thì QTCT là mối quan hệ giữa thành phần và
quy mô HĐQT với KQKD ngân hàng; số lượng thành viên HĐQT có ý nghĩa
đối với giám sát kinh doanh ngân hàng tốt hơn. Tuy nhiên nếu nhiều thành
viên độc lập ảnh hưởng đến HQKD do ra quyết định chậm.
Nghiên cứu của Christopher Anderson, Terry L. Campbell (2004) khi nói
về ngân hàng Châu Á thì QTCT chỉ ra HĐQT khơng làm trịn nhiệm vụ kiểm
sốt để xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính 1997 và đặt ra vị trí của tổng giám
đốc trong vai trị QTCT. Đối với ngân hàng khu vực Đơng Nam Á thì QTCT
chính là tách bạch trách nhiệm giữa người sở hữu và người đại diện; đề cao vai
trị kiểm sốt của HĐQT và chịu trách nhiệm của giám đốc thì hiệu quả kinh
doanh khá hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa làm rõ cách thức QTCT và vai
trị kiểm sốt của HĐQT ở mức nào là phù hợp.
Các nghiên cứu về Hội đồng quản trị
Đối với HĐQT, nghiên cứu của Berger, NA & Schaeck. Kick (2014), [34]
… đề cao vai trò và trách nhiệm đầu tiên đối với QTCT của doanh nghiệp thuộc
về HĐQT vì đây là tổ chức đưa ra các định hướng tổng thể trong hoạt động quản
lý và kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu này đề cập đến: số lượng thành
viên HĐQT có liên quan đến hiệu suất QTCT của ngân hàng. Nghiên cứu của


8

Adams R.B, Ferreira (2007) [30] cho rằng các thành viên trong HĐQT có năng
lực chun mơn tài chính sẽ giúp cho cơng tác QTCT tốt hơn; bên cạnh đó,
Sandeep Nabar và các cộng sự (2007) khi nghiên cứu công ty tại Mỹ đã phát
hiện những doanh nghiệp có sự thay đổi giám đốc tài chính có kinh nghiệm thì
mức độ công bố lại BCTC và QTCT tốt hơn các công ty có HĐQT khơng có

năng lực tài chính.
Nghiên cứu về tác động số lần cuộc họp của HĐQT, theo nghiên cứu của
Ebra heem Saleem Alzoubi (2012); Xie.B và các cộng sự [38] cho rằng HĐQT
có nhiều cuộc họp sẽ giúp các thành viên sẽ có nhiều thời gian xem xét hành
vi QTCT nhiều hơn và ảnh hướng đến lợi nhuận. Nghiên cứu của Gulzar M.A
(2011) cũng có kết quả tương tự.
Điển hình có các nghiên cứu: Ebraheem Saleem Salem Alzoubi (2012) [38];
Xie.B và các cộng sự (2001), kết luận rằng số lượng thành viên HĐQT có chun
mơn trong HĐQT thì có quan hệ nghịch với mức độ quản trị lợi nhuận. Ngoài ra,
nghiên cứu của Brennan & Anup Agrawal, Sahiba Chadha (2010); cho rằng sự
hiện diện các thành viên HĐQT độc lập có chun mơn kế tốn tài chính giúp
HĐQT giám sát tốt hơn quy trình lập BCTC từ đó giảm hành vi cơng bố lại BCTC
[33]. Trong khi đó, Wan Adibah Wan Ismail và các cộng sự (2010) nghiên cứu
400 cơng ty niêm yết tại Malaysia đã khơng tìm thấy bằng chứng nào có sự liên
quan giữa thành viên có chun mơn và hành vi quản trị lợi nhuận.
Các nghiên cứu về Ủy ban kiểm tra và kiểm toán nội bộ:
Đối với Ủy ban kiểm tra (UBKT). Nghiên cứu của M. Craig-Cooper
(2004), [42] nghiên cứu về sự tác động của UBKT với QTCT cho thấy nếu có
sự hiện diện của UBKT thì cơng tác QTCT trong cơng ty tốt hơn do sự tăng
cường kiểm tra và giám sát của ủy ban này nên ít xảy ra hành vi quản trị lợi
nhuận, ít có báo cáo thiếu trung thực. Theo DeZoort và các cộng sự (2002) cho
rằng sự hiệu quả của UBKT phụ thuộc rất nhiều vào tính độc lập và kiến thức


9

chuyên môn của các thành viên UBKT. Nghiên cứu của Ryan Davidsona
(2005); Abbott.L, Parker Susan, Peter.F (2004), phát hiện những cơng ty có tỷ
lệ các thành viên độc lập và ít nhất có một thành viên có kiến thức chuyên mơn
trong UBKT cao thì góp phần khơng chỉ cơng tác QTCT tốt mà cịn giúp các

BCTC nó minh bạch hơn. Kết quả nghiên cứu của Anup Agrawal và Sahiba
Chadha (2004), Sandeep Nabar và các cộng sự (2007) đều có kết quả tương tự.
Đối với kiểm toán nội bộ (KTNB). KTNB cũng đóng vai trị quan trọng
trong QTCT, vai trị quan sát viên độc lập nhằm đảm bảo hoạt động của công
ty tuân thủ các quy định pháp luật quốc gia, đạo đức kinh doanh và quy chế
công ty, đặc biệt là đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Nghiên cứu của Lin và các cộng sự (2010) cho thấy rằng bản chất và
phạm vi hoạt động của KTNB có ảnh hưởng mạnh đến việc công bố những yếu
kém của công ty hơn là năng lực và tính khách quan của KTNB. Shireenjit K.
Johl (2013) nghiên cứu mối liên hệ giữa KTNB và hành vi quản trị lợi nhuận
của 620 công ty niêm yết tại Malaysia. Kết quả cho thấy sự độc lập và hoạt
động của Kiểm tốn viên nội bộ có quan hệ nghịch với quản trị lợi nhuận.
Nghiên cứu về các bên liên quan trong hoạt động quản trị công ty.
Nghiên cứu của Jian Zhou, Nan Zhou (2006) đã đưa ra lý thuyết các bên có
liên quan đưa ra nguyên tắc có ý nghĩa về đạo đức/ứng xử để nâng cao lợi nhuận
và tài sản; trách nhiệm của các bên có liên quan như phương tiện để mang lại tối
đa hóa tài sản của công ty [43].
Trong Lý thuyết đại diện xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và
quyền điều hành. Sự tách biệt này càng trở nên phổ biến khi các công ty ngày
càng lớn mạnh và mở rộng về quy mô, chủ sở hữu không thể tham gia điều hành
cơng ty mà họ có xu hướng th người để điều hành công ty. Adam Smith (1973)
“Tuy nhiên, người điều hành của những công ty như vậy (công ty cổ phần) chỉ là
người quản lý tiền của người khác chứ khơng là tiền của mình. Khơng thể mong


10

đợi hồn tồn rằng họ sẽ quản lý, kiểm sốt tiền một cách cẩn thận như người chủ
sở hữu quản lý, kiểm sốt tiền của mình. Giống như những người giúp việc cho
người giàu, họ có xu hướng quan tâm tới những vấn đề nhỏ, khơng vì danh dự của

người chủ. Do vậy, sự sao nhãng và lãng phí sẽ ln tồn tại, dù ở mức ít hay nhiều,
trong việc quản lý các hoạt động của một công ty như vậy”
Nghiên cứu của M. Craig-Cooper (2004), về các công ty lớn ở Mỹ chỉ ra
rằng ngược với nội dung của lý thuyết người đại diện, chủ tịch HĐQT (tức là
tổng giám đốc và chủ tịch HĐQT là hai người khác nhau) không làm gia tăng
giá trị cho cổ đông. Ngược lại, khi chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc thì giá
trị của cổ đơng sẽ cao hơn. Mơ hình của Warther dự báo rằng HĐQT chỉ đóng
vai trị thực sự trong tình huống khủng hoảng. Có một số bằng chứng ủng hộ giả
thiết này đối với HĐQT độc lập. Thành viên HĐQT độc lập có khả năng miễn
nhiệm hoặc thay đổi tổng giám đốc khi công ty hoạt động kém [42].
Nghiên cứu của Chan et al 2014, QTCT tốt phải tập trung vào việc tạo ra
một cảm giác an toàn là cơng ty sẽ quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan.
Theo nghiên cứu của Wiliam (2012), sử dụng mơ hình SFA, 2SLS và
Tobit để phân tích mối quan hệ giữa sức mạnh thị trường và tính hiệu quả
của các ngân hàng ở Mỹ Latinh. Hầu hết các nghiên cứu về hiệu quả của hoạt
động ngân hàng đều tập trung chủ yếu tại các nước phát triển.
Mối quan hệ giữa QTCT và chất lượng thông tin báo cáo tài chính
Hầu hết các nghiên cứu trước đây khi xem xét mối quan hệ giữa QTCT
và chất lượng thông tin BCTC đều nhằm vào HĐQT và UBKT. HĐQT và
UBKT với tư cách là đại diện cổ đông giám sát Ban điều hành (Hillman and
Dalziel, 2003), và họ được kỳ vọng giám sát chất lượng BCTC. HĐQT, đặc
biệt là các thành viên độc lập đóng vai trị hiệu quả nhất trong việc giám sát bởi
vì nếu khơng có BCTC đáng tin cậy, hình ảnh các thành viên độc lập sẽ bị đánh
giá thấp trước cơng chúng đồng thời nó sẽ làm giảm nhu cầu giám sát của họ


11

(Ahmed và các cộng sự, 2006). Trong khi đó, hiệu quả của UBKT chỉ có thể
được đánh giá cao khi bảo vệ được lợi ích cho cổ đơng bằng việc đảm bảo rằng

BCTC là trung thực (DeZoort và các cộng sự, 2002). Ngồi ra, UBKT cịn cần
phải cải tiến sự giám sát BCTC và kiểm soát nội bộ (Sori và các cộng sự, 2007).
Norwani N.M và các cộng sự (2011) cho rằng mối quan hệ giữa QTCT và
BCTC là không thể phủ nhận. Sự trung thực của BCTC phụ thuộc rất nhiều vào
QTCT. Nói một cách khác, HĐQT chịu trách nhiệm trong vấn đề giám sát quá
trình lập BCTC của doanh nghiệp (Yatim. P và các cộng sự, 2006).
Quy mô HĐQT, muốn nói đến số lượng thành viên HĐQT của cơng ty.
Với đặc tính này, các nghiên cứu đưa ra những quan điểm khác nhau, tập trung
vào 3 hướng: (a) Quy mơ HĐQT có quan hệ tích cực đến yếu tố chất lượng
thông tin BCTC, cụ thể như nghiên cứu của Bader Al-Shammari, Waleed AlSultan (2010), Mohamed.A, Monirul A.H, Mahmud.H, Lee.Y (2009), cho rằng
số lượng thành viên HĐQT càng lớn thì chất lượng thơng tin cơng bố tự nguyện
càng cao; Leila Hussein Amer, và Naser Abdelkarim (2012) khi xem xét 22
cơng ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khốn Palestin trong năm 2010 cho
rằng số lượng thành viên HĐQT càng lớn thì mức độ quản trị lợi nhuận càng
ít. Cùng quan điểm này, Xie.B (2001) kết luận rằng số lượng thành viên HĐQT
càng lớn thì hành vi quản trị lợi nhuận càng ít. Quan điểm thứ hai (b) cho rằng
quy mô HĐQT ảnh hưởng ngược chiều với yếu tố chất lượng BCTC, Persons
(2006) kết luận rằng những công ty có số lượng thành viên HĐQT ít hơn thì
tình trạng gian lận BCTC ít xảy ra. Quan điểm thứ ba (c) cho rằng quy mơ
HĐQT khơng có liên quan đến chất lượng thơng tin BCTC như: Jouini Fathi
(2013) khơng có mối liên hệ nào giữa quy mô HĐQT và chất lượng cơng bố.
Davood Khodadady (2012) nghiên cứu về đặc tính “sự thích hợp” thơng
tin BCTC của 49 ngân hàng tại Ấn Độ, bao gồm 27 ngân hàng thuộc sở hữu
nhà nước và 22 ngân hàng tư nhân. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm để


12

đo lường danh mục gồm 14 thuộc tính có ảnh hưởng đến sự thích hợp của thơng
tin BCTC, trong đó 10 thuộc tính liên quan giá trị dự báo và 4 thuộc tính liên

quan đến giá trị xác nhận. Kết luận của tác giả là thông tin BCTC của các ngân
hàng tư nhân thích hợp hơn thơng tin BCTC của ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Tổng quan nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu khoa học trong nước
cho thấy: Các cơng trình nghiên cứu đã được công bố trong giai đoạn trước
2010, thường đi sâu về cập nhật, phân tích và đưa ra cơ sở lý luận QTCT, vai
trò, nguyên tắc, đặc điểm hoạt động và nội dung về QTCT trong mọi loại
hình hoạt động kinh doanh, một số cơng trình đã đi vào nghiên cứu trong lĩnh
vực ngân hàng nhưng số lượng cơng trình còn khiêm tốn. Giai đoạn từ năm
2011 đến nay, số lượng cơng trình nghiên cứu về QTCT đi sâu vào lĩnh vực
ngân hàng nhiều hơn; lĩnh vực nghiên cứu tập trung vào tính tương quan giữa
QTCT với các yếu tố ảnh hưởng đến QTCT trong việc quản lý điều hành
HĐKD lĩnh vực tài chính, chú trọng tại các NHTM.
Nghiên cứu của TS Nguyễn Việt Hùng (2008), “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” đã
đưa ra phương pháp tiếp cận tham số và phi tham số để đo lường hiệu quả và
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QTCT của các NHTM Việt Nam. Cơng
trình đã xem xét về hình thức sở hữu, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng hiệu quả
bình quân thời kỳ của các NHTMCP và ngân hàng liên doanh thấp hơn các
NHTM nhà nước. Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tổng tài sản, hình thức sở hữu, tỷ
lệ tiền gửi - cho vay, tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản có, tỷ trọng thị trường, tỷ lệ thu từ lãi trên thu từ hoạt động… là những nhân
tố có tác động đến hiệu quả kinh doanh, quản lý hoạt động của ngân hàng.


13

Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Tâm, “Nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại” Đại học Sư phạm

Nam Định được đăng trên Tạp chí Kế tốn & Kiểm tốn (2016). Nội dung
nghiên cứu đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
NHTM. Tác giả cho rằng: hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và
phát triển của một ngân hàng, bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là
tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và có
điều kiện mở rộng các HĐKD. Góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu
của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để NHTM hoạt động có hiệu quả
hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của NHTM, nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro,
bảo tồn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
của NHTM. Các nhân tố này có thể chia làm hai nhóm: Nhóm nhân tố khách
quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân
hàng mà hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau, đến hiệu quả
hoạt động của chính các NHTM.
Bài viết “Quản trị cơng ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: minh
chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khốn TP
Hồ Chí Minh” của Võ Hồng Đức, Phan Bùi Gia Thủy, Trường Đại học Mở TP
Hồ Chí Minh được đăng trên Tạp chí Phát triển kinh tế (2013). Nghiên cứu này
đã lượng hóa mối quan hệ giữa QTCT với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố của QTCT như thành viên
nữ trong HĐQT, quyền kiêm nhiệm, kinh nghiệm của HĐQT, và thù lao của
HĐQT tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của cơng ty. Ngồi ra, quy mô
của HĐQT tác động tiêu cực đến hoạt động của cơng ty. Đặc biệt hơn, kết quả
nghiên cứu cịn thể hiện tỉ lệ sở hữu vốn của HĐQT có mối quan hệ phi tuyến
với hiệu quả hoạt động của công ty.


14

Cơng trình nghiên cứu của TS. Hạ Thị Thiều Dao, “Quản trị công ty

trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” được đăng trên Tạp chí
Cơng nghệ ngân hàng (2012). Bài báo đã đề cập đến tính chất đặc điểm ngân
hàng, khái niệm và nội hàm về QTCT trong NHTMCP Việt Nam [8]. Cơng
trình nghiên cứu của PGS, TS Trần Thị Thanh Tú về Quản trị công ty trong
ngân hàng theo thông lệ quốc tế và thực tế Việt Nam (2015), do Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơ
sở lý luận về QTCT như: Khái niệm, vai trò, khung lý thuyết QTCT của
NHTM, một số giải pháp nâng cao năng lực QTCT theo chỉ số đánh giá năng
lực QTCT của NHTM Việt Nam gồm: năng lực của Hội đồng quản trị, Ban
điều hành, thành viên ban kiểm tốn, thơng tin tài chính…
Tác giả Đồn Ngọc Phúc, Lê Văn Thông (2014) “Nghiên cứu tác động của
quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở
Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Nghiên cứu này nhằm đánh
giá tác động của quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hóa với nguồn dữ liệu được sử dụng bao gồm 217 doanh
nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh và Hà Nội
trong giai đoạn 2007 – 2012. Các biến độc lập sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm giám đốc điều hành và các biến phụ thuộc đo lường hiệu quả bao gồm ROA
và ROE. Kết quả hồi quy cho thấy các yếu tố thuộc về quản trị doanh nghiệp có
tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa như: hiệu quả
HĐKD có quan hệ ngược chiều với sở hữu và kinh nghiệm của HĐQT và quan
hệ dương có ý nghĩa thống kê với sự độc lập của HĐQT.
Nghiên cứu của Phan Bùi Gia Thủy, Trần Đức Tài, Trần Thị Tú Anh,
trường Đại học Nguyễn Tất Thành về “Ảnh hưởng của đặc điểm tổng giám
đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp”, được đăng trên Tạp
chí Khoa học Đại học Mở TP Hồ Chí Minh (2017). Nghiên cứu được thực


15


hiện với mục đích đo lường tác động của đặc điểm Tổng giám đốc đến hiệu
quả hoạt động công ty ở Việt Nam. Dựa trên mẫu dữ liệu gồm 120 công ty
niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009 – 2015, tổng cộng 840 số quan sát, kết
quả nghiên cứu cho thấy tác động của độ tuổi và tỷ lệ sở hữu vốn của CEO
đến hiệu quả hoạt động của công ty là phi tuyến. Ngồi ra, những cơng ty có
CEO kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT sẽ có hiệu quả tốt hơn so với các cơng ty
khơng duy trì cấu trúc này.
Luận án của Phạm Bảo Khánh “Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết người đại
diện trong quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam” (2015) tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, nội dung cơng trình đề cập đến khái niệm về
QTCT; lý thuyết người đại diên, theo đó đề cập đến vai trò của các bên đại diện
trong NHTMCP như HĐQT, BGĐ, cổ đơng…, trong đó tập trung vào 02 nội
dung chính về quyền điều hành và tăng cường vai trị kiểm sốt của HĐQT với
4 giả thiết để kiểm định 02 nội dung trên. Tác giả đã xây dựng 5 yếu tố tác
động và đánh giá qua chỉ số về vai trò HĐQT.
Luận án của Nguyễn Mạnh Hà (2015)“Thông tin bất đối xứng, quản trị
công ty và hiệu quả hoạt động tại ngân hàng thương mại Việt Nam” tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận án đề cập đến: Tổng quan QTCT, thông
tin bất đối xứng; mối quan hệ QTCT với thông tin bất đối xứng; kiểm định giả
thiết và phân tích hồi quy hệ giữa QTCT với thông tin bất đối xứng với 04 kết
quả, trong đó mơ hình thứ 3 xác định mức độ tác động của các yếu tố của QTCT
và các biến kiểm sốt tới HQKD và mơ hình thứ 4 xác định mức độ tác động của
biến đại diện thơng tin bất đối xứng với các biến kiểm sốt.
Luận án của Nguyễn Trọng Nguyên (2015)“Tác động của QTCT đến chất
lượng thơng tin báo cáo tài chính tại các niêm yết ở Việt Nam” tại Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận án đã đề cập đến các lý thuyết có liên quan
đến chất lượng thơng tin báo cáo tài chính (BCTC); xác định tác động của


16


QTCT đến chất lượng thơng tin; xây dựng mơ hình đo lường chất lượng thông
tin dưa trên các yếu tố về thành viên HĐQT, UBKS, kiểm toán nội bộ và sử
dụng 5 thang đo; thơng qua các hình thức kiểm định để đưa ra các yếu tố xác
định QTCT tác động đến chất lượng thông tin BCTC.
Nguyễn Ngọc Cường (2017). Luận án “Pháp luật về quản trị ngân hàng
thương mại ở Việt Nam” đã phân tích đánh giá thực trạng các quy định về quản
trị ngân hàng hàng ở Việt Nam: Phân tích thực trạng của các bộ phận chính trong
nội dung pháp luật về quản trị ngân hàng trong đó tập trung vào những bất cập
trong các quy định của pháp luật và trong thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt
Nam. Trong q trình phân tích, đánh giá có sự so sánh với pháp luật nước ngồi
và các quy tắc quốc tế để có được nhận định khách quan và khoa học. Luận án
đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học đề hồn thiện pháp luật về quản trị
ngân hàng ở Việt Nam:
Ngoài ra, tác giả đã nghiên cứu một số bài báo, báo cáo chuyên đề Hội
thảo, luận văn… để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
1.2. Nhận xét và khoảng trống nghiên cứu
1.2.1. Nhận xét
Sau khi nghiên cứu những cơng trình khoa học trong cũng như ngồi
nước có liên quan tương đối với đề tài của luận án, tác giả có một số nhận
xét cơ bản như sau:
Nội dung khái niệm QTCT, được các nghiên cứu xem xét ở nhiều góc độ
khác nhau. QTCT trong hệ thống tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, có vai trị quan trọng đối với cơng tác quản
lý tài chính và tiền tệ của hệ thống kinh doanh tài chính. Góp phần nâng cao chuẩn
mực về quản trị trong doanh nghiệp có hiệu quả hơn và cơng tác quản trị điều
hành tốt hơn, nhờ đó cải thiện quy trình ra quyết định, nâng cao hiệu quả hoạt
động, và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, sẽ giúp các công ty thu hút đầu tư và giảm



×