Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

NHỮNG CẢI CÁCH SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Ở NHẬT BẢN. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ. HỌC PHẦN: LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.8 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NHẬT BẢN HỌC

BÀI TIỂU LUẬN
KHÓA K21

NHÓM 16: NHỮNG CẢI CÁCH SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Ở NHẬT BẢN. PHÂN TÍCH NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ.

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Giáo viên: Huỳnh Phương Anh

TP. Hồ Chí Minh, 2022


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NHẬT BẢN HỌC

BÀI TIỂU LUẬN
KHÓA K21

NHÓM 16: NHỮNG CẢI CÁCH SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Ở
NHẬT BẢN. PHÂN TÍCH NGUYÊN
NHÂN VÀ KẾT QUẢ.



HỌC PHẦN: LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Họ và tên
Trương Thị Kiều Giang

MSSV
2156190022

Thạch Lê Nhật Kiên
Đinh Hoàng Xuân Mai
Hồ Tiểu Đang
Lê Thị Thanh Phương
Trần Nguyễn Vân Anh
Nguyễn Mai Phương
Nguyễn Tơ Thùy Giang
Nguyễn Minh Nhật

2156190179
2156190178
2156190017
2156190058
2156190006
2156190059
2156190021
2156190133

TP. Hồ Chí Minh, 2022

1


Nhiệm vụ
Nhóm trưởng, nội dung,
thuyết trình
Nội dung
Nội dung
Nội dung
Powerpoint
Powerpoint
Thuyết trình
Thuyết trình
Thuyết trình


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Mục lục
Danh sách chữ viết tắt/ thuật ngữ................................................................................................4
Lời mở đầu..................................................................................................................................5
1.

Lý do chọn đề tài:.............................................................................................................5

2.

Mục tiêu của đề tài:..........................................................................................................5

3.

Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................5


4.

Bố cục:.............................................................................................................................5

Chương 1: Khái quát CTTG II....................................................................................................6
Chương 2: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh:........................................................................6
2.1. Về xã hội:.........................................................................................................................6
2.2. Về kinh tế.........................................................................................................................8
Chương 3: Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (SCAP):.................................................8
Chương 4: Tính cấp thiết của các cuộc cải cách sau chiến tranh:.............................................11
Chương 5: Cải cách kinh tế của Nhật Bản giai đoạn sau chiến tranh:......................................12
5.1. Thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức về kinh tế...........................................................13
5.1.1. Zaibatsu:..................................................................................................................13
5.1.2. Mục đích của việc giải thể......................................................................................14
5.1.3. Giải thể Zaibatsu:....................................................................................................14
5.1.4. Ba đạo luật khác......................................................................................................14
5.1.5. Kế hoạch J.Dodge...................................................................................................15
5.1.6. Ý nghĩa....................................................................................................................15
5.2. Cải cách ruộng đất ở Nhật Bản:.....................................................................................16
5.2.1. Mục đích:................................................................................................................16
5.2.2. Đạo luật về cải cách ruộng đất:...............................................................................17
5.2.3. Kết quả....................................................................................................................17
5.2.4. Ý nghĩa....................................................................................................................18
5.2.5. Hạn chế...................................................................................................................18
5.3. Cải cách lao động:..........................................................................................................18
Chương 6: Những cải cách xã hội và quá trình dân chủ hóa xã hội Nhật Bản:........................20
6.1. Đối ngoại:.......................................................................................................................20
6.2. Đối nội:..........................................................................................................................20
6.2.1. Hiến pháp mới được ban hành:...............................................................................20
6.2.2. Dân chủ hóa nền giáo dục:......................................................................................22

6.2.3. Sự tái sinh và thành lập của các chính đảng:..........................................................23
6.2.4. Cơng đồn và Luật Lao động:.................................................................................23
6.3. Đánh giá:........................................................................................................................26
6.3.1. Tích cực...................................................................................................................26
6.3.2. Hạn chế...................................................................................................................27
2


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Chương 7: Sự phục hồi nền kinh tế Nhật Bản:.........................................................................27
7.1. Về kinh tế.......................................................................................................................28
7.2. Về xã hội:.......................................................................................................................28
7.3. Trong nước:....................................................................................................................29
7.4. Quan hệ quốc tế..............................................................................................................29
Chương 8: Nguyên nhân, kết quả, hạn chế và bài học kinh nghiệm:.......................................31
8.1. Nguyên nhân thành công của cuộc cải cách:.................................................................31
8.1.1. Nguyên nhân khách quan:.......................................................................................31
8.1.2. Nguyên nhân chủ quan:..........................................................................................31
8.2. Kết quả cuộc cải cách:...................................................................................................31
8.3. Hạn chế cuộc cải cách:...................................................................................................32
8.4. Bài học kinh nghiệm:.....................................................................................................32
KẾT LUẬN:..............................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................33

3


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Danh sách chữ viết tắt/ thuật ngữ:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.


CTTG II: Chiến tranh thế giới thứ II
SCAP (Supreme Commander for the Allied Powers): Bộ tổng tư lệnh các lực lượng
Đồng minh
GHQ: Bộ tổng tư lệnh, quân chiếm đóng
The Twelve Men Who Made Japan: Mười hai người tạo dựng nước Nhật
NB: Nhật Bản
Zaibatsu: Các tập đoàn tài phiệt
平和憲法 – Heiwa kenpo: Hiến pháp hịa bình
修身 - Shushin: Tu thân
国史 - Kokushi: Quốc sử
社会科 – Shakaika: Khoa học xã hội
神道 – Shinto: Thần Đạo
Nihon Jiyuto: Đảng Tự do Nhật Bản
Nihon Shinpoto: Đảng Tiến bộ Nhật Bản
Nihon Minshuto: Đảng Dân chủ Nhật Bản
LDP: (自由民主党 - Jiya Minshuto): Đảng Dân chủ Tự do
JDP (民主党): Đảng Dân chủ
NKP (公明党): Đảng Komei
JSP (社会民主党): Đảng Xã hội Dân chủ
JCP (日本共産党): Đảng Cộng sản
Rodo sanpo: Lao động tam pháp
Rodosho: Bộ Lao động
Sodomei: Tổng đồng minh - tên gọi tắt của Nhật Bản lao động tổ hợp tổng đồng minh
Sanbetsu Kaigi: Sản biệt hội nghị - tên gọi tắt của Toàn Nhật Bản sản nghiệp biệt lao
động tổ hợp hội nghị
終身雇用 - Shuushin Koyou: Chế độ sử dụng nhân công suốt đời
年功序列 – Nenkoujoretsu: Hệ thống lương dựa vào thâm niên
LHQ: Liên Hợp Quốc
Keisatsu yobitai: Cảnh sát dự bị đội

Ho'antai: Lực lượng bảo an
Ji'eitai: Cục phòng vệ
KHKT: Khoa học kĩ thuật

4


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nghiên cứu lịch sử Nhật Bản trên thế giới, các giai đoạn liên quan đến hai cuộc Chiến
tranh thế giới là một đề tài rất được quan tâm. Tuy vậy, tình hình Nhật Bản sau hai cuộc chiến
tranh này, đặc biệt là sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ II lại ít được biết đến. Các nghiên cứu
ở Việt Nam hầu như chỉ tập trung phân tích về thời kỳ phát triển thần kì của Nhật Bản trong
giai đoạn này. Trong khi đó, những cải cách tiến bộ cả về kinh tế lẫn chính trị xã hội lại chính
là nền móng vững chắc cho Nhật Bản để có thể đi tới tiến trình đó.
Để góp phần lý giải lý do tại sao Nhật Bản lại có thể vực dậy từ một đống hoang tàn đổ nát
sau Chiến tranh thế giới II và vươn lên trở thành một cường quốc kinh tế thời bấy giờ, việc
nghiên cứu các cuộc cải cách sau chiến tranh của Nhật Bản là một công việc cần thiết. Đề tài
này sẽ lý giải trên một mức độ toàn diện và sâu sắc những cuộc cải cách đã đặt nền móng cho
mơt tiến trình lịch sử đầy đặc biệt của Nhật Bản mà khơng một quốc gia nào khác trên thế giới
có thể có được.

2. Mục tiêu của đề tài:
Từ góc độ lịch sử, nghiên cứu về những cuộc cải cách sau Chiến tranh thế giới thứ II
(CTTG II), phân tích nguyên nhân và kết quả, từ đó rút ra được kết luận và bài học kinh
nghiệm để Việt Nam có thể từng bước phát triển đất nước. Ngồi ra đề tài cịn bổ sung thêm
kiến thức chuyên sâu về Nhật Bản nhằm nắm vững kiến thức môn học.


3. Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp lịch sử;
Phương pháp logic;

4. Bố cục:
Chương 1: Khái quát CTTG II
Chương 2: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
Chương 3: Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (SCAP)
Chương 4: Tính cấp thiết của các cuộc cải cách sau chiến tranh
Chương 5: Cải cách kinh tế của Nhật Bản giai đoạn sau chiến tranh
Chương 6: Những cải cách xã hội và q trình dân chủ hóa xã hội Nhật Bản
Chương 7: Sự phục hồi nền kinh tế Nhật Bản
Chương 8: Nguyên nhân, kết quả, hạn chế và bài học kinh nghiệm

5


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Chương 1: Khái quát CTTG II:
Chiến tranh thế giới là cuộc chiến có quy mô rộng lớn với nhiều quốc gia tham gia và ảnh
hưởng lớn tới hầu như toàn bộ thế giới. Đây là kiểu chiến tranh tốn kém nhất và thiệt hại
nhiều nhất về người. Thế giới đã trải qua hai cuộc chiến tranh thế giới là Chiến tranh thế giới
thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh thế
giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1937 hoặc 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng
Đồng Minh (Liên Xô, Anh Quốc, Trung Hoa, Hoa Kỳ) và Trục (phát-xít) gồm (Đức Quốc Xã,
Vương quốc Ý và Đế quốc Nhật Bản). Hầu hết mọi lục địa trên thế giới đều bị ảnh hưởng của
cuộc chiến này. Trong thế chiến thứ 2, Nhật Bản là một trong những bên tham chiến, “châm

ngòi nổ” tại mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, quốc gia này đã phải chịu rất
nhiều hậu quả nặng nề sau thất bại trước Phe Đồng Minh trong cuộc chiến và phải đầu hàng
vô điều kiện. Hội nghị thượng đỉnh ở Potsdam, đã đưa ra bản “Tuyên cáo Potsdam”, qua đó
u cầu Nhật Bản đầu hàng vơ điều kiện, Nhật Bản bị đặt ra vào tình thế buộc phải lựa chọn.
Tiếp đó, ngày 6/8/1945, Mỹ thả bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima, sau đó là ngày
09/08/1945, 1 quả bom nguyên tử nữa rơi xuống Nagazaki đã khiến Nhật Bản sụp đổ. Người
dân Nhật khóc than trong đống hoang tàn đổ nát mà trước giờ chưa từng có. Sức chịu đựng đã
đi đến giới hạn cuối cùng. Người chết chồng lấp lên nhau, người sống còn chưa thể tin vào
cơn ác mộng vừa trải qua.
Cuối cùng, ngày 2 tháng 9 năm 1945 trên chiến hạm Missouri đậu tại vịnh Tokyo, nước
Nhật đã ký văn kiện đầu hàng không điều kiện, chấm dứt một giai đoạn lịch sử bại trận đau
đớn của nước này. [1]

Chương 2: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh:
Là một nước bại trận, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề về mọi
mặt, cụ thể:

2.1.

Về xã hội:

Về con người, số người Nhật thiệt mạng trong thời kỳ chiến tranh kể từ khi cuộc chiến Trung
– Nhật nổ ra (1937) lên đến trên 3 triệu người. Trong đó, số tử trận hoặc do bệnh tật chết ở
mặt trận lục quân lên tới khoảng 1.140.000 còn đối với Hải quân là 410.000 người. Có 404,6
nghìn lính Nhật chết trên đất Trung Quốc, chiếm 21% tổng số binh sĩ Nhật chết trong Thế
chiến II, chưa kể 1,5 triệu bị thương. Nếu xét tỷ lệ thương binh Nhật được phục hồi sức khoẻ
là 76%, thì số binh sĩ Nhật thương vong trong 8 năm xâm lược Trung Quốc khơng q 700
nghìn người. Con số trên chưa xét tới 26,5 nghìn lính Nhật chết tại chiến trường Đông Bắc
Trung Quốc do bị Hồng quân Liên Xô tiêu diệt. Các cuộc oanh tạc của quân đội Đồng Minh
cũng đã làm cho hơn 300.000 người thiệt mạng.

Tình trạng thất nghiêp của 4 triệu người do sự triệt thoái của các ngành sản xuất phục vụ mục
tiêu qn sự. Thêm vào đó, Nhật Bản cịn có 7.6 triệu binh lính giải ngũ và 1.5 triệu người từ
6


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
thuộc địa của Nhật Bản hồi hương. Con số đó nâng tỉ lệ người thất nghiệp lên đến 13.1 triệu.
Nếu trừ đi khoảng 3 triệu người có khả năng về q làm nơng nghiệp thì Nhật Bản vẫn cần
phải giải quyết vấn đề việc làm cho khoảng 10 triệu người. [2]
Có thể thấy, “về tinh thần, người dân bị lạc hướng, trong thời gian chiến tranh họ đã làm hết
sức mình để phục vụ guồng máy chiến tranh “ Đại Đông Á”; nay “Sứ mệnh quốc gia” đó đã
bị tan vỡ, họ khơng biết ngày mai sẽ đi về đâu. Dân chúng mệt mỏi về thể xác lẫn tinh thần.”.
Sau khi Thiên Hoàng Hirohito đọc diễn văn đầu hàng vô điều kiện vào ngày 15/8/1945, nước
Nhật trở thành một dân tộc bại trận. Đế quốc hùng mạnh này dường như sụp đổ hồn tồn,
khơng chỉ rơi vào tình trạng kiệt quệ về kinh tế mà nghiêm trọng hơn là sự suy sụp về mặt
tinh thần. Những con người đã hết sức mình phục vụ chiến tranh trong thời đại một đế quốc
Nhật Bản quân phiệt, máu chiến, nay khơng cịn lại gì ngồi đống đổ nát tro tàn sau chiến
tranh, khắp nơi là xác chết, thương binh, dịch bệnh, đói rét, thiếu ăn thiếu mặc. Đất nước nơi
mà họ hết mực tin tưởng và tự hào nay lại tan hoang đổ nát như vậy, cịn bộ máy cầm quyền
thì trở thành những kẻ thua cuộc, lúc này, tình cảnh người dân khơng khác nào một đồn tàu
khơng có đầu tàu dẫn hướng, sống trong một cuộc sống hoang mang, vô định.

Ảnh 1: Quang cảnh Hiroshima bị tàn phá sau ngày 6/8/1945

Ảnh 2, 3: Khung cảnh hoang tàn của NB sau CTTG II

7


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN


2.2.

Về kinh tế:

-

Cơ sở vật chất, hạ tầng: 80% tàu thuyền, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy, 21% nhà
cửa và tài sản riêng của các gia đình bị thiệt hại. Riêng hai thành phố là Tokyo và Osaka có
tới 60% nhà cửa bị thiêu cháy. Tài sản của nhà nước bị tổn thất khoảng 25% so với thời kỳ
trước chiến tranh. Tổng số thiệt hại về vật chất của Nhật Bản tăng lên tới 64,3 tỉ yên tức là
bằng 2 lần tổng thu nhập quốc dân của Nhật Bản trong năm 1948-1949. Tồn bộ của cải được
tích lũy trong 10 năm (1935-1945) đã bị tiêu hủy hoàn toàn.

-

Nguồn năng lượng chủ yếu lúc bấy giờ của Nhật Bản là than và thủy điện đều bị giảm sút
nghiêm trọng. Các mỏ than bị tê liệt hoàn toàn. Do thiếu than ngành đường sắt bị khủng
hoảng.

-

Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp năm 1946 giảm đến mức chưa bằng 1/3 tổng sản
lượng năm 1930 và chỉ bằng 1/7 mức sản lượng năm 1941.

-

Nông nghiệp: Nền kinh tế nông nghiệp của Nhật Bản cũng bị ảnh hưởng do thiếu lực lượng
lao động, thiết bị sản xuất và phân bón, sản xuất vụ mùa năm 1945 cũng bị thất bát nặng, sản
lượng thu được chỉ bằng 2/3 so với thu nhập trung bình trước đó.


-

Nạn lạm phát nghiêm trọng bùng nổ từ giữa năm 1945 kéo dài đến đầu năm 1949 đã khiến
cho giá cả tăng vọt. Nếu như lấy năm 1945 làm cơ sở thì chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 515%
vào năm 1946, 1655% vào năm 1947, 4.857% vào năm 1948 và 7.889% vào năm 1949. Tổng
cộng mức độ lạm phát tăng xấp xỉ 8.0000%.

-

Nguồn thực phẩm cung cấp cho cư dân chỉ đạt khoảng 106 calo/ngày, đáp ứng khoảng 50%
số năng lượng cần thiết. Khoảng 30-40% nguồn cung cấp lương thực phải trông chờ vào thị
trường tự do. Tình trạng đó gây nên sự mất lịng tin vào chính phủ và nảy sinh những tư
tưởng, hành động tiêu cực cho xã hội. [3]

Chương 3: Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh
(SCAP):
Theo Tuyên ngôn Posdam tháng 7 năm 1945 của 4 nước Hoa Kỳ, Anh và Trung Quốc, Liên
Xô, từ cuối tháng 8/1945, lần đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản bị qn đội nước ngồi chiếm
đóng.
Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh (Supreme Commander for the Allied PowersSCAP) là cơ quan của quân đội Đồng minh thực thi chính sách chiếm đóng Nhật Bản nhằm
thực hiện tun ngơn Potsdam khi kết thúc chiến tranh Thái Bình Dương. Tuy nhiên cho dù
nói là “Quân Đồng minh” nhưng phần lớn được điều hành bởi quân nhân, nhân viên dân sự
của Mĩ và một số quân nhân Anh, Úc khác. Cơ quan này được đặt dưới sự chỉ đạo của Ủy ban
Viễn đơng và người có trách nhiệm tối cao là Chỉ huy tối cao. Ở Nhật thường dùng cụm từ
8


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
viết tắt GHQ để chỉ Bộ tổng tư lệnh hoặc gọi là quân chiếm đóng.


9


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
Trong thời gian lực lượng Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản, tuy chính phủ Nhật Bản vẫn
được quyền lãnh đạo hợp pháp nhưng trên thực tế những chính sách căn bản đều do SCAP
khởi thảo, chỉ đạo và điều hành. Hoạt động của tổ chức này có ảnh hưởng rất lớn đến chiều
hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội Nhật Bản trong các giai đoạn tiếp theo.
Người giữ trách nhiệm “Chỉ huy tối cao Bộ tổng tư lệnh các lực lượng Đồng minh” là tướng
Doughlas MacArthur. Ông là một nhà quân sự đồng thời là một chính trị gia giàu kinh
nghiệm, khơng những thế ơng cịn là người giàu lịng khoan dung, những chính sách cải cách
của ơng ở Nhật Bản đã nhận được sự ủng hộ của chính giới Hoa Kỳ. Mặc dù không tránh khỏi
những hạn chế nhất định nhưng cuộc chiếm đóng trong vịng 7 năm của SCAP được coi là
cuộc chiếm đóng hịa hiếu và tích cực nhất giữa 2 dân tộc.

Ảnh 4, 5, 6: “Tướng Doughlas MacArthur”

Đóng góp của MacArthur đối với nước Nhật lớn tới mức ơng là người nước ngồi duy nhất
được xếp vào danh sách Mười hai người tạo dựng nước Nhật (The Twelve Men Who Made
Japan) trong cuốn sách cùng tên của Sakaiya Taichi xuất bản năm 2003 tại Tokyo. Chương 10
sách này có đầu đề “MacArthur – Thí nghiệm biến Nhật Bản thành một ‘nước Mỹ lý tưởng”.
Sở dĩ gọi là “nước Mỹ lý tưởng” vì MacArthur khơng hài lịng với nước Mỹ đương thời, ơng
tưởng tượng ra một nước Mỹ hồn hảo hơn, và ơng muốn tạo dựng nước Nhật theo hình mẫu
nước Mỹ lý tưởng ấy. Quả thực ông đã đem lại cho người Nhật những thứ họ chưa từng biết
đến: chế độ chính trị dân chủ, bình đẳng nam nữ, tự do ngơn luận, nền kinh tế khơng có các
đại tập đồn gia tộc, v.v…

1



NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Ảnh 7, 8: “MacArthur – Thí nghiệm biến Nhật Bản thành một ‘nước Mỹ lý tưởng”

MacArthur tự mình đưa ra hai quyết định quan trọng: trừng trị các tội phạm chiến tranh
Nhật và giữ lại vị trí Thiên Hồng.
Quyết định thứ nhất, các quan tòa người Mỹ đã tổ chức xét xử tội ác chiến tranh, phát hiện
hơn 4.200 quan chức Nhật có tội, trong đó 700 tội phạm nặng nhất bị kết án tử hình. Ngồi ra
186 nghìn nhân vật cơng chúng bị thanh trừng. 28 quan chức chính phủ và sĩ quan cấp cao bị
đưa ra Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn đơng họp ở Tokyo, trong đó 25 người bị tuyên án
có tội, 7 người bị kết án tử hình.
Với quyết định thứ hai, ơng đã chống lại sức ép mạnh mẽ từ trong nước và từ các nước
Đồng minh đòi xử tử đầu sỏ tội phạm chiến tranh Hirohito và thủ tiêu chế độ Thiên Hoàng.
Tuy rằng bản thân Hirohito cũng tự nhận chịu toàn bộ trách nhiệm về cuộc chiến tranh Thái
Bình Dương, nhưng MacArthur cho rằng Thiên Hoàng là biểu tượng sống của nước Nhật,
biểu tượng của sự ổn định và hòa hợp của người Nhật, nếu khơng có Thiên Hồng thì dân tộc
này sẽ hỗn loạn, các phe phái sẽ tranh giành quyền lực, gây mất ổn định chính trị, tàn binh
Nhật sẽ tổ chức đánh du kích chống lại qn chiếm đóng. Quan điểm này về sau đã được
chứng minh là đúng. Dân Nhật có truyền thống tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành lời Thiên
Hồng, họ khơng hề có hành động nào chống lại qn chiếm đóng.
MacArthur và Thiên Hồng Hirohito gặp nhau tất cả 11 lần, Hirohito đều tiếp thu các chủ
trương của MacArthur về quản trị nước Nhật. Ngày 1/1/1946, Hirohito đọc bản Tuyên ngôn
Nhân gian (Ningen-sengen) trên đài truyền thanh, lần đầu tiên trong lịch sử tuyên bố Thiên
Hoàng chỉ là người thường, không phải thần thánh, nghĩa là chấp nhận từ bỏ địa vị nắm quyền
tối cao của quốc gia. Như vậy MacArthur là người lãnh đạo cao nhất nước Nhật.

1



NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

Ảnh 9: Tướng MacArthur và Thiên hồng
Hirohito

Người Nhật thường có tâm lý lo sợ những điều từ bên ngồi và lịng tự tơn dân tộc rất cao,
dần hình thành nên văn hóa shoto-uchi. Nhưng nhờ những chính sách của SCAP đối với Nhật
Bản đã khiến cho người Nhật cảm thấy tin cậy và dần xóa đi tâm lý mặc cảm, thù địch, lo sợ
đối với qn Đồng minh. Người Nhật thích MacArthur vì ơng đã giải thốt họ khỏi chiến
tranh, đói nghèo, khỏi ách áp bức của chế độ chính trị chuyên chế Nhật, cũng như khỏi tâm
trạng chán chường thất vọng. Dưới sự chỉ huy của MacArthur, đội quân chiếm đóng Nhật trở
thành đội quân giải phóng nhân dân Nhật.
Nhiều sử gia cho rằng việc đưa nước Nhật đi từ chế độ quân phiệt phong kiến lên chế độ
dân chủ hiện đại là công trạng lớn nhất của MacArthur, lớn hơn bất cứ chiến công nào ông
từng lập được trên các chiến trường Thế chiến I, II và chiến tranh Triều Tiên. Bản thân
MacArthur cũng tự coi ông là người mở cửa nước Nhật lần thứ hai, hơn là một người chinh
phục quốc gia này. [4]

Chương 4: Tính cấp thiết của các cuộc cải cách sau chiến
tranh:
1. Sự cần thiết phải thay đổi mục tiêu phát triển:
-

Cơ cấu công nghiệp đã được chuyển thành một khu vực sản xuất rộng lớn phục vụ các mục
đích quân sự.

-

Chỉ tồn tại một khu vực sản xuất tối thiểu phục vụ đời sống nhân dân và khu vực này cũng đã
bị siết lại tới mức cùng kiệt.


-

Người dân nước này đã buộc phải hy sinh, phải sống trong những điều kiện cực kỳ thiếu
thốn về vật chất và bị kìm kẹp về tinh thần.
1


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
2. Đất nước và nền kinh tế bị tàn phá nặng nề do chiến tranh:
-

Nhật Bản mất hết thuộc địa (diện tích tương đương 44% tồn bộ diện tích nước Nhật), nền
kinh tế cũng lâm vào tình trạng bị phá hủy hồn tồn.

-

Tình trạng thất nghiệp lan tràn và hậu quả là nguy cơ rối loạn xã hội ln rình rập xảy ra
rộng khắp trên cả nước.

-

Năng lượng và lương thực cũng thiếu trầm trọng.

-

Lạm phát là một vấn đề lớn tiếp theo nổi cộm trong thời điểm này.

-


Nhật Bản còn bị quân Đồng minh đòi bồi thường chiến tranh.
3. Nhu cầu tái lập lại trạng thái bình thường của xã hội và nền kinh tế:

-

Nền kinh tế – xã hội của Nhật Bản khi tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai là một nền kinh
tế và một xã hội khơng bình thường, hồn tồn khơng cịn phù hợp với bối cảnh hồ bình sau
chiến tranh.

-

Nền kinh tế bị tàn phá đến kiệt quệ, bị đẩy lùi lại nhiều năm trở về trước, trong khi vẫn bị
bao vây và thiếu thốn đủ bề.

-

Người dân Nhật đều thiếu đói và hết sức bi quan về tương lai của đất nước và bản thân họ.
4. Sự chiếm đóng và chỉ đạo của quân Đồng minh, trước hết là Mỹ:

-

Đây là một trong những điều kiện cực kỳ quan trọng gây sức ép, cổ vũ, thúc đẩy Nhật Bản
cải cách và chi phối tiến trình cải cách của Nhật Bản.

Chương 5: Cải cách kinh tế của Nhật Bản giai đoạn sau
chiến tranh:
Trước Chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật đã là cường quốc kinh tế hàng đầu châu Á. Phần lớn
các tập đoàn nổi tiếng của Nhật đã được thành lập và phát triển mạnh mẽ từ trước Chiến tranh
thế giới thứ 2.
Sau khi thua trận, ngày 9/10/1945, lực lượng chiếm đóng tuyên bố thực hiện chính sách “phi

qn sự hố nền kinh tế”. Đồng thời, để khuyến khích các lực lượng dân chủ, thủ tiêu sự tập
trung trong sản xuất và chiếm hữu tài sản trong đó có cả việc thanh trừng những nhà tài phiệt
đầu sỏ, SCAP muốn triệt tiêu sức mạnh quân sự của Nhật Bản cả về tâm lý lẫn thể chế. Theo
đó, trách nhiệm khơi phục kinh tế là thuộc về chính phủ Nhật Bản. Về kinh tế, SCAP thực
hiện đồng thời 3 cuộc cải cách lớn:
1


NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

5.1.

Thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức về kinh tế:

Thứ nhất, để xây dựng và phát triển nền kinh tế mới theo nguyên tắc tự do cạnh tranh,
SCAP cho rằng việc đầu tiên là phải loại bỏ tình trạng tập trung kinh tế mà trọng tâm là giải
thể các zaibatsu.
5.1.1.

Zaibatsu:

Các tập đoàn tài phiệt (zaibatsu) được sự bảo trợ của nhà nước Nhật Bản suốt từ thời Minh
Trị và là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Do
nắm được sức mạnh về tài chính và sản xuất cơng nghiệp nên các zaibatsu có ảnh hưởng
chính trị đặc biệt và trong chiến tranh nó đã trở thành những tổ hợp cơng nghiệp tài chính
hùng mạnh, chi phối mọi hoạt động của nền kinh tế Nhật Bản. Để xây dựng và phát triển kinh
tế kiểu mới theo nguyên tắc tự do cạnh tranh, cần phải xóa bỏ tình trạng tập trung sức mạnh
quá mức vào tay các tập đồn tài phiệt.
Chúng ta có thể phân chia thành ba khuynh hướng nhận thức cơ bản về Zaibatsu như sau:
1. Zaibatsu là các tập đồn kinh tế mang tính chất nửa phong kiến. Trong đó, hoạt động

kinh tế được tổ chức trên cơ sở quan hệ huyết thống, hôn nhân và quan hệ kiểu tôn chủ –
bồi thần truyền thống.
2. Zaibatsu là những tập đoàn kinh tế được thiết lập thông qua sự liên kết chặt chẽ giữa các
công ty cùng nắm giữ quyền điều hành và chi phối nguồn tài chính.
3. Zaibatsu là những tập đồn tư bản tài chính lớn, nhờ việc nắm giữ những hoạt động tín
dụng và ngân hàng mà kiểm sốt được nhiều lĩnh vực công nghiệp và thương mại. [5]
Theo các tài liệu thống kê, trước Chiến tranh thế giới thứ hai, ở Nhật Bản có 10 zaibatsu lớn
nhất xếp theo thứ tự về sức mạnh tài chính là: Mitsui, Mitsubishi, Sumitomo, Yasuda, Nissan,
Furukawa, Okura, Nakajima, Nomura, và Asano. [6]
Cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1929 – 1933 đã làm cho nhiều ngành kinh tế Nhật Bản
bị suy thoái ở một số lĩnh vực sản xuất như: nông nghiệp, công nghiệp dệt… Nhưng ngược
lại, những ngành công nghiệp khác như: luyện kim, hóa chất, cơng nghiệp chế tạo máy, sản
xuất vũ khí… lại đạt tốc độ phát triển nhanh chóng. Và các ngành công nghiệp nặng này đều
nằm trong sự chi phối của một số những zaibatsu lớn. Đây là những thời cơ thuận lợi để họ
tích lũy thêm tiền và tài sản. Do chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế, thêm
vào đó là sự yếu kém trong quản lý, nguy cơ phá sản không ngoại trừ đối với các ngân hàng
nhỏ. Và, như một lẽ tất nhiên, những ngân hàng nhỏ này phải sát nhập vào những công ty lớn
như : Mitsui, Mitsubishi, Sumitomo…

1


NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
5.1.2.

Mục đích của việc giải thể:

Quay trở lại bài học, việc giải thể zaibatsu được coi là đúng đắn và công bằng. Tập trung
công nghiệp vào một số zaibatsu sẽ gây ra quan hệ nửa phong kiến giữa chủ và thợ, kìm hãm
tiền lương, gây khó dễ cho quan hệ giữa chủ và thợ, cản trở sự phát triển của cơng đồn… gây

trở ngại cho việc thành lập và phát triển của các hãng kinh doanh độc lập.
Việc giải thể này nhằm xóa bỏ sự tập trung quá mức về kinh tế và chiếm hữu tài sản quá lớn
của những tập đoàn tài phiệt zaibatsu, ngăn chặn sự phục hồi của giới tài phiệt và mở đường
cho q trình dân chủ hóa về kinh tế và chính trị.
5.1.3.

Giải thể Zaibatsu:

Nhằm thực hiện giải thể Zaibatsu, lực lượng Đồng minh đã lập ra Ủy ban giải quyết vấn đề
cơng ty cổ phần. Do đó có 83 cơng ty cổ phần và 57 gia đình Zaibatsu phải giao nộp tài sản
tổng cộng lên đến 233 triệu cổ phần và bán cổ phần cho nhiều công ty, hiệp hội. Những tập
đoàn tài phiệt lớn trước đây đã được độc lập và bị loại trừ sự chi phối cũng như sức mạnh của
các cá nhân và các gia tộc Zaibatsu. Vào tháng 7 năm 1947 ban hành lệnh giải tán hai công ty
thương mại lớn Mitsui và Mitsubishi.
Những thành viên lãnh đạo zaibatsu đều bị buộc phải về hưu và bị cấm hoạt động tài chính
trong 10 năm, những kẻ có quan hệ mật thiết với giới quân phiệt và gây ra nhiều tội ác trong
chiến tranh đều bị bắt hoặc phải đền tội.
5.1.4.

Ba đạo luật khác:

Đồng thời, Nhật Bản dưới sự chỉ đạo của Lực lượng chiếm đóng cịn tiến hành ba đạo luật
cải cách tổ chức sản xuất công nghiệp quan trọng khác.
Một là “Luật chống độc quyền” đưa ra từ tháng 4 năm 1947. Đây là một đạo luật nhằm ngăn
chặn bọn tài phiệt phục hồi và cũng là một đạo luật thể hiện “nguyên tắc cơ bản của nền kinh
tế Nhật Bản sau chiến tranh” là tiến đến tái lập sự phát triển bình thường của nền kinh tế thị
trường.
Hai là “Luật thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức sức mạnh kinh tế” tháng 12/1947. Theo
luật này, giải tán 325 công ty nắm quá nhiều sức mạnh kinh tế. Nhưng do yêu cầu phục hồi
nền kinh tế trở nên quá bức bách, do sự phản đối đối với luật này quá mạnh mẽ ở cả trong lẫn

ngoài Nhật Bản, và do sự tiến triển của cuộc chiến tranh lạnh, nên chỉ có 18 công ty đã thực
sự bị phân chia thành các tổ chức nhỏ hơn.
Ba là, các xí nghiệp nhỏ đã được thành lập vào tháng 3/1948 nhằm khuyến khích phát triển
những cơng ty nhỏ độc lập, có hiệu quả.
1


NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
5.1.5.

Kế hoạch J.Dodge:

Ngồi ra, để sớm đưa các ngành kinh tế Nhật Bản thoát khỏi tình trạng khủng hoảng trầm
trọng và xây dựng một nền kinh tế mới hoạt động theo nguyên tắc tự do cạnh tranh, chính phủ
Hoa Kỳ đã cử Joseph Dodge, chủ tịch ngân hàng Detroit sang Nhật Bản làm cố vấn kinh tế
cho SCAP.
Kế hoạch kinh tế của J.Dodge gồm có những nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Thực hiện việc cân bằng hố ngân sách của chính phủ. Nhật Bản không chỉ cần
phải thiết lập được sự cân bằng tuyệt đối về mặt tài chính trong các khoản thanh tốn đặc biệt
mà cịn phải có nguồn ngân sách dự trữ để có đủ khả năng mua lại các trái phiếu trước hạn
định.
Thứ hai. Đình chỉ việc cho vay mới nguồn tài chính của Ngân quỹ phục hồi vốn để tập trung
cho một số ngành công nghệ mũi nhọn. Biện pháp này nhằm cắt đứt nguồn cung ứng tiền tệ
mà theo J.Dodge là nguyên nhân cơ bản khiến cho tình trạng lạm phát trở nên trầm trọng ở
Nhật Bản.
Thứ ba: Cắt giảm và huỷ bỏ chế độ trợ cấp của chính phủ cho một số ngành kỹ nghệ và đình
chỉ sự kiểm sốt của nhà nước đối với việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ tư. Quy định tỷ giá hối đoái từ tháng 4 năm 1949 là 360 yên/1 USD Mỹ để tăng sức
cạnh tranh cho kinh tế Nhật Bản. Trên thực tế, tỷ suất này đã ghìm đồng yên xuống thấp hơn
330 yên/1 USD và được coi là tỷ suất thích hợp thời bấy giờ.

5.1.6.

Ý nghĩa:

5.1.6.1. Giải thể Zaibatsu:
Nhiều nhà kinh tế đánh giá việc giải thể Zaibatsu đã góp phần vào việc xóa bỏ tình trạng tập
trung kinh tế, thiết lập khuôn khổ cạnh tranh [7] và giúp nền kinh tế Nhật Bản phát triển
mạnh.
Việc thanh lọc kinh tế đã tạo cơ hội cho các nhà quản lý trẻ tuổi, năng động, táo bạo, phát
huy tốt chức năng “thuyền trưởng mới” của các ngành công nghiệp. Những nhà kinh doanh
tích cực của Nhật Bản được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ II, có thể chia làm 3 loại:
-

Những nhà kinh doanh trẻ được đề bạt thay thế các nhà lãnh đạo xí nghiệp hàng đầu đã bị
loại bỏ chức vụ thông qua các cuộc giải thể Zaibatsu và thanh lọc kinh tế. Ví dụ như Chikara
Karuta (Hãng chế tạo Hitachi), Ishisaka (xí nghiệp đồ điện Toshiba),…

-

Những nhà doanh nghiệp trẻ, các tổng giám đốc, giám đốc các lãnh đạo cao cấp trong các
1


NHĨM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN
cơng ty, xí nghiệp trung, tiểu trước chiến tranh, đã chớp thời cơ, tận dụng cơ chế cạnh tranh

1


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

mạnh mẽ sau chiến tranh do việc giải thể Zaibatsu mang lại. Các công ty mới này đã vượt lên
kinh doanh, tạo ưu thế trở thành những công ty lớn với những nhà lãnh đạo tài ba như:
Kosuke Matsu (công ty điện Matsushita), Sazo Idemitsu (công ty Idemitsu Hun San),…
-

Các nhà doanh nghiệp mới nổi lên sau chiến tranh, do làm ăn kinh tế có hiệu quả, trở thành
một lực lượng mới trong sản xuất kinh tế của Nhật Bản. Ví dụ: Oh Ibuka (Sony), Tsuyoshi
Mitarai (Canon),…

Ảnh 10: Idemitsu Sazou
Doanh nhân, người sáng lập
công ty xăng dầu Idemitsu
Kosan (bên phải)
Ảnh 11: Ibuka Masaru
Nhà công nghiệp điện tử, đồng
sáng lập công ty Sony (bên trái)

5.1.6.2. Kế hoạch J.Dodge:
Kế hoạch J.Dodge đã đem lại nhiều thành công cho nền kinh tế Nhật Bản. Kế hoạch đã ngăn
chặn hiệu quả nạn lạm phát, giữ được sự bình ổn giá cả hàng hoá của thị trường trong nước
đồng thời bước đầu nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty Nhật Bản tại thị trường
trong nước cũng như trên thế giới. Đây có thể coi là một một chương trình giải lạm phát quy
mơ lớn, có thể được coi có ý nghĩa quan trọng như kế hoạch giải lạm phát của Matsukata vào
đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XIX.
Do đó, nền kinh tế Nhật Bản có điều kiện lấy lại sức sống của mình.
Thực chất: Đây là quá trình chuyển từ cơ cấu độc quyền trước chiến tranh sang cơ cấu dân
chủ cạnh tranh, hướng về độc quyền.

5.2.
5.2.1.


Cải cách ruộng đất ở Nhật Bản:
Mục đích:

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, nông nghiệp chiếm ưu thế trong nền kinh tế của Nhật
Bản. Vì ruộng đất là nguồn lực kinh tế vô cùng quan trọng nên những người kiểm sốt được
ruộng đất sẽ có khả năng chi phối được xã hội.
Cải cách ruộng đất có thể được coi là cải cách quan trọng nhất và có hiệu quả nhất trong các
cuộc cải cách kinh tế. với mục tiêu: “... xóa bỏ những trở ngại kinh tế nhằm khắc phục và
1


NHÓM 16 – LỊCH SỬ NHẬT BẢN

củng

1



×