TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TÊ
ĐỐI
NGOẠI
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
/Đề lài :
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG TRUNG VÀ
DÀI
HẠN
TẠI
NGÂN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH
HÀ
NỘI
LÊ THI
LAN
NHẬT
Ì
K41B
-
KTNT
ThS.
NGUYỄN
THỊ
LAN
Hà
Nội,
li -
2006
Ị
^ỷx£
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Khoa
Giáo viên
hướng
dẫn
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VẾ
CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG TRUNG VÀ
DÀI
HẠN
TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4
ì.
Một
số
vấn
đề
chung
về
hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn
tại
các
NHTM .„ .„ 4
1.
Một
số ván đê cơ bản về tín
dụng
4
1.1.
Khái
niệm
và
đặc
điểm
4
1.1.1. Khái niệm
4
1.1.2.
Đặc
điểm của tín dụng
3
1.2.
Các hình
thức
tín
dụng
6
2.
Hoạt
động tín
dụng
trung dài
hạn
tại các
ngân hàng
thương mại
8
2.
Ì.
Ngân hàng thương
mại
(NHTM)
8
2.1.1 Khái niệm
MÚM 8
2.1.2.
Chức
năng của
NHTM
8
2.1.3. Hoạt động cơ bản của
NHTM
9
2.2.
Hoạt
động
tín
dụng
trung
và
dài
hạn
tại
các
NHTM lo
2.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
lo
2.2.2.
Đặc
điểm của tín dụng trung dài hạn
li
2.2.3.
Các
hình thức tín dụng trung dài hạn tại
NHTM
li
2.2.4. Vai trò của tín dụng trung dài hạn
13
li.
Chất
lượng
tín
dụng
trung
và dài hạn
tại
NHTM 18
/.
Quan niệm
về chất lượng tín
dụng
trung và dài
hạn
18
2.1.
Các
chỉ
tiêu
định
tính
20
2.2.
Các
chỉ
tiêu
định
lượng
21
3.
Sự
cần
thiết
phải
nâng
cao chất lượng tín
dụng
trung và dài hạn. .25
3.1.
Đối
với
NHTM "
25
3.2.
Đối
với
doanh
nghiệp
25
3.3.
Đối
với
nền
kinh
tế
26
4.
Những nhàn tố ảnh hưởng
đến chất lượng tín
dụng
trung và dài
hạn
của
NHTM
, 26
4.1.
Những nhân
tố
từ
phía
khách hàng
26
4.2.
Những nhân
tố
từ
phía
ngân hàng
28
4.3.
Các nhân
tố
khách
quan
30
CHƯƠNG
2:
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI
HẠN
TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG
HÀ
NỘI
32
ì.
Giói
thiệu
về ngân hàng
ngoại
thương (NHNT)
Hà
Nội
32
1.
Giới thiệu khái quát.
32
2.
Cơ
cấu tổ
chức
của
NHNT
Hà
Nội
33
3. Vài nét vê
tình
hình hoạt động kinh
doanh
của
NHNT
Hà
Nội
trong
6
tháng
đầu
năm
2006
34
3.1.
Về
huy
động
vốn
34
3.2.
Về
sử
dụng
vốn
34
3.3.
Công
tác tín
dụng
35
3.4.
Công
tác
thanh
toán
XNK 35
3.5.
Công
tác kế
toán
35
3.6.
Các công
tác
khác
36
IU.
Thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn
tại
NHNT Hà
Nội.
37
1.
Chế độ
tín
dụng
trung
dài
hạn
tại
NHNT
Hà
Nội
37
1.1
Nguyên
tắc tín
dụng
trung dài hạn
37
Ì .2.
Quy
định
khác
về tín
dụng
trung dài hạn
38
ĩ.
Thực
trạng hoạt
dộng
tín
dụng
trung
dài
hạn của NHNT
Hà
Nội
trong
những
năm
qua
44
2.1
Về
nguồn
vốn cho vay trung dài hạn
44
2.2.
Về
quy
mô
tín
dụng
trung dài hạn
45
2.3.
Về
cơ
cấu tín
dụng
trung dài hạn
47
2.4.
Về
doanh
số thu nợ tín
dụng
trung dài
hạn
49
2.5.
Về
tình
hình nợ
quá hạn
50
2.6.
Thu
nhập
từ
hoạt
động
tín
dụng
trung dài hạn
51
2.7.
Hệ
số sử
dụng
vốn
52
3.
Đánh
giá
khái quát
vê
chát lượng
tín
dụng
trung
dài
hạn
tại
NHNT
Hà Nội
trong thòi gian
qua
53
3.1.
Những
kết quả đạt
được
53
3.2 Những hạn
chế và
nguyên nhân ảnh
hưng
đến công tác tín
dụng
của chi
nhánh
55
3.2.1.
Những
hạn chế.
55
3.2.2.
Nguyên
nhân
Ịg
CHƯƠNG
3:
GIẢI PHÁP
NHẰM GÓP PHẦN
NÂNG
CAO CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG TRUNG
VÀ DÀI
HẠN
TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG
HÀ
NỘI
62
ì.
Phương
hướng
hoạt
động tín
dụng
trung
dài hạn của
NHNT Hà
Nội
trong
những
năm
tới
62
/.
Định hướng
phát triển
chung
62
2.
Nhiệm vụ
và
kế
hoạch trước
mắt
63
li.
Giải
pháp nhằm nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn
tại
NHNT Hà
Nội
64
1.
Nhóm
các
giải pháp
về
huy
động
vốn
cho
tín
dụng
trung
dài
hạn
64
1.1.
Tăng
cường
huy động
vốn
trung
dài hạn
64
1.2.
Đa
dạng
hoa các hình
thức
huy động
vốn
nhằm
thu
hút
nguồn
vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
dân cư
65
1.3.Tăng
cường
nguồn
vốn huy
động
từ
các
tệ
chức
kinh
tế
66
2.
Nhóm
giải
pháp nhằm
mở
rộng
và nâng cao
chất lượng
của hoạt
dộng
tín
dụng
trung
dài
hạn
67
2.1.
Tiếp
tục
củng
cố,
tăng cường
và
mở
rộng hoạt
động
tín
dụng
trung
dài
hạn
67
2.2.
Đa
dạng
hoa
các hình
thức lãi suất
67
2.3.
Đa
dạng
hoa
các hình
thức
đầu tư
trung
dài
hạn
68
2.4.
Thực
hiện
chiến
lược
khách hàng hợp
lý
69
2.5.
Xây
dựng
chiến
lược
Marketing
ngân hàng
70
2.6.
Nâng
cao
chất
lượng
công
tác
thẩm
định
dự án
đầu
tư
70
2.7.
Xây
dựng
và
sử
dụng
hợp
lý
quỹ dự phòng
rủi
ro
tín
dụng
73
2.8.
Tăng
cường
công
tác quản lý nợ và
giải
quyết
nợ quá
hạn
74
3.
Nhóm
các
giải
pháp h
trợ.
75
3.1.
Nâng
cao
trình
độ
đội
ngũ
cán bộ
tín
dụng
75
3.2.
Đẩy
mạnh
công
tác
kiểm
tra,
kiểm
soát
76
3.3. Tiếp tục
hiện
đại
hoa
công
nghệ
ngân hàng
77
in.
Kiến
nghị
'. '. 78
/.
Kiến nghị
với
Chính
phủ
78
2.
Kiến nghị
với
Ngân hàng Nhà Nước
79
3.
Kiên nghị
với
NHNT
TW 80
KẾT
LUẬN
81
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 82
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài:
Đất
nước
ta
đang
trong
quá trình công
nghiệp
hoa
-
hiện
đại hoa,
nhu cầu
về
vốn nói
chung
là
rất lớn,
đặc
biệt
là
đối với
vốn
trung
dài
hạn.
Trong
xu
thế
khu
vực hoa - toàn cẩu hoa
hiện
nay,
nhu cầu đầu
tư, nhất
là đầu tư
đổi
mới
máy móc
trang
thiết
bị, thay đổi
quy trình sản
xuất
và công
nghệ
của các
doanh
nghiệp
lại
càng bức
thiết.
Thực
tế
cho
thấy,
khả năng vốn
tự
có của các
doanh
nghiệp
rất
hạn
chế,
việc
huy động vốn
trong
dân cư qua
việc
phát hành
cổ phiếu,
trái
phiếu
doanh
nghiệp
gặp
rất
nhiều
khó khăn do
thị
trường
chứng
khoán nước
ta
chưa phát
triởn.
Do
vậy,
đở
thoa
mãn nhu cầu vốn
trung
dài hạn,
các
doanh
nghiệp
chủ yếu dựa vào các
tổ
chức
tín
dụng,
đặc
biệt
là các ngân
hàng thương mại (NHTM). Mở
rộng
và nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài
hạn
đang là đòi hòi
cấp
bách
đặt ra đối với
các
NHTM.
Trong
những
năm gần
đây, hoạt
động cho vay
trung
dài hạn của các ngân
hàng
tuy
đã
đạt
được
những
kết
quả đáng khích
lệ,
song
vẫn còn
nhiều
hạn
chế
và
bất cập.
Qua một
thời
gian
nghiên
cứu,
tìm
hiởu
tình hình
hoạt
động
của
ngân hàng
ngoại
thương(NHNT) Hà
Nội,
em đã
nhận
thấy
tầm
quan
trọng
của hoạt
động tín
dụng
trung
dài hạn và một số
vướng
mắc
khiến
cho
hoạt
động
này vẫn chưa phát huy
hết
hiệu
quả ở
chi
nhánh. Vì
vậy,
em đã
quyết
định
chọn
đề
tài:
"Giải
pháp nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
trung
và dài
hạn
tại
Ngân hàng
Ngoại
Thương
chi
nhánh Hà
Nội"
đở
viết
luận
văn
tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Luận
vãn này được
viết
với
mục đích nêu lên
vai
trò của tín
dụng
trung
và
dài hạn
những
tác động tích cực và tiêu cực của nó đến
hoạt
động của ngân
hàng thương mại cụ
thở
là ngân hàng
ngoại
thương
chi
nhánh Hà
Nội;
đồng
Ì
thời
đề
xuất
một số
giải
pháp mà ngân hàng
ngoại
thương Hà Nội cần
điều
chỉnh
để có
thể đạt
được
hiệu
quả
tốt
hơn
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
góp
phần
vào sự
nghiệp
xây
dựng
và phát
triển
đất
nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một cách tương
đối
hệ
thống
những
vấn đề cơ bản về
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn
tại
các ngân hàng thương
mại.
- Khủng định tầm
quan
trọng
của tín
dụng
trung
dài hạn
tại
các ngân hàng
thương mại
đối với
các
doanh
nghiệp
nói riêng và
với
cả nền
kinh tế
nói
chung.
- Tim
hiểu
thực
trạng
hoạt
động
tín dụng
trung
dài hạn
tại
ngân hàng
ngoại
thương Hà
Nội
trong
những
năm gần
đây, những
kết
quả
đạt được,
hạn
chế
và
nguyên nhân
của những
hạn
chế
đó.
- Những đề
xuất đối với
ngân hàng
ngoại
thương Hà
Nội
trong
hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn.
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng
nghiên cứu của
luận
vãn là
những
khái
niệm,
cách
hiểu
đối
với
chất
lượng
tín
dụng
và tín
dụng
trung
dài hạn
cũng
như
vai
trò của chúng
trong
hoạt
động của các ngân hàng thương
mại.
Từ đó phân tích
thực
trạng
và
nguyên nhân, đưa
ra những
đề
xuất
nhằm nâng cao
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn
tại
các ngân hàng thương
mại.
-
Phạm
vi
nghiên cứu của
luận
văn
giới
hạn ở ngân hàng
ngoại
thương
chi
nhánh Hà Nội
.
Thực
trạng
hoạt
động tín
dụng
trung
dài hạn
tại
ngân hàng
ngoại
thương Hà Nội
trong
những
năm gần đây,
những
giải
pháp nhằm
giải
khắc
phục những
hạn
chế
gây cản
trở hiệu
quả cao
nhất
trong
hoạt
động
nghiệp
vụ
này.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận
văn sử
dụng
phương pháp duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử của
chủ
nghĩa
Mác - Lê
nin,
tư
tưởng
Hổ Chí
Minh
và
quan
điểm
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam là cơ sở và phương pháp
luận
của
luận
văn. Ngoài
ra, luận
văn
còn sử
dụng
nhiều
phương pháp nghiên cứu
tổng
hợp khác
nhau
như: Phương
2
pháp phân tích
- tổng hợp,
phương pháp
đối chiếu -
so
sánh,
phương pháp
mô
tả
và khái quát hoa
đối
tượng nghiên
cứu,
phương pháp
thống
kê.
6. Kết cấu của luận vãn:
Ngoài
phần
mở
đầu, kết luận
và
mục
lục,
tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
luận
văn được
chia
làm
3
chương:
Chương
ì:
Những
ván đề
chung
về tín
dụng
trung
và dài hạn tại
NHTM.
Chương
li:
Thực
trạng
tín
dụng
trung
dài hạn
tại
NHNT Hà
Nội.
Chương
ni:
Giải
pháp nhỏm nâng cao
chất
lượng tín
dụng
ttrung
dài
hạn
tại
NHNT Hà
Nội.
Do
thời
gian
và
trình
độ còn
nhiều
hạn chế,
luận
văn
chắc
chắn
không tránh
khỏi
thiếu
sót,
người
viết
mong
nhận
được sự thông cảm, góp
ý,
phê bình của
các các
thầy
cô và
bạn
bè để
luận
văn được hoàn
thiện
hơn và
cũng
để
nguôi
viết
có
thêm
luận cứ,
cơ
sở để
tiếp
tục
nghiên cứu sâu hơn, toàn
diện
hơn
nữa
vấn
đề này
trong
thời
gian
tới.
Để hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa
Tài chính
-
Ngân hàng, đặc
biệt
là sự giúp
đỡ
và hướng dần
tận
tình của
cò
giáo,
Thạc
sĩ
Nguyễn
Thị Lan
trong suốt
3
tháng
qua.
Em
xin
chân thành
cảm ơn.
Sinh viên
Lê
Thị
Lan
3
CHƯƠNG
Ì
TỔNG
QUAN VỀ
CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ
DÀI
HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì.
Một sô vân đề
chung
về
hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn
tại
các
NHTM.
1.
Một
sô vân đề cơ bản về
tín
dụng.
1.1.
Khái niệm và đặc
điểm.
1.1.1.
Khái
niệm.
Tín
dụng
là một phạm trù
kinh
tế
hàng
hoa, ra đời từ
rất
sớm
cùng
với
sự
xuất
hiện
của
tiền tệ.
Nó
xuất
phát
từ
chữ
La
tinh
Creditium,
có
nghĩa
là
tin
tưởng,
tín
nhiệm.
Tiếng
Anh
gọi
là
Credit.
Tín
dụng
là
quan
hệ vay mượn vốn
lẫn
nhau,
dựa trên sự
tin
tưởng số vốn
đó
sẽ được hoàn
trậ
vào một
ngày
xác
định
trong
tương
lai.
Trong
thực tế
cuộc sống,
tín
dụng
được
hiểu theo nhiều
nghĩa
khác
nhau.
Ngay
cậ
trong
quan
hệ
tài chính,
tuy
theo từng
bôi
cậnh
cụ
thể
mà
thuật
ngữ
tín
dụng
có
một
nội
dung
riêng.
Trong quan
hệ tài
chính,
tín
dụng
có
thể hiểu
theo
các
nghĩa sau:
-
Xét
trên
góc độ
chuyển dịch
vốn tín
dụng
được
coi
là
phương pháp
chuyển
dịch
vốn
từ
chủ
thể
thặng
dư
vốn -
người
cho vay
sang
chủ
thể
thiếu
hụt
vốn
- người
đi
vay.
-
Trong
một
quan
hệ
tài chính
cụ
thể,
tín
dụng
là
một
giao
dịch
về
tài sận
dựa
trên
cơ
sở
có
hoàn
trậ giữa
hai
chủ
thể.
Như
một
công ty công
nghiệp
hoặc
thương mại
bán
hàng
trậ
chậm cho
một
công
ty
khác,
trong
trường
hợp
này
người
bán
chuyển
giao
hàng hoa cho
bên
mua và
sau
một
thời
gian nhất
định
theo thoa thuận,
bên
mua
phậi trậ
tiền
cho
bên
bán.
Phổ
biến
hơn cậ là
4
giao
dịch
giữa
ngân hàng và các định
chế
tài
chính khác
với
các
doanh
nghiệp
và cá
nhân,
thể hiện dưới
hình
thức
cho
vay, tức
là ngân hàng cấp
tiền
vay cho
bên đi vay và sau một
thời
gian nhất
định,
người
đi vay
phải thanh
toán vốn
gốc
và
lãi.
- Tín
dụng
còn có
nghĩa
là một số
tiền
cho vay mà các định
chế tài
chính
cung
cấp cho khách hàng.
Trong
một số ngữ
cảnh
cụ
thể, thuật
ngữ tín
dụng
đồng
nghĩa với
thuật
ngữ
cho
vay.
Ví dụ như: tín
dụng ngắn
hạn đồng
nghĩa
với
cho vay
ngắn
hạn,
hoủc
như
từ
"tín dụng
tuần
hoàn" là một
loại
cho vay cụ
thể.
Như
vậy,
có
thể hiểu:
Tín
dụng là
quan hệ kinh
lể
trong
đó có sự chuyển
nhượng tạm
thời
một
lượng
giá
trị
(dưới hình thái tiền
tệ
hay
vật
chất)
từ
người
sở hữu sang người sử
dụng,
đề
sau
một
thời
gian thu vê một lượng giá
trị
lớn
hơn lượng giá
trị
ban đủu với những điều kiện mà hai bên thoa thuận với
nhau.
Mục đích của bài
luận
văn này là xem xét tín
dụng
như là một
chức
năng
cơ bản của ngân
hàng,
vì vậy trên cơ sở
tiếp
cận
theo
chức
năng
hoạt
động của
ngân hàng
thì
tín
dụng
được
hiểu
như
sau:
Tín
dụng
là một giao dịch về
tài
sản
(tiền
hoặc hàng hoa) giữa bên cho
vay (ngàn hàng và các định chế
tài
chính khác)
và bên đi vay
(cá
nhãn, doanh
nghiệp và các chủ thế
khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao
tài
sản cho
bên đi vay sử dụng
trong
một
thời
hạn nhất định theo thoa
thuận,
bên đi vay
có
trách
nhiệm hoàn
trả
vô điều
kiện
cả vốn gốc và
lãi
cho bên cho vay khi
đến hạn thanh
toán.
1.1.2.
Đủc
điểm
của tín
dụng.
Từ khái
niệm
trên,
bản
chất
của tín dụng là
một
giao
dịch
về
tài sản
trên cơ
sở
hoàn
trả
và có các đủc trưng sau:
- Có sự chuyển giao tạm
thời
quyên sử dụng một lượng giá
trị
từ người
này sang người khác.
Người
cho vay
chỉ
tạm
chuyển quyền
sử
dụng
vốn
tiền
5
tệ
cho
người
vay
nợ,
nhưng không
thay
đổi
quyền
sở hữu số
vốn
cho vay ấy.
- Sự chuyển giao này dựa
trên
cơ sở hoàn
trả
cả gốc và
lãi.
Người
đi vay
nhận
được
tiền
vay
tức
là đã nắm được một số lượng giá
trị
sử
dụng
nhất
định
mà
việc
sử
dụng
nó sẽ có khả năng
sinh
ra
lợi
nhuận.
Do đó,
người
đi vay
ngoài
việc
phải
hoàn
trả
vốn cho
người
cho vay còn
phải
trả
một "giá" nào đó
cho
số lượng giá
trị
sử
dụng
ấy
dưểi
hình
thức
lợi tức.
- Quan hệ tín dụng dựa
trên
sự
tin
tưởng giữa người cho vay
với
người
đi
vay.
Trong
quan
hệ tín đụng có sự tách
rời
quyền
sử
dụng
và
quyền
sở hữu
đối
vểi vốn. Người
có
quyền
sở hữu thì không sử
dụng,
ngược
lại
người
sử
dụng
nó
lại
không cố
quyền
sở
hữu.
Do đó,
người
cho vay và
người
đi vay
phải
dựa trên cơ sở
tin
tưởng
nhau,
dựa vào
nhau
để
kinh
doanh
kiếm
lời
mà
không bên nào là chủ của bèn nào cả.
Thiếu
một
trong
ba đặc
điểm
trên sẽ không còn là phạm trù tín
dụng
nữa,
hay
nói cách khác, một
quan
hệ được
gọi
là tín
dụng
khi
có đầy đủ ba đặc
điểm
trên.
1.2.
Các hình
thức
tín dụng.
Trong
nền
kinh
tế
hàng hoa phát
triển,
việc
chuyến
nhượng
quyền
sử
dụng
vốn
xảy
ra
rất
đa
dạng
và vận động
hết
sức
phong
phú.
Người ta
thường dựa
vào các tiêu
thức
dưểi
đây để phân
loại
các hình
thức
tín
dụng:
• Căn cứ vào
thời
han tín
dung,
tín
dung
được
chia
làm các
loai
sau:
- Tín dụng không kỳ
hạn:
là
loại
tín
dụng
không quy định
thời
hạn cho
vay,
người
cho vay có
thể
yêu cầu hoàn vốn
lại bất
cứ lúc nào.
- Tín dụng ngắn hạn: là
loại
tín
dụng
có
thời
hạn
dưểi
Ì năm.
- Tín dụng
trung
hạn: là
loại
tín
dụng
có
thời
hạn
từ Ì
năm đến 5 năm.
- Tín dụng
dài
hạn: là
loại
tín
dụng
có
thời
hạn cho vay
từ
5 năm
trở
lên.
Trong
tổng
lưu lượng tín
dụng
của
NHTM,
tỉ
trọng
tín
dụng
không kỳ hạn
và
ngắn
hạn
chiếm
tểi
trên
70%.
Nhưng sự phát
triển
của tín
dụng
dài hạn
lại
có
vai
trò định hưểng cho sự phát
triển
của
các
loại
tín
dụng
khác.
6
•Căn cứ vào chủ
thể
cấp tín dung, có
thể
chia
làm các
loai
sau:
- Tín dụng thương
mại: là
loại
tín
dụng của
các
doanh
nghiệp, tổ
chức
kinh
tế,
doanh
nhân cấp cho
nhau,
không có sự
tham
gia
của hệ
thống
ngân hàng.
Tín
dụng
thương mại chủ yếu là
dưới
hình
thức
mua bán
chịu
hàng hoa
giữa
các
doanh
nghiệp.
- Tín dụng ngăn
hàng:
là
quan
hệ tín
dụng
phát
sinh
giữa
một bên là ngân
hàng
với
một bên là các
doanh
nghiệp,
các
tổ
chức,
cá nhân
trong
xã
hội.
Đặc
trưng của tín
dụng
ngân hàng là cho vay
bằng
tiền tệ,
quy mô và
thời
hạn tín
dụng
lớn
và có
vai
trò chủ đạo
trong
quan
hệ tín
dụng
của một
quốc
gia.
Hoạt
động tín
dụng
thương mại làm cơ sỗ cho phát
triển
của tín
dụng
ngân
hàng,
ngược
lại,
tín
dụng
ngân hàng hỗ
trợ
cho tín
dụng
thương mại mỗ
rộng
quy
mô và kéo dài
thời
hạn cho
vay.
- Tín dụng Nhà Nước: là
quan
hệ tín
dụng
giữa
một bèn là Nhà nước còn
bên khác là các
tổ
chức
kinh tế
và cá nhân.
•Căn cứ vào múc đích cấp tín dung, cỏ
thể
chia
ra những
loai
sau:
- Tín dụng xuất
khẩu:
là
loại
tín
dụng
mà nhà
xuất
khẩu hoặc
ngân hàng
cấp
cho nhà
nhập khẩu
để đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
- Tín dụng nhập
khẩu:
là
loại
tín
dụng
mà nhà
nhập khẩu hoặc
ngân hàng
cấp
cho nhà
xuất
khẩu
để đẩy
mạnh
nhập khẩu
hàng hoa.
• Căn cứ vào đôi tương cấp tín dung, có thể
chia
thành những
loai
sau:
- Tín dụng
tiền
tệ:
là
loại
tín
dụng
mà
đối
tượng
cho vay là
tiền
tệ.
- Tín dụng hàng hoa:
là
loại
tín
dụng
mà
đối
tượng
cho vay là hàng hoa.
- Tín dụng thuê mua: là
loại
tín
dụng
mà các
tổ chức
tín
dụng,
công
ty
tài
chính mua các
loại
máy móc
thiết
bị
theo
yêu cầu của bên đi thuê để cho họ
thuê.
Bên đi thuê
phải
trả
tiền
thuê
thiết
bị
máy móc.
• Căn cứ vào phàm
vi
sử dung tín dung,
chia
ra
hai
loai
tín dung:
- Tín dụng trong nước: là
loại
tín
dụng
mà các chủ
thể
của tín
dụng
là
7
người
trong
một
quốc
gia
và
quan
hệ tín
dụng
không có yếu
tố
ngoại
quốc.
- Tín dụng quốc
tế:
là
loại
tín
dụng
mà
chủ
thể
và
khách
thể
của tín
dụng
có yếu
tố
ngoại
quốc.
2. Hoạt
động
tín
dụng
trung
dài hạn
tại
các
ngân hàng
thương
mại.
2.1.
Ngân hàng thương mại (NHTM).
2.1.1 Khái niệm
NHTM.
NHTM
ra
đòi là
kết
quả của một quá trình hình thành và phát
triển
lâu dài,
phù hợp và gắn
liền
chặt
chẽ
với
tiến
trình phát
triển
của nền
kinh tế
hàng hoa.
Nó được
coi
là một sản phẩm của nền
kinh tế
hàng
hoa,
là một bộ
phận
không
thể
tách
rời
và
tồn
tại
như một
tọt
yếu
lịch
sử
trong
nền
kinh tế hiện đại.
Trên
thế
giới
có
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về
NHTM.
Quan
điểm
chung
của cọc nhà
kinh tế
học
trên
thế
giới
về
NHTM
thì
đó
là
một doanh
nghiệp
hoạt
động và
kinh
doanh
trên
lĩnh
vực
tiền
tệ
và tín
dụng.
Ở
Việt
Nam,
Theo
Luật
các tổ
chức
tín
dụng
năm
1997: "Ngân hàng là
loại
hình
tổ
chức
tín
dụng được
thực hiện
toàn
bộ
hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có
liên
quan".
Trong
đó:
"Hoạt động ngân hàng
là
hoạt động
kinh doanh
tiền
tệ
và
dịch
vụ
ngăn hàng với nội dung thưởng xuyên là nhận
tiến
gửi,
sử dụng số
tiền
này
để
cấp
tín
dụng
và
cung
ứng
các dịch
vụ
thanh
toán
".
2.1.2.
Chức
năng của
NHTM.
NHTM có
chức
năng
quan
trọng trong
hệ
thống
ngân hàng
cũng
như
đối
với
nền
kinh
tế.
Đó
là:
-
Chức
năng
trung gian
tín dụng:
hoạt
động chính của các ngân hàng
thương mại là đi vay
để
cho
vay.
Ngân hàng
hoạt
động
tức
là
nó
cũng
đang
thực
hiện
chức
năng
trung gian
tín
dụng
của
mình.
Với chức
năng
này,
NHTM
đã hỗ
trợ
và
khắc phục những
hạn
chế
về vốn của các chủ
thể
trong
nền
kinh
tế.
8
- Chức năng
trung gian
thanh
toán:
Ngân hàng làm
theo lệnh
của
chủ
tài
khoản
như: tính
tiền
trên tài
khoản
của
người
mua để
chuyển sang
tài
khoản của người bán, hoặc phục
vụ
thanh
toán về hàng
hoa,
dịch
vụ cho các
khách hàng. Với
chức
năng này ngân hàng đóng
vai
trò
"thủ
quỹ" cho các
doanh
nghiệp,
nhận
tiền
gửi
của
doanh
nghiệp
và
thanh
toán thông qua
hệ
thống
tài
khoản
tiền
gửi
của doanh
nghiệp
tại
ngân hàng.
-
Chức năng
"tạo
tiền":
Từ
một khoản
tiền
gửi
không kỷ
hạn
ban đầu vào
một
Ngân
hàng,
thông
qua cho vay chuyển
khoản,
các
NHTM
đã nhân
số
tiền
đó lên
nhiều
lần.
Quy mô
số
tiền
được nhân lên đó phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố:
tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc
do
NHTW
quy
định,
tỷ
lệ
rút
tiền
mặt
của
khách hàng
và
tỷ
lệ
dự
trữ
dư
thừa
của bản
thân
NHTM.
2.1.3.
Hoạt
động cơ
bản của
NHTM.
2.1.3.1.
Hoạt
động
tạo lập
nguồn vốn.
Đây là
nghiệp
vụ đầu
tiên,
là sự
khởi
tạo
điều
kiện
cho
hoạt
động của
NHTM.
Với
hoạt
động này ngân hàng đóng
vai
trò là nhân
tố tập
hợp các
nguồn vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
xã
hội
thông
qua
các hình
thức
sau:
- Nhận
tiên
gửi
của các cá
nhân,
các
tổ chức
kinh
tế:
đây là
nguồn
tiền
chiếm
tỷ
lệ
chủ yếu
trong
cơ
cấu nguồn vốn
huy động
của
ngân hàng.
- Nguồn
đi
vay:
khi
lâm vào tình
trạng
thiếu
hụt
vốn
tạm
thời
để đáp ứng
nhu
cầu
thanh
toán,
chi
trả
và nhu cầu vay vốn của khách
hàng,
để đáp ứng
kịp
thời
và
đảm
bảo cho mọi
hoạt
động
của
ngân hàng
diễn
ra
một cách liên
tục
thì
NHTM
cũng
tiến
hành
vay
vốn.
Nguồn
vay là
từ
Ngân hàng Nhà
Nước,
các
NHTM
khác
hoặc
từ
các
công
ty,
các
tổ
chức tín dụng.
- Nguồn
vốn
tự
có
và
coi
như
tự
có
của
ngân hàng.
- Nguồn
vốn
tiếp nhận:
bao gồm
vốn tài
trợ,
vốn
đầu tư
phát
triển,
vốn
uy
thác
đầu tư để cho vay
theo
các chương
trình,
dự án xây
dựng,
- Các
nguồn
vốn
khác:
như
trong
nghiệp
vụ qua
lại
đổng
nghiệp,
nghiệp
vụ
trung gian
của
ngân hàng.
9
2.1.3.2.
Sử
dụng vốn.
NHTM
hoạt
động
với
mục
đích chính là các
khoản
lợi
nhuận
sau
khi
đã
trang
trải
các
chi
phí huy động
vốn,
chi
phí
hoạt
động.
Để
đạt được
những
mục tiêu đó, trên
cơ
sở
nguồn
vốn huy động được
NHTM
sử
dụng
vào các
nghiệp
vụ sau:
- Nghiệp
vụ về
ngân quỹ: bao gồm: quỹ Ngân Hàng
để
chi
trả
thường
xuyên,
tiền
gửi
tại
NHTW,
tiền
gửi
tại
các
NHTM
khác để
thầc
hiện
nghiệp
vụ
thanh
toán
chuyển
tiền
cho khách hàng.
- Nghiệp
vụ cho
vay:
được
thầc
hiện
dưới nhiều
hình
thức
như: cho vay
chiết
khấu,
cho vay ứng
trước,
cho vay
thấu chi
(overdraft)
trên tài
khoản
vãng
lai,
cho vay
theo
hình
thức
cầm cố hàng hoa
-
Các
nghiệp
vụ
khác: như đầu tư
chứng
khoán,
chấp nhận
thương
phiếu,
tín
dụng
thuê mua, tín
dụng
trả
góp.
2.1.2.3.
Các
hoạt
động khác.
Ngoài các
hoạt
động
trên,
NHTM
theo
uy
thác của khách hàng
còn
thầc
hiện
các
nghiệp
vụ
như:
chuyển
tiền,
thu hộ,
mở thư
tín
dụng
du
lịch
và
nghiệp
vụ tín thác, và
có
được một
khoản thu nhập từ những
việc
làm
trung
gian
đó.
2.2.
Hoạt
động
tín dụng
trung
và dài hạn
tại
các
NHTM.
2.2.1.
Khái
niệm
tín
dụng
trung
và dài hạn.
Tín
dụng
trung
và
dài hạn là một
bộ
phận
của tín
dụng
ngân hàng
khi
phân
chia
theo
tiêu
thức
thời
hạn,
là
hoạt
động tài chính
trong
đó
ngân hàng
cho
khách hàng vay vốn
trung
và dài hạn nhằm
thầc
hiện
các dầ án phát
triển
sản xuất
-
kinh
doanh,
phục
vụ
đời
sống.
Quan
niệm
về tín
dụng
trung
dài hạn
rất
khác
nhau
ở
các nước trên
thế
giới.
Ớ
Việt
Nam,
tín
dụng
trung
dài hạn là các
khoản
cho vay
có
thời
hạn trên
Ì
năm và
thời
gian
cho vay không quá
thời
gian
khấu
hao của
tài
sản hình thành
từ
vốn.
Theo quy
chế cho
vay của
tổ
chức
tín
dụng
đối với
khách hàng
ờ
nước
10
ta
thì:
thời
hạn cho vay
trung
hạn là từ
12
tháng đến
60
tháng,
thời
hạn cho
vay
dài hạn là
từ
trên 60 tháng
trở
lên.
2.2.2.
Đặc
điểm
của tín dụng
trung
dài
hạn.
Các
khoản
tín
dụng
vay
trung
dài hạn vừa
mang
những
đặc trưng
chung
của
tín dụng
vừa có
những
đặc
điểm
riêng cơ bản
sau:
Thứ
nhất:
Mức đó
vốn vay
lớn,
thời
han
vay
dài và thu hồi vốn châm.
Do đặc
điểm
của
đối
tượng
tài
trợ
vốn
trung
dài hạn (tài sản cố
định,
các
công trình xây
dựng)
là có giá
trị
lớn,
thời
gian
sử
dụng
lâu
dài.
Do
đó,
đòi
hồi
một
số vốn đầu tư
lớn.
Mặt khác
nguồn
để
trả
nợ là quỹ
khấu
hao
cơ
bản,
lợi
nhuận
thu
được
từ
dự
án.
Vì
vây,
thời
hạn
trả
nợ thường kéo dài đến
khi
dự án
kết
thúc,
dẫn đến
thời
hạn
thu hồi
vốn chậm.
Thứ
hai:
Đô
rủi
ro của các khoản
tín
dung trung dài
han
cao.
Đặc
điểm
này là hệ quả của đặc
điểm
thứ nhất.
Đánh giá
hiệu
quả của
dự
án,
phương
án
sản
xuất rất
phức
tạp,
bởi
vì dự án
diễn
ra
trong
thời
hạn dài,
chịu
tác động của
nhiều
yếu
tố
bên
trong
và
bên ngoài
làm
thay
đổi
hiệu
quả
dự
án.
Mặt khác
việc
quản
lý
tiền
cho vay
rất
khó khăn.
Do
các dự
án,
công
trình bao
gồm
nhiều
công
đoạn
kỹ
thuật
phức
tạp,
có
tính chuyên
môn kỹ
thuật
cao.
Vì
vậy,
mức
độ
rủi
ro
của các
khoản
tín
dụng
trung
dài hạn cao.
Thứ
ba:
Lơi nhuận từ các khoản cho vay trung dài
han
là rất lớn.
Luôn luôn đi
kèm
với
đặc
điểm
rủi
ro
cao là khả năng
đem
lại lợi
ích
lớn.
Không
nằm
ngoài quy
luật
này, tín
dụng
trung
dài hạn thường
mang
lại
cho
ngân hàng các
khoản thu nhập
lớn
mà
biểu hiện
cụ
thể
là lãi
suất
các
khoản
cho
vay
trung
dài hạn
rất
cao.
Tất nhiên, lãi
suất
cao
cũng
là
do
ngân hàng
phải
bù đắp
chi
phí huy
động,
chi
phí bù đắp
rủi
ro
2.2.3.
Các hình
thức
tín dụng
trung
dài hạn
tại
NHTM.
Có
rất
nhiều
hình
thức
tín
dụng
trung
dài hạn:
•Cho
vay mua sám
thiết
bị
trả
góp: là các
khoản
cho vay tài
trợ
nhu cẩu
mua
sắm
thiết
bị của
doanh
nghiệp
có
thời
hạn trên
Ì
năm,
tiền
vay
và
lãi
li
được
thanh
toán dần các
khoản
bằng
nhau
cho ngân hàng
theo
định kỳ.
•Cho
vay kỳ
hạn:
là các
khoản
cho vay thường dùng tài
trợ
cho các mục
đích
chung
của
doanh
nghiệp như:
mua
bất
động
sản,
thiết
bị sản
xuất
phục
vụ
sản xuất
kinh
doanh,
tài
trợ
cho nhu cầu vốn cho
việc
thanh
toán các
khoản
nợ
khác Việc
thanh
toán
theo
định kỳ có
thể
bằng
nhau
hoặc
khác
nhau,
có
thời
hạn
ân
hạn.
•Tài
trợ theo
dổ án: là hình
thức
cho vay
trung
dài hạn
trong
đó do đặc
điểm
của dổ án
vay,
ngân hàng
chỉ thu hổi
được vốn
từ
nguồn
thu
nhập
tạo ra
từ
dổ án và
phải
chịu
rủi
ro
trong
trường hợp dổ án không thành công.
Trong
thổc
tế,
các ngân hàng thường yêu cầu được
quyền
truy
đòi
đối với
các bên
tham
gia
góp vốn đầu tư dổ
án,
hay bảo đảm của Nhà Nước cho một số
vấn
đề
quyết
định đến khả năng thành công của dổ
án.
Các dổ án này thường là các
dổ
án đầu tư hạ
tầng
như xây
dổng
đường
xá,
cấp nước đô
thị,
năng lượng,
có
thể thổc
hiện
theo
phương
thức
đầu tư thông thường
hoặc
theo
phương
thức
BÓT.
•Forfaiting:
là hình
thức
cung
cấp tín
dụng
của ngân hàng cho
người
bán
trong
các
giao
dịch
mua bán hàng hoa
trả
chậm và không
truy
đòi đối với
người
bán mà
thu
tiền
thẳng
từ
người
mua. Công cụ của tín
dụng
loại
này là
hối
phiếu,
lệnh
phiếu,
thư
tín
dụng
•Cho
vay hợp
vốn:
là một
khoản
cho vay được
thổc
hiện
bởi từ
2 tổ
chức
trở
lên để cho vay một dổ án đầu tư vói
những
điều
kiện
và điều
khoản
tương
đương, sử
dụng
hồ sơ
chung
và được
quản
lý
bởi
một đầu mối
chung.
Đây là
hình
thức
tín
dụng
rất
thuận
lợi
cho ngân hàng.
•Cho
thuê tài chính: là hình
thức
cho thuê tài sản
trong
thời
gian
hữu
dụng
của
tài
sản,
trong
đó
tổng chi
phí
tiền
thuê bao gồm toàn bộ
chi
phí mua tài
sản
cộng
một
khoản
lãi
suất
đủ có
lợi
nhuận
cho
người
cho thuê và
khấu
trừ
một
khoản
từ
0 đến 5% giá
trị
tài
sản.
Trong
hợp đông thuê có quy định điều
khoản
về
quyền
mua
lại
tài sản
với
một giá
trị
danh
nghĩa
cũng
được quy định
12
trong
hợp
đồng,
và
việc
người
thuê
chịu
hoàn toàn
chi
phí duy
tu,
bảo
quản.
2.2.4.
Vai
trò
của tín
dụng
trung
dài hạn.
2.2.4.1.
Vai
trò
đối
vói bản thân ngân hàng.
Tín
dụng
trung
dài hạn
ra đời
sau tín
dụng ngắn hạn,
nhưng nó đang
trở
thành
nghiệp
vụ chủ yếu và có
vai
trò
quan
trọng trong
hoạt
động của ngân
hàng.
Hoạt động
tín
dụng trung dài hạn đem
lại
nguồn thu nhập chủ yếu của
ngân hàng và làm tăng
hiệu suất
sử dụng của vốn huy
động.
Những
khoản
cho
vay
trung
dài hạn là
những khoản
tín
dụng
có quy mô
lớn,
lãi
suểt
cao sẽ đem
lại
mức
lợi
nhuận
cao cho ngân hàng, đồng thòi giúp ngân hàng có
thể
sử
dụng
được
tối
đa
nguồn
vốn huy
động.
Tín
dụng
trung
dài hạn tài
trợ
cho các dự
án,
biến
tính khả
thi
của dự án
thành
hiện
thực.
Vì
vậy,
nó góp phẩn mở rộng quan hệ
tín
dụng, khai thác
tốt
nhất các khách hàng
truyền thống,
tạo ra và duy
trì
các khách hảng tương
lai,
xây dựng mối quan hệ lâu
dài,
tương
trợ
giữa
khách hàng và ngân hàng. Đây
là
cơ sở
tiền
đề đắ phát
triắn,
mở rộng hoạt động
tín
dụng.
Mạt
khác,
tín
dụng
trung
dài hạn còn là cách thức khả
thi
đắ
giải
quyết
nguồn vốn huy động còn dư
thừa
tại
ngán hàng, là cách ngân hàng
gọi
vốn từ
nền
kinh tế
đáp ứng cho các
doanh
nghiệp.
Vì
vậy,
mở
rộng
tín
dụng
trung
dài
hạn
sẽ
giải
quyết
được vển đề huy động vốn và sử
dụng
vốn có
hiệu
quả,
thu
được
lợi
nhuận,
qua đó phát
triển
hoạt
động ngân hàng, tăng khả năng
cạnh
tranh
với
các ngân hàng khác.
Hình
thức
tín
dụng
trung
dài hạn ngày càng phát
triển
đa
dạng
trong
cả
lĩnh
vực sản
xuểt
và tiêu dùng. Ngoài hình
thức
cho vay
trung
dài hạn
theo
dự
án đầu tư
truyền
thống,
còn có hình
thức
thuê mua, tín
dụng
tiêu
dùng.
Sự phát
triắn
tín
dụng
trung
dài hạn đã đa dạng hoa danh mục đẩu
tư
của ngân hàng,
tạo ra nhiều cơ
hội
kinh
doanh cho ngân hàng
trong điều kiện
cạnh
tranh
gay
gắt,
khốc
liệt
như
hiện
nay.
13
Đánh giá
chung
cơ sở
vật
chất
kỹ
thuật
nước
ta
vẫn còn
nhiều
lạc
hậu,
muốn
tiến
hành công
nghiệp
hoa -
hiện
đại
hoa
phải
cần
rất
nhiều
vốn.
Tín
dụng
trung
dài hạn vẫn là
trợ
thủ
đắc
lực
giúp các
doanh
nghiệp
đầu tư phát
triộn
theo
chiều
sâu.
Đồng
thời
năng
lực
cung ứng các món
tín
dụng
trung
dài
hạn cũng chứng tỏ ngân hàng có được niềm
tin
lớn từ khách hàng cũng như
công chúng, và
trong giai
đoạn hiện nay nó cũng phản ánh sức mạnh cạnh
tranh
của ngăn hàng
trên
thị
trường.
Như
vậy,
thực
hiện
nghiệp
vụ tín
dụng,
ngân hàng đã
thộ hiện vai
trò
người
tài
trợ lớn đối với
toàn bộ nền
kinh tế,
góp
phần
mở
rộng
vốn đầu
tư,
gia
tăng
sản
phẩm xã
hội
và
cải
thiện
đời
sống
nhân
dân.
Có
thộ
nói thông qua
tín
dụng
trung
dài hạn,
ngân hàng đã
thực hiện
chức năng xã
hội
của mình.
2.2.4.2.
Vai
trò
đối
vói
doanh
nghiệp.
Kinh
doanh
trong
nền
kinh tế thị
trường có
nghĩa
là
phải
chấp nhận cạnh
tranh
khốc
liệt,
muốn
tồn
tại
và phát
triộn
thì
phải
thắng
trong
cạnh
tranh.
Độ
cạnh
tranh
thắng
lợi,
doanh
nghiệp
phải
xây
dựng
cho mình một
chiến
lược
kinh
doanh
phù hợp
với
năng
lực
và
điều
kiện
của
doanh
nghiệp,
đồng
thời
thực
hiện tốt chiến
lược
kinh
doanh
đó.
Thực
tế
đã
chứng minh
rằng
nguồn
vốn
vay
trung
dài hạn đóng
vai
trò vô cùng
lớn
trong
thành công của các
doanh
nghiệp.
- Tín dụng
trung
dài hạn tạo
điều kiện
thuận
lợi
cho các doanh nghiệp đổi
mới công
nghệ,
ứng dụng
tiến
bộ khoa hc kỹ
thuật
và thay đổi cơ cấu sản
xuất.
Nhu cầu tín
dụng
trung
dài hạn chủ yếu là của các
doanh
nghiệp.
Họ
lập
mối
quan
hệ tín
dụng
với
ngân hàng
dưới
hình
thức
này nhằm
tiến
hành các
hoạt
động đầu tư
chiều
sâu
hoặc
mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh
thông qua
việc
đẩu
tư vào
tài
sản cố
định.
Đối
với doanh
nghiệp,
tài sản cố định là tư
liệu
sản
xuất
chủ
yếu,
quyết
định
khâu sản
xuất
và
chiếm
bộ
phận
lớn trong
tổng
giá
thành.
Hơn
thế, trong
14
thời
đại
mà
khoa
học kỹ
thuật
phát
triển
như vũ bão
hiện
nay,
yếu tố
quan
trọng
quyết
định
lợi
thế cạnh
tranh
của một
doanh
nghiệp
chính là
việc
áp
dụng
những
công
nghệ
tiên
tiến
vào sản
xuất.
Tuy
nhiên,
giá
trị
của tài sản cố
định
thường
cao, chi
phí đỏu tư nghiên
cứu,
ứng
dụng
công
nghệ
mới
lớn,
doanh
nghiệp
muốn
có được
những
máy móc công
nghệ
cao đó đòi
hỏi
phải
có một
nguồn
tài chính đủ
lớn.
Khó khăn về sự
thiếu
hụt
tạm thòi vốn cố định
này của
doanh
nghiệp
có
thể
được tài
trợ bởi
các
nguồn
vốn khác, nhưng tín
dụng
ngân hàng
trung
và dài hạn là một
trong
những
nguồn
vốn
tốt nhất.
Nguồn
vốn này giúp các
doanh
nghiệp
có
thể
mở
rộng
cơ sở sản
xuất kinh
doanh,
mua sắm máy móc
thiết
bị, cải
tiến
quy trình công nghệ nâng cao
chất
lượng
sản phẩm, năng
suất
lao
động và khả nâng
cạnh
tranh
trên thị
trường Từ
đó, góp
phỏn quan
trọng
giúp
doanh
nghiệp
đạt được mục tiêu
kinh
doanh:
lợi
nhuận,
an toàn và phát
triển
không
ngừng
-
Tín
dụng trung
dài
hạn
là
nguồn
tài
trợ
giúp doanh nghiệp
có
điều kiện
mở
rộng
quy
mô
sản
xuất,
mở
rộng
thị
trường.
Việc
mở
rộng
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
mà đi kèm
theo
đó là mở
rộng
thị
trường
hoạt
động luôn là mục tiêu
hướng
tới
của các
doanh
nghiệp.
Nhưng đó không
phải
là công
việc
có
thể
tiến
hành
nhanh
chóng một sớm một
chiều
mà còn
tuy
thuộc
vào
rất nhiều
yếu
tố, trong
đó
quan
trọng
là cỏn có
nguồn
vốn dài hạn.
Với
lợi
thế
đặc
thù,
tín
dụng
trung
dài hạn của ngân hàng được các
doanh
nghiệp
ưa thích để bổ
sung
vốn cho quá trình sản
xuất kinh
doanh.
Đặc
biệt
đối với
nền
kinh tế Việt
Nam
hiện nay,
nhu cỏu vốn xây
dựng
cơ bản là
rất
lớn
trong
khi
các nhà
kinh
doanh
chưa tích
lũy
được
nhiều,
chưa có
nhiều
thời
gian
để tích
lũy,
tâm lý của công chúng chưa
muốn
đỏu tư
trực
tiếp
vào các
doanh nghiệp thì
tín
dụng
trung
dài hạn là một
nguồn
vốn
quan
trọng đối
với
doanh
nghiệp
nhằm
cải
tiến
kỹ
thuật,
mở
rộng
sản
xuất.
-
Tín
dụng
trung
dài
hạn của ngân hàng góp phẩn
thúc
đẩy các doanh
nghiệp
sử
dụng
vốn có
hiệu
quả.
15
Khác
với
vốn
tự
có là không
phải
trả
chi
phí
vốn,
vốn vay ngân hàng
phải
chịu
những điều
kiện
ràng
buộc
về lãi
suất,
thời
hạn và
mục
đích sử
dụng
tiền
vay.
Hơn
nữa,
trong
thời
hạn của
khoản vay,
ngân hàng luôn
thực hiện
chức
năng giám sát
việc
sử
dụng
vốn của
doanh
nghiệp với
tư cách là chủ sỏ hữu
vốn
cho
vay.
Ngân hàng căn cứ vào các nguyên
tồc
tín
dụng,
hướng
các
doanh
nghiệp
sử
dụng
vốn đúng
mục
đích,
có
hiệu
quả,
đôn đốc khách hàng vay vốn
trả
gốc và lãi đúng
thời
hạn
thoa thuận
đã
ký
trong
hợp đồng tín
dụng.
Chính
vì
vậy,
các
doanh
nghiệp
vay vốn
phải
có
sự tính toán
chi
phí sản
xuất
hợp lý,
tốc
độ
vòng
quay
vốn nhanh để
đảm
bảo
trả
nợ cho ngân hàng đúng hạn
và
có
lợi
nhuận
giữ
lại.
Mạt
khác,
trong
quá trình
kiểm
tra,
giám sát sử
dụng
vốn
vay,
ngân hàng sẽ giúp
doanh
nghiệp
phát
hiện
những
nhược
điểm,
sai
sót,
từ
đó
có
biện
pháp
khồc phục
kịp thòi nhằm hạn chế
rủi
ro
có
thể
sảy ra
với
doanh
nghiệp,
cũng
như
rủi
ro
liên
quan
đến
NHTM.
Có
thể
nói
rằng,
tín
dụng
ngân hàng
đã
ràng
buộc
trách
nhiệm
giữa
người
sở
hữu
và
người
sử
dụng vốn, từ
đó
nâng cao năng
lực quản
lý
vốn
và quá
trình sản
xuất
kinh
doanh,
giúp
nguồn
vốn đầu tư đem
lại
hiệu
quả cao
nhất.
- Tín dụng
trung
dài
hạn còn
là
trợ thủ
đắc
lực
của
doanh nghiệp trong
việc
thoa
mãn
và chớp cơ
hội
kinh
doanh.
Khi
có cơ
hội
kinh
doanh,
các
doanh
nghiệp
có
thể nhanh
chóng vay vốn
của
ngân hàng
để mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh, ra
tăng sản
lượng
để
chiếm
lĩnh
thị
trường.
Khi
các
doanh
nghiệp
đi vay vốn
trung
dài hạn
tại
NHTM, họ
có
thể
được
điều
chinh
kỳ
hạn
trả
nợ, nghĩa
là họ
có
thể
trả
nợ sớm hơn
thời
hạn
trả
nợ
khi
họ không cần đến vốn
trung
dài hạn
nữa.
Ngược
lại,
khi
doanh
nghiệp
gặp khó khăn
trong
việc
trả
nợ
tại
một
thời
điểm
nhất
định nào
đó
thì
có
thể xin
ngân hàng
điều chỉnh
kỳ hạn
trả
nợ
hoặc
gia
hạn nợ.
Việc trả
nợ
trung
dài hạn
cũng
được
xây
dựng
theo
một sự phân
chia
ổn
định
và
hợp
lý,
do đó
doanh
nghiệp
có
thể
chủ động tìm
kiếm
các
nguồn
trả
nợ
một cách dễ dàng hơn.
16
2.2.4.3.
Vai trò
đối với
nền
kinh tế.
ở mọi
quốc
gia,
nhu cầu vốn cho đẩu tư xây
dựng
các công trình sản
xuất
kinh
doanh
mới, hiện đại
hoa công
nghệ
sản
xuất,
mở
rộng
các ngành sản
xuất
vật chất
đều
rất lớn.
Nhu
cầu
này
được
thoa
mãn
một
phần bằng
vốn ngân
sách nhà
nước,
vốn vay nước
ngoài,
một
phần
huy động
trong
dân cư, nhưng
phần
lớn
vẫn
bằng
tín
dừng
trung
dài hạn của
NHTM.
- Tín dụng ngân hàng nói chung và
tín
dụng
trung
dài hạn
nói
riêng
là
đòn
bẩy mạnh
mẽ
thúc
đẩy
việc
tập
trung
và
tích
tụ
vốn,
giảm hệ số
tiền
nhàn rỗi
trong
lưu
thông,
đáp ứng nhu cẩu vốn cho
tái
sản xuất
mở
rộng.
Tín
dừng
ngân hàng là công
cừ để
giải
quyết
mâu
thuẫn
của
hiện
tượng
thừa
và
thiếu
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
của nền
kinh tế.
Thông qua
chức
năng
phân
phối
lại
vốn
theo
nguyên
tắc
có
hoàn
trả
của tín
dừng,
các
nguồn
vốn
được
đưa vào luân
chuyển
thông qua hệ
thống
NHTM,
tạo
cơ sở thúc đẩy luân
chuyển
hàng hoa
và
sử
dừng
vốn
có
hiệu
quả
lốn
hơn. Đặc
biệt
đối với
tín
dừng
trung
dài
hạn,
nó
giúp các
doanh
nghiệp
nói riêng
và
cả nền
kinh tế
nói
chung
hoạt
động một cách
liền
mạch, không
ngắt
quãng và là một kênh
truyền
dẫn
vốn
có
hiệu
quả.
Thông qua vốn vay
trung
dài hạn
để xây
dựng
cơ
sờ hạ
tầng, đổi
mới công
nghệ,
góp
phần
đẩy
nhanh
quá trình tái sản
xuất
mở
rộng,
đầu
tư phát
triển
kinh tế.
- Tín dụng trung dài
hạn có
vai trò quan trọng trong
quá
trình
chuyển
dịch cơ cấu
kinh
tế,
phát
triển
các ngành công
nghiệp
mũi
nhọn,
tăng
tỷ
trọng
các ngành sản
xuất
vật
chất,
là nền
tảng
cho phát
triển
kinh tế đất
nước,
đáp
ứng
nhu cầu trước mắt
cũng
như lâu dài. Đầu
tư
cho vay
trung
dài hạn
trực
tiếp
hay gián
tiếp
đều
góp
phần
phát
triển
khoa
học công
nghệ, tạo
công
ăn
việc
làm, ổn định lạm
phát,
nâng cao
đời
sống
của dân
cư,
phát
triển
lực
lượng
lao
động,
giúp nền
kinh tế
tăng trưởng ổn
định.
- Tín dụng
trung
dài hạn
là
đòn bây
kinh
tế quan
trọng thúc
đây
quá
trình
mở rộng quan hệ
kinh
tế quốc
tế.
Đầu tư
vốn
ra
nước ngoài
:và kinh
doanh
xuất
17
UJ
ũ ỈA
ứ
nhập khẩu
hàng hoa là
hai lĩnh
vực hợp tác
quốc
tế
thông
dụng.
Vốn
lả
nhân
tố
quyết
định đầu tiên cho
việc
thực
hiện
quá trình này.
Lúc
này
NHTM
sẽ
là
trợ
thủ
đắc
lực
về vốn cho các nhà đầu tư và cho
hoạt
động
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
thông qua các hình
thức
tín
dụng quốc
tế.
- Tín dụng ngân hàng
tác
động có
hiệu
quả
đến nhịp độ phát
triển
kinh
tế,
thúc
đẩy cạnh
tranh trong
nền kinh tế
thị
trường.
Trong
nền
kinh tế
hàng hoa,
cụ thằ
hơn là
lĩnh
vực sản
xuất
và
kinh
doanh
hàng hoa
dịch vụ,
mọi chu
kỳ
đều bắt
đầu
bằng
tiền
và
kết
thúc
bằng
khối
lượng
tiền
lớn
hơn,
tạo điều
kiện
đằ
tái
mở
rộng
hoạt
động.
Trong
chu kỳ
này,
tăng
nhanh
vòng
quay
vốn
tiền
tệ
là một
trong
các yếu
tố
quan
trọng
quyết
định thành công
trong
sản
xuất kinh
doanh.
Đằ
rút
ngắn
thời
gian
của vòng
quay
vốn này, mỗi chủ
thằ kinh
doanh
phải
thực
hiện nhiều biện
pháp như
đổi
mới công
nghệ,
đa
dạng
hoa mặt hàng,
mở
rộng
thị trường,
hoàn
thiện
nghệ
thuật
quản
trị kinh
doanh Những
việc
làm này đòi
hỏi
một
lượng
vốn
lớn.
Tín
dụng
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cẩu về
vốn
đó của
doanh
nghiệp
theo
những
nguyên
tắc
nhất
định đã
thoa
thuận
trong
hợp
đồng tín
dụng. Song,
nếu
doanh
nghiệp
vi
phạm
những
nguyên
tắc
đó
thì
sẽ phải
chịu những
hình
phạt
kinh tế
tương
ứng.
Chính vì
vậy,
các chủ
thằ kinh
doanh
luôn tìm cách đằ tăng
nhanh
vòng
quay
của
vốn,
thu
hồi
vốn
đằ
trả
nợ
và lãi vay đúng
hạn. Điều
đó
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
phải
không
ngừng đổi
mới
đằ
cạnh
tranh
có
hiệu
quả trên
thị
trường.
Như
vậy,
có
thằ
nói tín
dụng
đã
gián
tiếp
thúc đẩy
cạnh
tranh
trên
thị
trường,
thúc đẩy
kinh tế
phát
triằn.
li.
Chất lượng
tín
dụng
trung
và
dài hạn
tại
NHTM.
1.
Quan
niệm
về
chất
lượng tín dụng
trung
và dài hạn.
Trong
điều
kiện
nền
kinh tế
như
hiện
nay, bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào
muốn
sản
phẩm của mình có chỗ đứng trên
thị
trường thì đều
phải
quan
tâm đến khả
nàng
cạnh
tranh
của sản phẩm
đó
trên ba khía
cạnh:
giá
cả,
chất
lượng
và số
lượng.
Trong
ba
yếu
tố
trên,
yếu
tố
chất
lượng
là
quan
trọng nhất,
nó
là
điều
kiện
tiên
quyết
đằ
doanh
nghiệp
tham
gia
cũng
như
chiếm
lĩnh thị
trường.
18
Có
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về
chất
lượng
sản phẩm. Nói
chung,
có
thể
hiểu
chất lượng sản phẩm là
mức độ phù hợp
của sản phẩm đối với
nhu cầu
của người
tiêu dùng,
hay
là tập
hợp
tính chất
của sản phẩm chứa
điùìg
mức độ
thích
ứng của
nó để
thoa
mãn
một nhu cầu nhất định
với
những
cìù
phí
xã
hội
cần
thiết.
NHTM -
một
loại
hình
doanh
nghiệp
đặc
biệt,
hoạt
động
kinh
doanh
trên
lĩnh
vực
tiền
tệ cũng
không
nằm
ngoài quy
luật
đó.
Đối
với
các
NHTM, cái
được
biểu hiện
ra
bên ngoài vừa cụ
thể
vừa
trừu
tượng
cầa
hoạt
động tín
dụng
chính là
chất
lượng
tín
dụng.
Khi
xem
xét
chất
lượng
tín
dụng
ngân hàng nói
chung
và
tín
dụng
trung
dài hạn nói
riêng,
ta phải
tính đến cả
ba
nhân
tố:
ngân hàng, khách hàng
và
nền
kinh
tế.
Nói cách
khác,
các
hoạt
động tín
dụng
có
chất
lượng
sẽ là sự
tổng
hoa
giữa
ba
lợi
ích,
đó
là: lợi
ích
của khách hàng,
lợi
ích
của ngân hàng,
và
lợi ích
cho cả nên
kinh
tế nói chung.
- Xét
từ
góc
độ
khách hàng:
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn chính là sự
thoa
mãn
tối
đa
các nhu cầu về
tiền
gửi,
vay vốn
với
mức
lãi
suất
tương
đối
hợp
lý, thầ tục
đơn
giản
đảm
bảo
tiết
kiệm
thời
gian
và
tiền
bạc
đối với
khách
hàng,
đồng
thời
tuân
thầ
đúng
những
quy định cầa pháp
luật
về tín
dụng
-
Xét
từ góc
độ
ngân hàng:
đối với
ngân hàng thì
chất
lượng
tín
dụng
trước
hết phải
mang
tính an
toàn,
đảm
bảo nguyên
tắc
hoàn
trả
đúng thòi hạn
và
có
lãi. Chất
lượng
tín
dụng
thể hiện
ở
chỗ phù hợp
giữa
phạm
vi,
mức độ,
giởi
hạn tín
dụng
với
khả năng
thực
lực
theo
hướng
tích cực cầa ngân hàng.
Hơn
nữa,
chất
lượng
hoạt
động tín
dụng
còn
thể hiện
ở
chỉ
tiêu
lợi
nhuận
hợp
lý và
gia
tăng,
dư
nợ ngày một
tăng,
tỷ
lệ
nợ quá hạn
đảm
bảo đúng quy định
và hợp
lý,
đảm
bảo
cơ
cấu
nguồn
vốn
ngắn hạn,
trung
hạn
và
dài hạn
trong
nền kinh tế.
-
Xét
trên
góc độ nền
kinh
tế:
Thông qua các
khoản
tín
dụng
trung
dài
hạn
mà
ngân hàng cấp cho
doanh
nghiệp,
các
hoạt
động tái
mở
rộng,
đầu
tư
19
phát
triển
theo chiều
sâu sẽ được
tiến
hành góp
phần
thúc đẩy nền
kinh
tế
phát
triển.
Cho vay phát
triển
tức
là
tạo
thêm
nhiều
việc
làm cho
người
lao
động,
hạn
chế
thất
nghiệp
và như vậy đã gián
tiếp giải
quyết
các vấn để xã
hội.
Ngoài
ra
các
khoản
tín
dụng
trung
dài hạn
khai
thác khả năng
tiềm
tàng
trong
nền
kinh
tế,
tận
dụng
được các
nguồn
vốn
trong
nước,
tranh
thỚ
vốn vay nước
ngoài.
Như
vậy, chất
lượng
tín
dụng
ngân hàng
là
sự đáp ứng một cách
tốt
nhất
yêu cầu của khách hàng
(người
gửi
tiền
và người vay
tiền) trong
quan hệ
tín
dụng
trên
cơ sở đảm bảo an toàn
việc
thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu
quả của dự án được hình thành bằng đểng
tiền
vay,
hay hạn chế
thấp
nhất
rủi
ro về đồng
vốn,
tăng
lợi
nhuận của ngăn hàng, đồng
thời
phù hợp và phục vụ
sự
phát triển
kinh tế xã
hội.
Chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn không nằm
ngoài khái
niệm
chất
lượng
tín
dụng
chung.
2.
Các
chỉ
tiêu đánh giá
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn.
Ớ đây
ta
sẽ
chỉ
đánh giá
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn đứng trên giác
độ là một nhà ngân hàng.
Đối với
một ngân hàng,
việc
xem xét
chất
lượng,
hiệu
quả tín
dụng
trung
dài hạn là
hết
sức cần
thiết.
Nó giúp ngân hàng có
thể
đánh giá
lại
hoạt
động cho vay cỚa mình, từ đó đưa ra các
giải
pháp nhằm
khắc
phục
những
tồn
tại,
thiếu
sót,
và đẩy
mạnh
hơn nữa
hoạt
động cho
vay.
Như đã
nói, chất
lượng
tín
dụng
là một phạm trù vừa
mang
tính cụ
thể
vừa
mang
tính
trừu
tượng.
Do
đó,
để đánh giá
chất
lượng
tín
dụng
trung
dài hạn
ta
cần phải
căn cứ vào
hai
nhóm
chỉ
tiêu,
đó là nhóm
chỉ
tiêu định tính và nhóm
chỉ
tiêu định
lượng.
2.1.
Các
chỉ
tiêu định tính.
Về mặt định
tính,
các tiêu chí được
thể hiện
qua một số khía
cạnh
như:
- Ngân hàng có khả năng đáp ứng
tốt
các nhu cầu vay vốn cỚa khách hàng;
thỚ
tục
cho
vay,
đầu tư đơn
giản,
thuận
tiện
nhưng vãn đảm bảo
chặt
chẽ về
mặt
pháp
lý;
cung
cấp vốn
nhanh
chóng, kịp
thời,
an toàn; kỳ hạn và phương
20