\ ị
nọc
NGOẠI
THƯƠNG
NU
lí,
NGOẠI
THƯƠNG
cỡo—Ì
•HIẼP
KHANI
Ì
THỊ
THU HƯƠNG
K40C
-
KTNT
HÀ
NỘI
-
2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
TOREICN
TTCÍ1PE
UNIVERSiry
KHOA
LUẬN TÓT NGHIẸP
?ĐỀ tài:
THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
TẠI
CÔNG TY
VINATRANS
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
TRỊNH
THỊ
THU
HƯƠNG
Sinh
viên thục hiện :
NGUYỄN
THỊ
THU
HƯƠNG
Lớp
ĩ
ANH
li
-
K40C
-
KTNT
HÀ NỘI
-
2005
Qíựuựltt
Qhị
Qktt
7CuW*tỊf
-
cề11 3C40@ 3Chéư luận
tếằ.
nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG ì: KHÁI QUÁT
VỀ DỊCH vụ GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA
XUẤT NHẬP KHẨU
CHUYÊN
CHỞ BẰNG
ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
3
ì.
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VỀ
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA BẰNG
ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
3
Ì.
Tổ
chức
hàng không dãn
dụng quốc
tế (International
Civil
Aviation
Organization
-
ICAO)
3
2.
Hiệp
hội
vận
tải
hàng không
quốc
tế
(International
Air Transport
Association
-
IATA)
4
3. Liên đoàn
quốc
tế
các
Hiệp
hội giao
nhận
-
FIATA
5
li.
KHÁI
NIỆM
GIAO
NHẬN
HÀNG HÀNG KHÔNG
VÀ
VAI
TRÒ CỦA
NGƯỜI
GIAO
NHẬN
HÀNG KHÔNG
5
1.
Khái
niệm chung về
giao
nhận
5
1.1.
Khái
niệm
giao
nhận
5
Ì .2.
Khái
niệm về
ngưịi
giao
nhận
7
2.
Khái
niệm
giao
nhận
hàng không và
vai
trò của
ngưịi
giao
nhận
hàng
không
8
2.1.
Khái
niệm
giao
nhận
hàng
không:
8
2.2. Vai trò của
ngưịi
giao
nhận
hàng không
9
IU.
Cơ SỞ
PHÁP
LÝ CỦA
GIAO
NHẬN
HÀNG KHÔNG
11
1.
Các quy
định
của
pháp
luật
11
1.1.
Công ước
quốc
tế
li
1.2.
Các văn
bản
pháp
luật
của
Việt
Nam 13
2.
Hợp đổng
giao
nhận
hàng hoa
xuất
nhập khẩu
15
3.
Các chúng
từ
thưịng
sử dụng
trong
giao
nhận
hàng hoa
XNK
bằng
đưịng
hàng không
17
í
QỈỊỊuụễn
Qhị
&htt
7Cưtftttj
-
CÂU
'Khóa luận
tốt
nghiệp
3.1. Đối với
hằng
xuất
khẩu:
17
3.2.
Đối
với
hàng
nhập
khấu:
18
IV.
QUY
TRÌNH
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG
KHÔNG
19
1.
Quy
trình
giao
hàng
xuất
khẩu
19
2.
Quy
trình
nhận
hàng
nhập khẩu
19
CHƯƠNG
li:
THỤC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG GIAO
NHẬN
HÀNG
KHÔNG
CỦA VINATRANS 21
ì. GIỚI
THIỆU
CHUNG
VỀ
CÔNG
TY VINATRANS 21
1.
Qua
trình
ra đời
và phát
triển
của
Công
ty
VEMATRANS
21
1.1.
Giai
đoạn
từ
1975-1985:
giai
đoạn
xây
dệng
và
hoạt
động
theo
cơ
chế
tập trung
21
1.2.
Giai
đoạn 1985-1995:
giai
đoạn
đổi
mới toàn
diện,
phát
triển
và
kinh
doanh
có
hiệu
quả
22
Ì .3.
Giai
đoạn 1995-2005:
từ
một
doanh
nghiệp
nhà nước độc
lập
đến
một
tập
đoàn đa
sở hữu
và chuyên
nghiệp
23
2.
Cơ
sớ
vật chất
kỹ
thuật
của
công
ty
VINATRANS 25
3.
Cơ
cấu
tổ
chức của
Công
ty
VINATRANS 26
li.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
GIAO
NHẬN
HÀNG KHÔNG
CỦA
VINATRANS
30
1.
Kết quả
kinh
doanh cua
công
ty trong
những
năm
gần
đây
30
2.
Thệc
trạng
hoạt
động
giao
nhận
hàng không
ở
VINATRANS
34
2.1.
Nghiệp vụ
"Services
contract":
34
2.2.
Nghiệp vụ
"Co -
load":
35
3.
Quy
trình
nghiệp
vụ
giao
nhận
hàng không
của
công
ty
VINATRANS
36
3.1.
Nghiệp
vụ hàng
xuất:
36
3.2.
Nghiệp
vụ hàng
nhập:
44
'li
Qlựiiụỉn
Ghì &ku
7CuWnij
-
c/111
~Kltóu
luận
tất
nợ/iitp
HI.
PHÂN TÍCH
VÀ
ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA
XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
Ở
VINATRANS
49
Ì.
Phân
tích
về
thị
trường
49
2.
Phân tích
đối thủ
cạnh
tranh
52
3.
Đánh giá
chung về
kết
quả
kinh
doanh dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa
xuỤt
nhập khẩu bằng
đường
hàng không
tại
VINATRANS
56
CHƯƠNG
ni:
MỘT số
BIỆN PHÁP
NHẰM
ĐAY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA XUẤT
NHẬP
KHAU
BẰNG
ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
ở VINATRANS 61
ì.
MỤC
TIÊU
VÀ
PHƯƠNG
HƯỚNG
PHÁT
TRIỂN
CỦA VINATRANS
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
61
1.
Triển
vọng
phát
triển
dịch
vụ
giao
nhận bằng
đường
hàng không
ở
Việt
Nam 61
2.
Mục
tiêu
và phương
hướng
phát
triển
của
VINATRANS
trong
thời
gian
tới
65
2.1.
Mục
tiêu:
65
2.2.
Phương
hướng
thực
hiện:
66
li.
MÓT SỐ
BIỆN
PHÁP
ĐẨY
MẠNH
HOẠT ĐỘNG
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
CỦA
VINATRANS
67
1.
Các
biện
pháp
về
thị
trường:
68
2.
Các
biện
pháp
về
CO'
sở
vật chỤt
kỹ
thuật
71
3.
Xây
dựng
chiến
lược
Marketing
và
sử dụng
công
nghệ
Marketing
72
4.
Nâng
cao
trình
độ
nghiệp
vụ
và
tinh
thần
trách
nhiệm cho
cán
bộ
công nhân viên
72
HI.
MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ
Đối
VỚI
NHÀ NƯỚC 73
1.
Hoàn
thiện
chính sách
kinh
tế đối
ngoại
hướng
mạnh
về
xuỤt
khẩu
73
2.
Hỗ
trợ
về
mặt
tài
chính
74
'lít
Qỉựiiyỉn <7kị
<3hu
J6ư<tmj
-trần X40@
ycỉtáu
luận
tồi
tuj/tĩệfi
3. Đổi
mới chính sách
đầu tư
xây
dựng,
nâng
cấp hệ
thống
cơ
sở hạ
tầng
phục
vụ
cho
công
tác
giao
nhận
hàng không
74
4. Đổi
mới cơ
chế thủ tục
hành
chính,
xây
dựng
hệ
thống
pháp
luật
hoàn
thiện,
đổng bộ phù hợp
với luật
pháp và thông
lệ
quốc
tế
75
KẾT
LUẬN
76
TÀI
LIỆU
THAM KHO
QUịitụỉn
Ghì
<3hu TtitmuỊ
.
cầ.11
3C4Ữ@
Oíhóa luận
tết
nghiệp
LỜI
NÓI
ĐẦU
Có
người
nói
rằng
giao
nhận
vận tải là một
ngành
kinh
tế gắn
liền
với sự
phát
triển
của
một
quốc
gia.
Sự
phát
triển
của ngành
giao
nhận
vận
tải
luôn
đồng
hành cùng
với
nhịp
độ
tăng trưởng của
đất nước. Điều
đó
đúng.
Bởi lẽ
giao
nhận
vận
tải
là một
trong
những
hoệt
động
nằm
trong
khâu
lưu
thông
phân
phối,
một
khâu
quan
trọng nối
liền
sản
xuất với
tiêu
thụ,
là
hai
khâu chủ
yếu
của
quá
trình sản
xuất
xã
hội.
Đối
với
Việt
Nam
từ sau
năm 1986
khi
đất nước bước
vào
thời
kỳ
đổi
mới, giao
nhận
vận
tải
nói
chung
và
giao
nhận
vận
tải
bằng
đường hàng không
nói riêng ngày càng đóng
vai
trò
quan
trọng trong
sự phát
triển
của
đất nước.
Là
một
lĩnh
vực
kinh
doanh
còn non
trẻ
khó có
thể cệnh
tranh
bình đẳng
với
các công
ty
vận
tải
nước ngoài
nên
giao
nhận
vận
tải
được
xem là một
trong
những
lĩnh
vực
kinh
doanh
được
Nhà
nước bảo
hộ và
khuyến
khích phát
triển.
Điều
này
càng
thể
hiện
rõ nét
trong lĩnh
vực
giao
nhận
vận
tải
bằng
đường
hàng không.
Công
ty
VINATRANS - một
trong
những
công ty
chi
nhánh hàng
đầu
trong
lĩnh
vực
giao
nhận
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu bằng
đường không
lệi
có
được
sự ủng
hộ,
khuyến
khích
từ
phía
Nhà
nước
đã và
đang
từng
bước
củng
cố
và phát
triển
hoệt
động
kinh
doanh
của mình
để có
thể
đáp ứng
tốt
nhất
những
yêu cầu
của
khách hàng,
cệnh
tranh
để
tồn
tệi,
đứng
vững
trong
nền
kinh
tế
thị
trường
và góp
phần phục
vụ
cho
hoệt
động
kinh
tê
đối ngoệi
của
đất nước.
Mặc dù đã có
nhiều
cố
gắng song
tình hình
kinh
doanh dịch
vụ
giao
nhận
hàng
hoa
xuất
nhập khấu bằng
đường hàng không
ở VINATRANS
vẫn chưa
thực
sự
đệt hiệu
quả
tối
ưu.
Vậy
nguyên nhân là
do
đâu?
Và
phải
có
biện
pháp
khắc
phục,
rút
kinh
nghiệm
như
thế
nào
trong
thòi
gian
tới?
Nhận
thức
được
tầm
quan
trọng
của
hoệt
động
giao
nhận
đường không
đối
với
sự
phát
triển
của
nền
kinh tế
đất
nước
nói
chung
và ở VINATRANS
Ì
Qlựiiụỉn
&hị Qhu
TtiuVtu/ •
cA11
DUtỏu tuân
lốt
tiựỉtỉệp
nói
riêng,
qua
một
thời
gian
trực
tiếp
tìm
hiểu hoạt
động
kinh
doanh
nghiệp
vụ
giao
nhận
hàng không ở
VINATRANS,
em đã
chọn
đề
tài:
"Thực
trạng giao
nhận
hàng hóa
xuất
nhập khẩu bằng
đường
hàng
không
tại
cõng
ty Vinatrans"
cho
bài
khoa
luận
tốt
nghiệp
của mình
với
mong muốn
tự
hoàn
thiện
kiến
thức thực tế
cho bỏn thân đồng
thời
đóng góp một
phần
nhỏ bé cho sự phát
triển
của
Công
ty.
Ngoài
phần
nói đầu và
kết luận,
khoa
luận
tốt
nghiệp
của em gồm 3
chương:
Chương í
:
Khái quát về
dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa
xuất
nhập khẩu
chuyên
chở bằng
đường
không.
Chương
li:
Thực
trạng
về
hoạt
động
giao
nhận
hàng hoa
xuất
nhập khẩu
chuyên
chở bằng
đường
không ở
VINATRANS.
Chương in
:
Một
số
biện
pháp nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động
giao
nhận
hàng
hoa
xuất
nhập khẩu
chuyên
chở bằng
đường
không ở
VINATRANS.
Đây
thực
sự
là
vấn đề
phức
tạp đối với
một
doanh
nghiệp
thương mại
nói
chung cũng
như
với
bỏn thân cá nhân em nói
riêng.
Chính
vì vậy
về
nội
dung
bài
viết
và kỹ năng trình bày
chắc chắn
sẽ không tránh
khỏi
những
khiếm
khuyết.
Em
rất
mong
nhận
được
sự
chỉ bỏo,
góp ý
của
các
thầy
cô giáo
đế giúp em hoàn
thiện
kiến
thức
phục
vụ
cho
quá trình công
tác sau
này.
Em
xin
chân thành cỏm ơn
TS. Trịnh
Thị Thu Hương cùng các cô chú,
các anh
chị
làm
việc
tại
Công
ty
VINATRANS
đã
hướng
dẫn và giúp đỡ em
trong
quá
trình
hoàn
thiện
khoa
luận
này.
Em
xin
chân thành cỏm ơn !
Hà
nội
tháng
lo
năm
2005
Nguyễn
Thị Thu Hương
2
QUịitụỉn
Ghì
<3hu TtitmuỊ
.
cầ.11
3C4Ữ@
Oíhóa luận
tết
nghiệp
CHƯƠNG
ì
KHÁI QUÁT VỀ
DỊCH
vụ
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA
XUẤT
NHẬP
KHẨU
CHUYÊN
CHỞ BẰNG
ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
ì.
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VỀ
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
Để
thống nhất
điều
chỉnh
các mối
quan
hệ
giữa
các
bên, cũng
như
việc
thống nhất
các
thủ tục
pháp
lý,
phân
chia
khu vực
hoạt
đứng của các hãng
hàng không dân
dụng,
trên
thế
giới
đã hình thành các
tổ
chức quốc
tế
có liên
quan
đến các
hoạt
đứng của
nghiệp
vụ hàng không dân
dụng.
Nhò có
hoạt
đứng
của
các
tổ
chức
này
mà
mạng
lưới
hàng không
quốc
tế
được
thống nhất
và đổng
bứ,
nhằm tránh được
những
tranh
chấp
có
thể
xảy
ra.
Tuy
nhiên,
việc
áp
dụng
các quy phạm
điều
luật
của
các
tổ
chức
này
là
mang
tính tùy ý
vì
bên
cạnh
việc
áp
dụng
đó các hãng hàng không
quốc
gia
hay khu vực còn đưa
ra
những
điều
luật
quy định riêng phù hợp
với
tập
quán chuyên chở
ở
các địa
phương đó.
Sau
đây
là
mứt
số
tổ
chức
tiêu
biểu:
1.
Tổ
chức hàng không
dân
dụng quốc tế
(International
Civil
Aviation
Organization
-
ICAO)
Đây
là
mứt cơ
quan
đặc
biệt
của
Liên
hiệp
quốc,
thành
lập
năm 1947
để
quản lý
hoạt
đứng
của
hãng hàng không
trong
các nước
hứi
viên.
Cơ
quan
này
được
thành
lập
trên cơ
sở
Công ước về hàng không dân
dụng quốc
tế
do Liên
hiệp
quốc
thông
qua
năm
1944
tại
Chicago.
Mục đích tôn
chỉ
hoạt
đứng
của
ICAO là nhằm
đảm
bảo phát
triển
vận
tải
hàng không
quốc
tế
an
toàn và có
trật
tự
trên
phạm
vị
toàn
thế
giới;
khuyên
khích
nghệ
thuật
chế
tạo
máy bay nhằm
mục
đích hoa
bình;
khuyến
khích sự
phát
triển
của
các
đường
hàng
không,
cảng
hàng không và các
thiết
bị
không
vận;
đáp ứng nhu
cầu vận
tải
bằng
đường
hàng không
của
thế
giới,
ngăn
ngừa
sự
lãng phí do
cạnh
tranh
bất
hợp
lý;
đảm
bảo tôn
trọng
các
quyền
của các
3
QOjinjin <Jhị <7hu 76utfntj
•
trãi
ì
X40@
3UiÓ4i luận tốt
tiíj/tỉỉfi
quốc gia
ký
kết;
đẩy
mạnh
sự phát
triển
chung
của ngành
khoa
học hàng
không trên mọi khía
cạnh.
Trụ
sở
của
ICAO đóng
tại
Montreal,
Canada,
có các văn phòng
đại
diện
ở
Paris,
Dakar,
Cairo,
Bankok, Lima
&
Mexico.
Việt
Nam là thành viên chính
thức
của ICAO
từ
năm 1980.
2.
Hiệp
hội
vận
tải
hàng không
quốc tế
(International
Air
Transport
Association -
IATA)
IATA
là một tổ
chức
phi chính phủ đưịc thành lập năm 1945
tại
Lahabana,
Cuba. Trụ sở chính của
Hiệp
hội đưịc đặt ở
Montreal,
Canada.Thành viên của
IATA
gồm 2
loại:
Thành viên chính
thức
và thành
viên liên
kết.
Thành viên chính
thức
gồm các hãng hàng không
tham
gia
hoạt
động
quốc
tế, kinh
doanh
theo
lịch.
Còn thành viên liên
kết
là các hãng hàng
không
nội địa,
kinh
doanh
theo
lịch.
Thành viên liên
kết
không đưịc
quyền
biểu
quyết
tại
các
hội
nghị
hay các
diễn
đàn của
IATA.
Mục đích của
IATA
là đẩy
mạnh
việc
vận
chuyển
hàng không an toàn,
thường
xuyên và
kinh
tế
vì
lịi
ích
của
nhân dân
thế
giới;
khuyến
khích thương
mại bằng
đường
hàng không; góp
phần
thúc đẩy mối
quan
hệ tác động qua
lại
giữa
các xí
nghiệp
vận
tải
đường
không; hịp tác
chặt
chẽ
với
ICAO và các tổ
chức quốc
tế
khác.
Đại
hội
đồng là cơ
quan quyền lực
cao
nhất
của
IATA,
tiến
hành họp
hàng năm. Các uy ban thường
trực
của
IATA
gồm :
- Uy ban không
tải
- Uy ban kỹ
thuật
- Uy ban pháp chế
- Uy ban tài chính
- Uy ban y
tế
hàng không
Mỗi
uy ban
lại
gồm
nhiều
tiểu
ban và các nhóm làm
việc
có tích
chất
thương
trực
hoặc
là đưịc thành
lập
những
khi
cần
thiết.
4
QOjinjin <Jhị <7hu 76utfntj
•
trãi
ì
X40@
3UiÓ4i luận tốt
tiíj/tỉỉfi
3. Liên đoàn
quốc
tế
các
Hiệp
hội giao
nhận
-
FIATA
Liên đoàn
các
hiệp
hội
giao
nhận quốc
tế
-
FIATA
(International
Federation
of
Freight
Forwarders
Association)
được thành
lập
năm
1926,
là
một
tổ
chức
phi
chính
phủ,
gồm
hội
viên chính
thức
là những
Liên đoàn
giao
nhận của
các nước và
các
hội
viên
hợp
tác là những
công
ty giao
nhận
riêng
lẻ.
FIATA
là
tổ chức
giao
nhận
lớn
nhất
thế
giới
với
40000
công
ty giao
nhận
và
logistics,
thuê đến 8-10
triệu
người
trên 150
quốc
gia.
Các
cơ
quan
của
Liên
hiệp
quốc
tế
như
Hội đồng
kinh
tế
xã
hội Liên
hiệp
Quốc
(ECOSOC),
Hội
nghị
của
Liên
Hiệp
Quốc
về
thương
mại và
phát
triừn
(UNCTAD),
Uy
ban Châu
Âu
của
Liên hợp
quốc (ECE)
và
Uy
ban
kinh
tế
và
xã
hội
Châu
Á
-
Thái Bình Dương (ESCAP) đã công nhân
địa vị
pháp lý toàn
cầu
của
tố
chức này. FIATA cũng
được các
tổ
chức quốc
tế
có liên
quan
đến
buôn bán và
vận
tải
thừa
nhận
như phòng Thương
mại quốc
tế
(ICC)
cũng
như
nhũng
tổ
chức của
người
vận chuyừn
và
người
gửi
hàng.
Mục tiêu chính của
FIATA
là liên
kết
và
thống
nhất
ngành
giao
nhận
trên
khắp
thế
giới;
bảo vệ
và
phát huy
lợi
ích của
người
giao
nhận;
cải
tiến
chất
lượng
dịch
vụ
bằng
việc
phát
triừn
và
cải tiến
những chứng
từ giao
nhận
mẫu, các
điều
kiện
kinh
doanh
tiêu
chuẩn;
đào
tạo
nghiệp
vụ
ở
trình độ
quốc
tế;
tâng
cường
các mối
quan
hệ
phối
hợp
với
chủ hàng và
người
chuyên
chở.
Phạm
vi
hoạt
động của
FIATA
rất
rộng
thông qua
hoạt
động của hàng
loạt
tiừu
ban
như:
Tiừu
ban về các
quan
hệ xã
hội;
Tiừu
ban
luật
pháp và
chứng từ
bảo
hiừm
Cấc
loại
chứng
từ
chủ yếu
mà
FIATA cấp
có
thừ
kừ đến là
FIATA
FCR
(Giấy
chứng nhận
đã
nhận
hàng của
người
giao
nhận);
FIATA
FCT
(Giấy
chứng nhận
vận
chuyừn
của nguôi
giao
nhận);
FBL
(Vận
đơn
của
FIATA);
FWB;
SDC;
SIC;
FFT
li.
KHÁI
NIỆM
GIAO
NHẬN
HÀNG HÀNG KHÔNG
VÀ VAI TRÒ CỦA
NGƯỜI
GIAO
NHẬN
HÀNG KHÔNG
1.
Khái
niệm chung về
giao
nhận
1.1.
Khái
niệm
giao
nhận
5
QOjinjin <Jhị <7hu 76utfntj
•
trãi
ì
X40@
3UiÓ4i luận tốt
tiíj/tỉỉfi
Vận chuyển
hàng hoa
quốc
tế
là một bộ
phận
cấu thành
quan
trọng
của
buôn bán
quốc
tế,
là một khâu không
thể
thiếu
được
trong
quá trình lưu thông
nhằm đưa hàng hoa
từ
nơi sản
xuất
đến nơi tiêu dùng. Vậy
dịch
vụ
giao
nhận
là
gì
?
Dịch
vụ
giao
nhận
(Freight
Forwarding
Service),
theo
Quy
tắc
mẫu của
FIATA
về
dịch
vụ
giao
nhận: "là
bất kỳ
loại
dịch vụ nào
liên
quan đến vận
chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc
xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hoa cũng
như các
dịch
vụ
tư
vấn hay có
liên
quan đến các dịch vụ
trên,
kể cả các vấn đê
hải quan,
tài
chính,
mua bảo hiểm, thanh
toán,
thu thập chứng từ
liên
quan
đến hàng hoa
".
Còn
theo
Luật
Thương mại
Viửt
Nam năm 1997 thì "Dịch vụ
giao nhận hàng hoa là hành
vi
Thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoa nhận hàng từ
người
gửi,
tổ chức vận chuyến, lưu
kho,
lưu
bãi,
làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác cỏ
liên
quan để
giao
hàng cho
người nhận theo s uy thác của chủ hàng, của người vận
tải
hoặc người làm
dịch vụ giao nhận khác
(gọi
chung
là
khách hàng)"-
Điều
163
Luật
Thương
mại
1997.
Nhìn
chung
cả
Luật
Thương mại
Viửt
Nam và Quy
tắc
mẫu của
FIATA
đều
định
nghĩa dịch
vụ
giao
nhận
theo
hướng
liửt
kê
tất
cả các
dịch
vụ liên
quan
đến quá trình vận
chuyến
hàng hoa từ
tay người
gửi hàng (nhà
xuất
khẩu)
đến
tay người
nhận
hàng (nhà
nhập
khẩu)
với
hàng
loạt
các công
viửc
như:
bao
bì,
đóng
gói,
lưu
kho,
đưa hàng
ra cảng,
làm các
thủ tục gửi
hàng,
xếp
hàng lên tàu,
chuyển
tải
hàng hoa ở dọc
đường,
dỡ hàng
ra
khỏi
tàu và
giao
cho
người nhận
Trước
kia,
viửc
giao
nhận
có
thể
do
người
gửi
hàng,
người
nhận
hàng hay
do người
chuyên chở đảm
nhiửm.
Tuy
nhiên,
cùng
với
sự phát
triển
của buôn
bán
quốc
tế,
phân công
lao
động
quốc
tế với
mức độ và
qui
mô chuyên môn
hoa
ngày càng
cao,
giao
nhận
cũng
dần dẩn được chuyên môn hóa do các tổ
chức,
các
nghiửp
đoàn
giao
nhận
chuyên
nghiửp
tiến
hành và
giao
nhận
đã
chính
thức
trở
thành một
"Nghề".
6
Qtụuụĩn Ghì Qhu TCư&nợ
-
rề11JL40&
3ƯIÁÍÍ
íttậti
trứ nựhtĨỊt
Nghề
giao
nhận
trên
thế
giới
đã
ra đời
cách đây
khoảng
500 năm. Năm
1552,
tại
BADILAY, Thúy
Sĩ,
hãng
E-VANSAI
lần
đầu tiên
xuất hiện kinh
doanh
giao
nhận
và kiêm cả
việc
vận
tải
hàng
hoa.
Hãng này
kinh
doanh
thu
phí
rất
cao,
khoảng
1/3
trị
giá hàng
hoa.
Sau này
nghiệp
vụ
giao
nhận
tách
khỏi
vận
tải
và buôn
bán,
dần
được
chuyên môn hoa do các
tổ
chức,
công
ty
giao
nhận
chuyên
nghiệp
tiến
hành.
1.2. Khái
niệm
về
người
giao
nhận
Nguôi
kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhận
gọi
là
Người
giao
nhận
(Forwarder,
Freight
Forwarder,
Forwarding
Agent).
Người
giao
nhận
có
thể
là chỡ hàng
(khi
anh
ta tự
đứng
ra
thực hiện
các công
việc giao
nhận
cho hàng hoa cỡa
mình),
chỡ tàu
(khi
chỡ tàu
thay
mặt
người
chỡ hàng
thực hiện
các
dịch
vụ
giao
nhận),
công
ty
xếp
dỡ
hay
kho
hàng,
người
giao
nhận
chuyên
nghiệp
hay
bất
kỳ một
người
nào khác có đăng ký
kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhận.
Theo
Liên đoàn
quốc
tế
các
Hiệp
hội giao
nhận
FIATA:
"Người giao
nhận
là
người
lo
toan
để
hàng
hoa
được chuyên
chở
theo
hợp đồng
uy
thác
và
hành dộng
vì lợi
ích
của
người
uy
thác
mà bản
thăn
anh
ta
không phải
là
người chuyên
chở.
Người giao
nhận
cũng
đảm nhận
thực hiện
mọi
công việc
liên
quan đến hợp đồng
giao
nhận như
bảo
quản,
lưu
kho
trung chuyển,
làm
thủ tục hải
quan, kiểm
hoa
"
Định
nghĩa
do Uy ban
kinh
tế
xã
hội
Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP)
đưa
ra
"Người giao
nhận vận
tải
lả đại
lý
uy
thác thay
mặt nhà
xuất
nhập
khịu thực hiện nhiệm
vụ
từ
đơn
giản
như
lưu
cước,
làm
thủ tục
thuế quan cho
đến làm
trọn
gói
các
dịch
vụ của
toàn
bộ quá
trình
vận
tải
và phán phối
hàng".
Định
nghĩa
này
nhấn
mạnh
vào
chức
năng chính
cỡa
người
giao
nhận
là sử
dụng
hợp lý
mạng
lưới
vận
tải,
các
loại
hình vận
tải
để đưa hàng đến
đúng
địa
chỉ.
Còn
theo
Luật
Thương mại
Việt
Nam năm 1997 thì
người
làm
dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa
là
thương nhân có
giấy
đãng
ký
kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa vì
theo
Điều
163
Luật
Thương mại
Việt
Nam năm 1997 quy
7
'Hi/mi ru QUỊ <3hu
JCưtlntj
-du X.40Ẽ
Jừttĩa
tuân
tối
ttựỉùỉp
định
"Giao nhận
hàng hoa là một hành
vi
thương mại
"
đòi
hỏi
người
đứng
ra
kinh
doanh dịch
vụ
giao
nhận
phải
có
giấy
đăng ký
kinh
doanh
và được
coi
là một "thương nhân" vì đã
tham
gia
vào hành
vi
thương
mại.
Trước
đây
người
giao
nhận
thường
chỉ
làm
đại
lý
(Agent) thực hiện
một
số
công
việc
do cấc nhà
xuất,
nhập khểu
(XNK) uy thác như xếp
dỡ,
lưu kho
hàng
hóa,
làm
thủ tục
giấy tờ, lo
việc
vận
tải
nội
địa, thủ tục
thanh
toán
tiền
hàng
Cùng
với
sự phát
triển
của thương mại
quốc tế
và
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật
trong
ngành vận
tải
mà
dịch
vụ
giao
nhận cũng
được mở
rộng
hơn.
Ngày
nay
nguôi
giao
nhận
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng trong
thương mại và vận
tải
quốc
tế.
Người
giao
nhận
không chỉ làm các
thủ tục hải quan, hoặc
thuê tàu
mà còn
cung
cấp
dịch
vụ
trọn
gói về toàn bộ quá trình vận
tải
và phân
phối
hàng
hoa.
Ớ
nhiều
nước khác
nhau người
kinh
doanh
giao
nhận
được
gọi
tên
khác
nhau
như:
"Đại
lý
hải quan" (Customs
House
Agent),
"Môi
giới
hải
quan"
(Customs
Broker),
"Đại
lý
thanh
toán"
(Clearing Agent),
"Đại
lý gửi
hàng và
giao
nhận"
(Shipping
and
Forwarding
Agent),
"Người
chuyên chở
chính"
(Principal Carrier)
2.
Khái
niệm
giao
nhận
hàng không và
vai
trò của
người
giao
nhận
hàng
không
2.1.
Khái
niệm
giao
nhận
hàng không:
Cũng
giống
như các phương
thức giao
nhận bằng
đường
biển,
đường
sắt
hay
đường
bộ,
giao
nhận
hàng hoa
bằng
đường
hàng không
cũng
mang
những
đặc
điểm
chung
cơ bản của
giao
nhận
nói
chung.
Từ định
nghĩa
về
giao
nhận
như đã nêu trên đây có
thể
hiểu giao
nhận
hàng không là
tập
hợp các nghiêp
vụ
liên
quan
đến quá trình vận
tải
hàng không nhằm
thực hiện
việc
di
chuyển
hàng hoa
từ
nơi
gửi
hàng đến nơi
nhận
hàng. Nguôi
thực hiện
dịch
vụ
giao
nhận
hàng không có
thể
là chủ hàng, các hãng hàng không,
người
giao
nhận
chuyên
nghiệp
hay
bất
cứ một
người
nào khác.
Hiện
nay
dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa
bằng
đường
hàng không thường do
đại
lý hàng hoa hàng không và
người
giao
nhận
hàng không
thực hiện.
8
(ìlụuụỉn
&kị Qhu
7CuVnij
-diu X4(m
Jừtớa tuân
tát
lttjhỉệp
+ Đại
lý
hàng hoa hàng không: là bên
trung gian giữa
một bên là
người
chuyên chở (các hãng hàng không) và một bên là chủ hàng
(người
xuất
khẩu
hoặc người nhập
khẩu).
Nói đến
đại
lý hàng hoa hàng không,
người
ta
thường
gọi
là
đại
lý
IATA
vì đây là
đại
lý tiêu
chuẩn
nhất.
Đại
lý hàng hoa
IATA
là một
đại
lý
giao
nhận
được
đãng
ký
bởi hiệp hội
vận tải
hàng không
quốc
tế,
được các hãng hàng không là thành viên của
IATA chỉ
đớnh và cho phép
thay
mặt họ.
+ Người giao nhận hàng không: Là
người
kinh
doanh dớch
vụ
giao
nhận
hàng không.
Người
giao
nhận
hàng không có
thể
là
đại
lý
IATA hoặc
không
phải
là
đại
lý của
IATA, dớch
vụ mà nguôi
giao
nhận
thường làm chủ yếu là
dớch
vụ gom hàng.
2.2. Vai
trò
của người
giao
nhặn
hàng không
Như đã nói ớ trên
người
giao
nhận
nói
chung
với
những
đặc
trung
cơ bản
của
mình đóng
vai
trò vô cùng
quan
trọng trong việc
hoàn
thiện
khâu lưu
thông phân
phối
hàng
hoa,
đưa hàng hóa
từ sản
xuất
đến tiêu dùng.
Thực
hiện
chức
năng là cầu
nối giữa
các
hoạt
động
kinh
tế,
thương mại
giữa
các khu
vực,
giữa trong
nước
với
nước
ngoài,
người
giao
nhận
nói
chung
có
thể
đảm
nhiệm
vai
trò làm đại lý vận
tải,
môi
giới
hải quan,
là
người
môi
giới,
là
người
chuyên chờ
kinh
doanh
cước vận
chuyến, người
gom hàng hay
người
kinh
doanh
vận
tải
đa phương
thức.
Trong
lĩnh
vực
giao
nhận
hàng không nói
riêng,
vai
trò của nguôi
giao
nhận
được
thể hiện
cụ
thể
và
mang
tính chuyên môn
cao.
Người
giao
nhận
khi
đóng
vai
trò là
đại
lý hàng không
hoặc
là
người
giao
nhận
hàng không
lại
phát
huy
được
những
ưu
điếm
đạc trưng của
từng
loại
hình
dớch
vụ.
a.Vai
trò
của đại
lý
hàng hoa hàng không
Đại
lý hàng hoa hàng không được
coi
như một mắt xích
quan
trọng,
cần
thiết
trong
mối
quan
hệ
giữa
người gửi hàng/người nhận
hàng và hãng hàng
không
cũng
như
trong
hoạt
động vận
chuyển
hàng hoa.
Đối
với
hãng hàng không,
đại
lý là
người
khá am
hiếu
về tình hình
thớ
trường
hàng
hoa,
về nhu cầu vận
chuyển
hàng hoa
bằng
đường
hàng không
9
Qlyuyĩn
<3kị
Qhu
TCưttni/
-diu 3Í40Ẽ
OChóa luận
ttìỉ titj/íỉệfi
của
các nhà
xuất
nhập
khẩu. Với
mạng
lưới
tiếp
thị
của
mình,
các
đại
lý có
thể
bảo
đảm
nguồn
hàng tương
đối
thường xuyên để các hãng hàng không
thực
hiện
nghiệp
vụ vận
chuyển
của
mình.
Có
thể
nói
tỷ
trợng
hàng hoa vận
chuyển
bằng
đường
hàng không do các
đại
lý mang
lại
lớn
hơn
rất
nhiều
so
với
những
đơn hàng
trực
tiếp tới
các hãng hàng
không,
tỷ
trợng
này thường
tới
90%.
Hơn
nữa, với
tư cách là
người
được các hãng hàng không ủy
thác,
các
đại
lý hàng
không có
thể
thực
hiện,
cung
cấp các
dịch
vụ cho
người gửi
hàng và đảm bảo
giao
hàng cho các hãng hàng không
trong
điều
kiện
hàng đã sẵn sàng để chở.
Điều
này sẽ
thuận
tiện
hơn
nhiều
cho các hãng hàng không. Cũng cần
nhấn
mạnh
thêm
rằng
các hãng hàng không và các
đại
lý cùng
tham gia
vào một
chương trình vận
tải
nên có
thể
coi
là
những
đối
tác của
nhau
trong
một
cuộc
kinh
doanh,
trong
đó sự hợp tác là
tối
quan
trợng.
Thực
tế
cho
thấy rằng,
sự
hợp
tác này đã
tồn
tại
trong
nhiều
năm và
tiếp
tục
vẫn được duy
trì.
Điều
này
mang
lại lợi
ích cho cả các hãng hàng không và các
đại
lý nhằm mục đích
cung
cấp các
dịch
vụ có
chất
lượng
cao cho
người gửi
hàng và
người nhận
hàng.
Đối
với
người gửi
hàng hay
người nhận
hàng,
đại
lý
thực
sự
là
cần
thiết
vì
bản
thân các
thủ
tục,
nghiệp
vụ để
xuất
khẩu
hay
nhập
khẩu
một lô hàng vốn
đã
rất
phức
tạp
đòi
hỏi người
tiến
hành
phải
có trình
độ,
tinh
thông
nghiệp
vụ.
Hơn nữa đối
với
vận
chuyển
hàng không
phải
tuân
theo
các quy định
rất
nghiêm
ngặt
để đảm bảo an toàn cho
chuyến
bay mà các quy định này ít có
các chủ hàng nào thông
thạo
như các
đại
lý hàng không. Khi đã ủy thác lô
hàng của mình cho các
đại
lý hàng
không,
người gửi
hàng có
thể
yên tâm
rằng
lô hàng của mình sẽ đến
tận tay người nhận bởi đại
lý đảm bảo mợi
thủ tục,
dịch
vụ và đóng hàng bao gói, lưu
kho, chợn
tuyến
đường,
nhận,
cấp
chứng
từ
và đến cả
giao
hàng
tận tay người nhận
do các
đại
lý thường có
mạng
lưới
đại
lý riêng của mình ở nước ngoài (các Công
ty
làm
đại
lý
lẫn
cho
nhau)
đảm
bảo
việc
nhận
hàng đầy đủ.
lo
'Hi/mi ru QUỊ <3hu
JCưtlntj
-du X.40Ẽ
Jừttĩa
tuân
tối
ttựỉùỉp
b.Vai
trò
của người giao nhận hàng không
Như trên đã định
nghĩa, người
giao
nhận
hàng không
cũng
có
thể
là
đại
lý
IATA hoặc
không
phải
là
đại
lý
IATA
nhưng họ chuyên về
dịch
vụ gom
hàng.
Bởi
vậy
vai
trò của
người
giao
nhận
hàng không
cũng
tương
tự
như
vai
trò của
đại
lý hàng hoa hàng không, nhưng thêm một số
vai
trò về
dịch
vụ
gom hàng như
việc
tập
kết
những
lô hàng
lợ
của
nhiều
người gửi
hàng cùng
một
nơi đi thành
những
lô hàng nguyên để
gửi
và
giao
cho
người nhận
ở cùng
một
nơi
đến.
Như vậy
khi
đóng
vai
trò như
người
giao
nhận
hàng không hay
cụ thể
hơn là làm
dịch
vụ gom hàng thì
người
giao
nhận
đã
mang
lại rất
nhiều
lợi
ích cho nhà
xuất
nhập
khẩu,
người
chuyên chở hay cụ
thể
hơn là các hãng
vận
tải
hàng không và cho bản thân
người
giao
nhận
hàng không.
- Đối
với
người XK: được
lợi
do họ
trả
tiền
cước cho
người
gom hàng
với
mức
thấp
hơn
khi
phải trả
cho
người
chuyên
chở,
thuận
lợi
hơn
khi
chỉ cần
phải
liên hệ
với
duy
nhất
người
gom hàng
thay
vì một
loạt
hãng vận
tải
hàng
không và
cũng
được
hưởng
dịch
vụ vận
tải
từ
cửa đến cửa
(door to
door)
cũng
với
dịch
vụ phàn
phối
mà các hãng hàng không thường không làm.
- Đối với người chuyên chở
là
các hãng vận
tải
hàng không:
tiết
kiệm
được
giấy
tờ,
thòi
gian
do không
phải
giải
quyết
những
lô hàng
lợ;
tận dụng
được
hết
sức chở của máy
bay;
không
lo
bị quít
tiền
cước vì
người
gom hàng
đã
chịu
trách
nnhiệm
thu
của
người
gửi
hàng
lợ.
- Đối
với
người giao nhận hàng
không:
được
hưởng
chênh
lệch giữa tổng
tiền
cước
thu
được ở
những người
gom hàng
lợ
và số
tiền
phải trả
cho hãng
vận
tải
hàng không
theo
giá cước hàng nguyên
thấp
hơn.
HI.
cơ sở PHÁP LÝ CỦA
GIAO
NHẬN
HÀNG KHÔNG
1.
Các quy định
của
pháp
luật
1.1.
Công ước
quốc tế
Hoạt
động
giao
nhận
hàng hoa XNK là một
hoạt
động
rất
phức tạp
yêu
cầu
tính
nghiệp
vụ
cao.
Do đó đòi
hỏi
Nhà nước
phải
có
những
quy định
chặt
chẽ
để
thuận
tiện
cho
việc
áp
dụng.
Vấn đề
giao
nhận
hàng hoa XNK
hiện
nay
đã
trở
thành
chiến
lược
mang
tầm
vĩ
mô của mỗi
quốc
gia,
nên cần có sự đầu
li
'Hi/mi ru QUỊ <3hu
JCưtlntj
-du X.40Ẽ
Jừttĩa
tuân
tối
ttựỉùỉp
tư thích đáng về cơ sở
vật chất
kỹ
thuật,
con
người cũng
như
những
văn bản
pháp
luật
áp
dụng.
Hơn
thế
nữa
hoạt
động
giao
nhận bằng
đường
hàng không
lại
càng đòi
hỏi
tính chính xác
cao,
do vậy yêu cầu
vai
trò pháp lý
cũng
phải
chuẩn
mực
hơn,
phù hợp
vỉi
những
thông
lệ
quốc
tế.
Giao
nhận quốc
tế
bằng
đường
hàng không được
điều chỉnh
bởi
Công ưỉc
quốc
tế
về
việc
thống
nhất
một số quy
tắc
liên
quan
đến vận
chuyển
hàng hoa
bằng
đường
hàng không
quốc
tế -
Công ưỉc
Vacsava.
Công ưỉc
Vacsava
được ký
kết
ngày
12/10/1929.
Công ưỉc này đã
giải
quyết
được vấn đễ
xung đột
pháp
luật
giữa
các nưỉc
trong
vận
tải
hàng không.
Đến
nay đã có gần 130 nưỉc trên
thế
giỉi
tham
gia
hoặc
phê
chuẩn
Công ưỉc
và nó đã
trở
thành đạo
luật
chủ yếu
trong
vận
tải
hàng không
quốc
tế
hiện
nay.
Việt
Nam
tham
gia
Công ưỉc ngày
11/10/1982.
Nghị định thư sửa
đổi
Công ưỉc
Vacsava
ký ngày
28/9/1955
tại
Hague
gọi
là Nghị định thư Hague.
Công ưỉc bổ
sung
cho Công ưỉc
Vacsava
ký
tại Guadalajara
ngày
18/9/1961
gọi
tắt
là Công ưỉc
Guadalajara.
Hiệp
định
Montreal
1966 sửa
đổi
về
giỉi
hạn trách
nhiệm
của Công ưỉc
Vacsava
1929
Các
nghị
định thư bổ
sung
Montreal
1975 gồm các
nghị
định thư số
1,2,3,4 liên
quan
đến
việc
thay thế
đổng
tiền
để tính
giỉi
hạn trách
nhiệm bồi
thường
là đồng Frăng
vằng bằng quyền
rút vốn đặc
biệt
(SDR) và sửa
đổi
một
số
điều
của Công ưỉc
Vacsava.
Theo
các Công ưỉc trên phạm
vi
trách
nhiệm
của
người
chuyên chở là
từ
khi
người
chuyên chở
nhận
hàng để chở cho đến
khi
giao
hàng cho
người
nhận.
Cơ sở trách
nhiệm
dựa trên nguyên
tắc
có
lỗi
nghĩa
là
người
chuyên chở
phải
chịu
trách
nhiệm
về
những
mất
mát,
hư
hỏng,
tổn
thất,
chậm
trễ
hàng hoa
trong
qua trình vận
chuyển
trừ khi
chứng minh
được mình
(đại lý, người
làm
công) đã áp
dụng
mọi
biện
pháp cần
thiết
hợp lý để tránh cho hàng hóa
khỏi
những
tổn
thất
đó.
Mạt khác
người
chuyên chở sẽ không
chịu
trách
nhiệm
nếu
thiệt
hại
xẩy
ra
do
lỗi
của
hoa tiêu
trong việc
chỉ
huy
hoặc
vận hành tàu bay và
12
<Hi),HI
in
<7hỊ
Qhu
76uiliuj
-diu
3!A0(Ì
OChóu luật!
tết
tttj/íỉệfi
trong
mọi phương
diện
khác mà anh
ta
hoặc đại
lý của anh
ta
đã áp
dụng
mọi
biện
pháp cần
thiết
hợp lý để tránh
thiệt
hại.
Giới
hạn trách
nhiệm bổi
thường của
người
chuyên chở hàng không
theo
Công ước
Vacsava
là 250
Fr/Kg
hàng hoa
trừ
trường hợp
người gửi
hàng đã kê
khai
giá
trị
lúc
gửi
hàng và nồp thêm mồt
khoản
tiền
nếu có yêu
cầu. Trong
trường
hợp này trách
nhiệm
của
người
chuyên chở không
vượt
qua số
tiền
đã
kê
khai.
Các
nghị
định thư bổ
sung
Montreal
1975 đã
đổi
giới
hạn trách
nhiệm
ra
đồng SDR để áp
dụng
cho các nước thành viên của Quỹ tín
dụng
quốc
tế
IMF
với
mức tương đương 17
SDR/kg
hàng hoa.
1.2. Các văn bản pháp
luật
của
Việt
Nam
a.
Luật hàng không dàn dụng
Việt
Nam
Luật
hàng không dân
dụng
của
Việt
Nam được Quốc
hồi
thông qua ngày
26/12/1991,
có
hiệu
lực từ
ngày
1/6/1992,
sửa
đổi
bổ
sung
và thông qua ngày
20/4/1995.
Ngoài ra còn có điều
lệ
vận
chuyến
hàng hoa
quốc tế
do Tổng
giám đốc hãng Hàng không
quốc gia
Việt
Nam ban hành ngày
27/9/1993.
Trong
luật
này có quy định mồt số vấn đề cơ bản liên
quan
đến
giao
nhận
hàng hoa như
sau:
-
Theo hợp đổng vận
chuyển
hàng hoa
bằng
đường hàng không
giữa
người
vận
chuyển
và
người
gửi hàng:
"người
vận
chuyển
có
nghĩa
vụ vận
chuyển
hàng hoa đã
thoa
thuận
trong
hợp đồng
tới
địa
điểm
đến và
trả
hàng
hóa cho
người
có
quyền nhận, người gửi
hàng có
nghĩa
vụ
thanh
toán
tiền
cước
phí và phụ phí vận
chuyển"
(Điều 59)
-
Vận đơn hàng không là
bằng
chứng
của hợp đồng vận
chuyển
hàng hóa
bằng
máy
bay. Người gửi
hàng
phải
ghi
rõ vào
trong
vận đơn các
chi
tiết
liên
quan
đến hàng
hoa. Người
vận
chuyển
có
quyền
kiểm
tra
sự đúng đắn của vịêc
kê
khai
này. Hợp đồng vận
chuyển
có
hiệu
lực khi
vận đơn được
lập xong,
nghĩa
là
khi người gửi
hàng
hoặc
nguôi
thay
mặt họ ký vào vận đơn và hãng
vận chuyển hoặc đại
lý của hãng ký. Hợp đổng
hết
hiệu
lực khi
hàng được
giao
cho
người nhận
ghi trong
vận đơn.
13
Qlyuyĩn
<3kị
Qhu
TCưttni/
-diu 3Í40Ẽ
OChóa luận
ttìỉ titj/íỉệfi
-
Người
chuyên chở hàng không có trách
nhiệm bồi
thường
những
mất
mát,
thiếu
hụt hoặc
hư
hỏng
của hàng hoa
trong
quá trình vận
chuyển
bằng
máy bay
trừ
trường hợp
thiệt
hại
xốy
ra
do một
trong
những
nguyên nhân sau:
Do đặc tính
tự
nhiên
hoặc
khuyết
tật
vốn có của hàng
hoa,
do hành động
bắt
giữ
hoặc
hành động
cưỡng
chế khác của nhà
chức
trách
hoặc toa
án
đối với
hàng
hoa,
do
xung đột
vũ
trang,
do
lỗi
của
người
gửi,
người nhận
hàng
hoặc
của người
áp
tải
được
người
gửi,
người nhận
cử đi kèm hàng
hoa
-
Người
vận
chuyển
phải
có trách
nhiệm bồi
thường
thiệt
hại
xốy
ra
do
vận chuyển
chậm
trễ
nếu không
chứng minh
được
rằng
nhân viên
hoặc đại
lý
của
mình đã áp
dụng
mọi
biện
pháp để tránh
thiệt
hại.
Hàng hoa bị
coi
là mất nếu như
sau
7 ngày kể
từ
ngày
lẽ
ra
hàng hoa
phải
được
vận
chuyển
tới
địa
điểm
giao
hàng mà hàng hoa không
tới.
-
Người gửi
hàng và
người
có
quyền nhận
hàng
hoặc đại
diện
hợp pháp
của
họ có
quyền
khiếu nại
và
kiện
người
vận
chuyển.
Trước
khi
khởi
kiện
người
vận
chuyến
về
tổn
thất
hàng hoa thì
những
người
có
quyền
khiếu
nại hoặc
kiện
tụng
phải khiếu
nại người
vận
chuyển
trong
thời
hạn sau:
s 14 ngày kể
từ
ngày
nhận
hàng
trong
trường hợp
thiếu
hụt,
hư
hỏng
hàng
hoa;
21 ngày kể
từ
ngày
trả
hàng
trong
trường hợp mất mát
hàng hoa.
s 21 ngày kể
từ
ngày
lẽ
ra người
có
quyền nhận
hàng đã được
nhận
hàng hoa
trong
trường hợp chậm
trễ.
Người
vận
chuyển
phải
thông báo cho
người
khiếu
nại
về
việc
chấp
nhận
hay không
chấp nhận
khiếu
nại
trong
vòng 30 ngày kể
từ
ngày bị
khiếu
nại.
Nếu
khiếu nại
không đựơc
chấp nhận hoặc
quá
thời
hạn trên không có câu
trả lời
thì
người
khiếu nại
có
quyển
khởi
kiện.
Thòi
hiệu khởi
kiện
là Ì năm kể
từ
ngày hàng hoa được vận
chuyển
đến địa
điểm
đến
hoặc từ
ngày
lẽ
ra
máy
bay
phải
đến địa
điểm
đến
hoặc từ
ngày vận
chuyển
bị đình
chỉ.
14
Qlyuyĩn
<3kị
Qhu
TCưttni/
-diu 3Í40Ẽ
OChóa luận
ttìỉ titj/íỉệfi
b.
Luật
Thương mại
Việt
Nam:
Luật
Thương mại
Việt
Nam đã được Quốc
hội
thông qua ngày
10/5/1997
và có
hiệu lực
thi
hành ngày
01/01/1998.
Trong
đó,
Chương
li
mục
lo từ
Điều
163
đến
Điều
171 quy định cụ
thể
về khái
niệm,
quyền
và
nghĩa
vụ của
người
làm
dịch
vụ
giao
nhận
hàng
hoa,
các trường hợp
miễn
trách,
giới
hạn trách
nhiệm.
c.
Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh
tế:
Phấp
lệnh
hợp đắng
kinh
tế
được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
25/9/1989.
Hợp đồng
trong giao
nhận
vận
chuyển
hàng hoa
bằng
đường
hàng
không
cũng
là một
dạng của
hợp đắng
kinh
tế.
Do vậy
việc
áp
dụng
Pháp
lệnh
hợp
đồng
kinh tế trong việc
ký
kết
hợp đồng
giao
nhận
là một
việc
bắt buộc.
Do Pháp
lệnh
hợp đắng
kinh
tế
có
rất nhiều
hạn chế nên năm 1997 Dự
thảo
Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh tế
mới đã được
soạn
thảo
nhằm
giảm bớt những bất
cập
của bản pháp
lệnh
cũ.
ả.
Pháp
lệnh
Hải
quan:
Được
Hội đồng Nhà nước thông qua ngày
20/02/1990
và có
hiệu lực
thi
hành
01/5/1990. Hoạt
động
giao
nhận
hàng hoa XNK có liên
quan
trực
tiếp
đến
thủ tục hải
quan,
vì vậy ngoài
việc
tuân
thủ
đúng
những
văn bản pháp
luật
kể
trên đòi
hỏi
người
giao
nhận
phải
nắm rõ Pháp
lệnh
Hải quan.
e.
Điều kiện kinh
doanh
tiêu
chuân
của
Hiệp
hội
giao
nhận
Việt
Nam
Hiệp
hội
giao
nhận
Việt
Nam đưa ra các
điều
kiện kinh
doanh chuẩn
trong
đó có quy định rõ về
những
quy
tắc chung, những
định
nghĩa
cụ
thể,
nghĩa
vụ của công
ty
giao
nhận, nghĩa
vụ của khách hàng,
việc thực hiện
hợp
đồng,
trách
nhiệm chung
và
giới
hạn trách
nhiệm cũng
như
cấc quyền
cẩm
giữ
hàng
hoa,
khiếu
nại,
kiện tụng
2.
Hợp đồng
giao
nhận
hàng hoa
xuất
nhập khẩu
Trong
hoạt
động
kinh
doanh
XNK, hợp đồng
giao
nhận cũng
được
thừa
nhận
là một
loại
của hợp đồng
kinh tế
do vậy hợp đồng
giao
nhận
hàng hoa
XNK
cũng
mang
những
nét đặc trưng của hợp đồng
kinh tế.
15
Qlyuyĩn
<3kị
Qhu
TCưttni/
-diu 3Í40Ẽ
OChóa luận
ttìỉ titj/íỉệfi
Theo
Điều
165 của
Luật
Thương mại 1997 thì: "Hợp đồng giao nhận
hàng hoa
là
hợp đồng được kỷ
kết
giữa người làm dịch vụ giao nhận hàng hoa
với
khách hàng để
thực
hiện hoạt động giao nhận hàng hoa quy định
tại
Điều
163 của
luật
này".
* Chủ thể cửa hợp đồng:
Chủ
thể
của hợp đồng là các bên
tham
gia
quan
hệ hợp
đổng,
hoàn toàn
bình
đẳng,
tự
nguyên để xác
nhận những quyền
và
nghĩa
vụ
đối với
nhau.
Theo
Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh
tế,
hợp đồng
trong giao
nhận
hàng hoa
XNK được ký
giữa
các bên: Pháp nhân
với
pháp
nhân;
pháp nhân
với
cá nhân
có đăng ký
kinh
doanh
theo
quy định của pháp
luật.
Vì vậy chủ
thể
của hợp đồng
giao
nhận
hàng hoa là
người
làm
dịch
vụ
giao
nhận
và khách hàng
phứi
là cá nhân
hoặc
pháp nhân có
đãng
ký
kinh
doanh.
Ngoài ra
người
làm
dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa còn
phứi
là thương
nhân có
giấy
chứng nhận
đăng ký
kinh
doanh dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa.
* Hình thc và hiệu lực của hợp đồng:
Theo
Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh tế
thì
hợp đồng
trong
hoạt
động
giao
nhận
hàng hoa XNK được ký
kết
bằng
vãn bứn
hoặc
tài
liệu
giao
dịch:
Công văn,
điện
báo,
đơn chào
hàng,
đơn
đặt
hàng.
Hợp đồng được
coi
là hình thành và có
hiệu lực
pháp lý
từ
thời
điểm
các
bên đã ký vào văn bứn
hoặc
từ khi
các bên đã
nhận
được tài
liệu
giao
dịch thể
hiện
sự
thoa
thuận
về
tất
cứ các
điều
khoứn
chủ yếu của hợp đồng
trừ
trường
hợp
pháp
luật
có quy định khác.
Hợp đồng
giao
nhận
hàng hoa XNK được cụ
thể
hoa
bằng
vận đơn.
* Nội dung của hợp đồng:
Nội
dung
của hợp đồng là
tất
cứ
những
điều
khoứn
mà
hai
bên đã
thoa
thuận, thể hiện
quyền
và
nghĩa
vụ của mỗi bên.
Vì
hoạt
động
giao
nhận
hàng hoa bao gồm
nhiều
hình
thức
như vận
chuyển
hàng
hoa,
uy thác,
đại
lý hàng hoa nên hợp đổng
giao
nhận cũng
có
nhiều
loại.
Tuy nhiên về cơ bứn đều có
chung những
điều
khoứn
chủ yếu của
một
hợp đồng
kinh tế
như:
16
OHựuựỈH ghi Qhu
Ttưtlny
-
c/íí
1
Dơiótí
luận
tết
tttịlùỊp
- Ngày tháng ký hợp đồng
-
Tên, địa
chỉ,
số
tài khoản
và ngân hàng
giao
dịch
của mỗi bên
-
Đối
tượng
của hợp
đồng:
khối
lượng,
số
lượng,
giá
trị
quy ước
-
Chất
lượng,
chủng
loại,
quy
cách,
yêu cầu công
việc
-
Điều
kiện
giao
nhận
- Thù
lao trả
cho
dịch
vụ
- Phương
thức
thanh
toán
- Trách
nhiệm
của các bên
khi vi
phạm hợp đồng
- Các
biện
pháp bảo đảm hợp đừng
- Các
thoa
thuận
khác
-
Hiệu
lực
của
hợp đồng
3. Các chứng từ thường sử dụng
trong giao
nhận hàng hoa XNK bằng
đuờng hàng không
3.1. Đôi
với
hàng
xuất
khẩu:
a.
Chứng từ hàng hoa gồm:
+ Hoa đơn thương
mại:
Là
chứng từ
cơ bản của khâu
thanh
toán,
là yêu cầu
của
người
bán đòi
người
mua
trả
số
tiền
ghi
trên hoa đơn. Trên hoa đơn
thương mại
ghi chi
tiết
về hàng hoa về số
lượng,
phẩm
chất,
giá
cả
+ Bảng kê
chi
tiết:
Là
chứng từ
chi
tiết
về hàng hoa
trong kiện
hàng, hòm,
hộp
hay
container
b.
Chứng từ vận
tải:
Vận đơn hàng không
(Airway
bin -
AWB):
AWB là
bằng chứng
của một hợp đồng vận
tải
ký
kết
giữa
chủ hàng và
người
chuyên chở hàng không. AWB được
lập
thành 3 bản gốc có màu khác
nhau
phân
phối
cho
những
ngươi khác
nhau.
Bản gốc
thứ
nhất
màu
xanh
lá
cây có chữ ký của
người gửi
hàng dành cho
người
chuyên
chở.
Bản gốc
thứ
hai
màu
hồng
có chữ ký của cả
hai
bên đi
theo
hàng đến nơi đến và dành cho
người
nhận.
Bản gốc
thứ
ba màu
xanh
da
trời
dành cho
người gửi
hàng. Ngoài
ra
có
từ
6 đến
li
bản sao dành phân
phối
cho
những người
liên
quan khấc.
Người
gửi
hàng
phải
chịu
trách
nhiệm
về tính đúng đắn cùa các
chi
tiết
ghi
trong
vận đơn mà anh
ta
đã kê
khai.
(- Hư
vtiW
17
Qíựuijỉn
Ghi Qhu lùi, ti,
ự/
-cân X40@
OChóa luận
tết
mjhiệfi
Các
chức
năng
chủ yếu của
AWB
là:
- Là
bằng chứng của
hợp đồng vận
tải
ký
giữa
người
gửi
hàng và
người
chuyên
chở
-
Là
bằng chứng về
việc
chứng nhận
để
trở
của
hãng hàng không
-
Là
hoa
đơn
thanh
toán cước phí
-
Là
giấy
chứng nhận
bảo
hiểm
-
Là
tờ khai hải
quan
-
Là
hướng
dẫn
đội với
nhân viên hàng không
c.
Chứng từ bảo hiểm:
+ Đơn
bảo
hiểm:
Là
chứng
từ
do
các
tổ
chức bảo hiểm cấp
gồm
những
điều
khoản
chủ yếu của
hợp đổng
bảo hiểm.
+
Giấy chứng nhận
bảo
hiểm:
Là
chứng
từ
do
tổ
chức
bảo
hiểm cấp
đế xác
nhận
một
lô
hàng nào đó đã được bảo
hiểm
theo
điều
kiện
của
một hợp đồng
bào
hiểm.
ả.
Chứng từ kho hàng:
+ Biên
lai
kho
hàng:
Là
chứng
từ
do chù kho hàng
cấp
để biên
nhận
đã lưu
kho
một
sộ
hàng hóa
nhất
định
trong
một
thời
hạn
nhất
định.
+ Chúng
từ
lưu
kho
e.
Chứng từ hải quan:
+ Tờ
khai hải
quan:
Là
khai
báo
của chủ
hàng
về
hàng hoa
cho
cơ
quan
hải
quan
+
Giấy
phép
xuất
khẩu:
Là
chứng
từ
do Bộ Thương mại
cấp
cho phép chủ
hàng được
xuất
khẩu
một
lô
hàng
nhất
định.
+
Giấy chứng nhận
xuất
xứ
(C/O):
Là chúng
từ
do cơ
quan
có
thẩm quyền
cấp
để xác
nhận
nơi
sản
xuất
hay
kai
thác hàng
hoa.
c/o
rất
quan
trọng trong
việc
tính
thuế
hàng
hoa
và
hưởng
un
đãi
thuế
quan.
+
Giấy chứng nhận
kiếm
dịch
và
giấy
chứng nhận vệ
sinh
3.2. Đôi vói hàng
nhập
khẩu:
Ngoài
những chứng
từ cần
có
phục
vụ
cho
hàng XK
thì
hàng NK
cần
phải
có thêm
những
loại
giấy tờ sau:
18
'ki/lui í
li
Ghi Qhu
TCưilng
-cân
JÍ40@
OCỈIÓU
luận
tết
nụhụệt
+
Giấy chứng nhận
phẩm
chất.
+
Giấy chứng nhận số
lượng,
trọng
lượng.
+
Giấy
phép
nhập khẩu.
IV.
QUY
TRÌNH
GIAO
NHẬN
HÀNG
HOA BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
1.
Quy
trình
giao
hàng
xuất
khẩu
-
Người
XK
giao
hàng cho
người
giao
nhận
kèm
với
thư
chỉ
dẫn của
người
gửi
hàng đự
người
giao
nhận
giao
hàng
cho
hãng
vận chuyựn
và
lập
vận
đơn.
-
Người
giao
nhận sẽ cấp
cho
người
XK
giấy
chứng nhận
đã
nhận
hàng
của
người
giao
nhận
(FCR
-
Forwarder's
certiíicate
of
receipt).
-
Người
giao
nhận
sẽ cấp
giấy
chứng nhận
vận
chuyựn
của
người
giao
nhận
(FCT -
Forwarder's
certiíicate
of
transport),
nếu
người
giao
nhận
có
trách
nhiệm
giao
hàng
tại
đích.
-
Người
giao
nhận
cấp
biên
lai
kho
hàng
cho
người
XK (FWR -
Forwarder's
warehouse
receipt)
nếu hàng được lưu
tại
kho của
người
giao
nhận
trước
khi gửi
hàng
cho
hãng hàng không.
2.
Quy
trình
nhận
hàng
nhập khẩu
Theo
sự uy thác của
người
giao
nhận
nước ngoài hay nguôi
nhập khẩu,
người
đại
lý hay
người
giao
nhận
hàng không sẽ
tiến
hành
nhận
hàng
nhập
khẩu
bằng
chúng
từ
được
gửi từ
nước
XK
và
chứng
từ
do
người
NK
cung cấp.
+ Nếu
chỉ
có trách
nhiệm
giao
hàng
cho người
NK
tại
kho hay
trạm giao
nhận
hàng hoa
của
sân bay
thì sau
khi
nhận
được thông báo hàng đã đến của
hãng
vận chuyựn cấp vận
đơn
thì:
>
Người
giao
nhận
trực
tiếp
lên sân bay
nhận
bộ hồ sơ
gửi
kèm
theo
hàng.
> Sau
khi thu hổi
bản vận
đơn
gốc
thứ 2,
nguôi
giao
nhận
cùng
người
NK
làm
thủ tục
nhận
hàng
tại
sân
bay.
>
Nếu
người
giao
nhận
là
đại
lý gom
hàng thì
phải
nhận
lô hàng
nguyên
bằng vận
đơn
chủ sau
đó
chia
lẻ
hàng cho
cấc chủ
hàng
lẻ
và
thu hổi
lại
vận
đơn
gom
hàng.
19