Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thương mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.74 MB, 101 trang )


TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KÌNH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN
NGÀNH
KINH
TẼ'Đối
NGOẠI
ị—
soTẳrag
-—-—

KHOA
LUÂN TỐT
NGHIẼP
* '.
Bi
Đề
tài:

THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN TỬ
TRONG
DOANH


NGHIỆP VỪA VẢ

NHỎ CỦA
VIỆT
NAM
THỰC TRẠNG VÀ
GlẤi
PHÁP


Họ và
tên
sính viên
:
Phan Thị Hài Anh
Lóp
:
Trung
1
Khoa

41
Giáo
viên
hưởng dẫn
:
ThS. Đào Thu
Giang



Mội,
tháng
11/2006

' , „
• •
. .

:
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
THƯƠNG
MẠI
ĐIỆN

TỬ
TRONG
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA
VIỆT
NAM
THỤC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
Họ

tên
sinh
viên
:
Phan
Thi
Hải
Anh
Láp
:
Trung
ì
Khoa
:41
Giáo viên hướng
dần
:
ThS.
Dào

Thu
Giang
Í
T Hư
VIỀN

I.T.OÍI
rHUOi.il
ịuLỈUlĩịị

Nội,
tháng
11/2006

Ị cũi
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
- Thực
trạng

giải
pháp

MỤC LỤC
Lòi mở đầu 4
Danh mục
bảng
7
Danh mục hình 8
Chương
ì:
Tổng
quan
về
thương mại điện tử 9
Ì.
Khái
niệm chung
về thương
mại
điện
tử
9
1.1.
Thương
mại
điện
tử là gì?
9
1.1.1
Theo
nghĩa
hẹp

9
1.1.2 Theo
nghĩa
rộng
9
1.2.
Lịch
sử
ra đời của
thương
mại
điện
tử
12
1.3. Nội
dung
của
thương mại điện
tử
13
1.3.1.
Các bên
tham
gia
thương
mại
điện
từ
13
1.3.2.

Các yêu
cầu
cùa thương
mại
điện
từ
16
1.3.3.
Các ứng
dụng
của
thương
mại
điện
tử
19
2.
Tác
động,
lợi
ích và
hạn chế của
thương mại
điện
tử
20
2.1.
Tác động
của
thương

mại
điện
tử
20
2.2. Lợi
ích
của
thương mại
điện
tử
22
2.2.1. Lợi
ích
đậi
với
các
doanh
nghiệp
22
2.2.2.
Lợi
ích
đậi với
người
tiêu
dùng
24
2.2.3.
Lợi
ích

đậi với

hội
25
2.3.
Hạn chê
của
thương
mại
điện
tử.
25
2.3.1.
Hạn
chế về
kỹ
thuật
25
2.3.2.
Hạn
chế về
thương
mại
26
3. Sự cần
thiết,
những
thuận
lợi
và khó khăn

trong việc
phát
triển
thương mại
điện
tử
tại
Việt
Nam 27
Phan
Thị Hái
Anh
Truna
Ì
Kinh tè ngoai
thươns K41
Thương mại điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cùa
Việt
Nam
- Thực
trạng
và giãi pháp
3.1.
Sự cán
thiết

của
việc
phát
triển
thương mại
điện
tử
tại
Việt
Nam 27
3.2.
Những
thuận
lợi
và khó khăn
trong việc
phát
triển
thương mại
điện
tử
tại
Việt
Nam 28
3.2.
Ì.
Thuận
lợi
và khó khăn
về


sở hạ
tầng
cho
việc
phát
triển
thương
mại
điện
tử
tại
Việt
Nam 29
3.2.2. Thuận
lợi
và khó khăn
trong
hoạt
động xúc
tiến
thương mại
điện
tử
35
4. Một số bài học cho
Việt
Nam
trong việc
ịng

dụng
thương
mại
điện
tử 36
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt
động
thương
mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam 38
1.
Một số vấn đề chung về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam 38
1.1.

Quan
niệm
của
Việt
Nam về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ 38
1.2.
Một sô đánh giá
về doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
của
Việt
Nam 39
1.3. Vai
trò của các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
nền
kinh
tế
Việt
Nam
hiện
nay 41

2.
Thực
trạng
hoạt
động
thương
mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam 44
2.1.
Cơ sở cho
việc
phát
triển
thương mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của

Việt
Nam 44
2.1.1.
Tinh
hình
nhận
thịc
về thương mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
44
2.1.2.
Tinh
hình
triển
khai
ịng
dụng
công
nghệ
thông
tin
trong
các
doanh
nghiệp

47
2.2
Hoạt
động thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam 52
2.2.1.
Mịc độ ịng
dụng
thương
mại điện
tử trong
doanh
nghiệp
52
Phan Thị
Hải
Anh
Trun£ Ì
Kinh tế ngoai
thươna K41
2
Thương mại
điện

tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cùa
Việt
Nam
-
Thực
trạng
và giãi pháp
2.2.2.
Hiệu
quả cùa
việc
ứng
dụng
thương mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
58
2.3.
Đánh giá
hoạt
động thương mại
điện

tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
của
Việt
Nam 60
2.3.1.
Những ưu
điểm

hạn chế
60
2.3.2.
Những
thuận
lợi
và khó khăn
62
Chương
HI:
Một sô đề
xuất
đốy mạnh
phát
triển
thương

mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ của
Việt
Nam 67
1.
Định
hướng
phát
triển
thương
mại
điện
tử
của
Việt
Nam 67
2.
Một
số
đề
xuất
đốy

mạnh
phát
triển
thương
mại
điện
tử
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ của
Việt
Nam 68
2.1.
Một
số
đề
xuất
vói

quan chức
năng Nhà nước
68
2.1.1.
Đốy
mạnh
hoạt

động hỗ
trợ
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ phát
triển
68
2.1.2.
Tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
thương
mại điện
tử
phát
triển
70
2.2.
Một
sôi
đề
xuất
đôi
vói
các
doanh

nghiệp
77
2.2.
Ì.
Nâng
cao nhận
thức
về
thương
mại điện
tử
trong
doanh
nghiệp
77
2.2.2.
Nâng
cấp

sở hạ
tầng
kỹ
thuật
79
2.2.3.
Đào
tạo
nguồn
nhân
lực

80
2.2.4.
Lựa
chọn
mó hình
kinh
doanh
thương
mại điện
tử
phù hợp
81
2.2.5.
Hoàn
thiện
vvebsite
88
2.2.6.
Củng
cố quan hệ
khách hàng
91
Kết luận
95
Tài
liệu
tham
khảo
97
Phan

Thị
Hải
Anh
Trun£ Ì
Kinh
tế
ngoai
thươna K41
3
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhò cùa
Việt
Nam
-Thực
trạng

giải
pháp
LỜI
MỞ ĐẦU
ì. sự CẦN THIẾT NGHIÊN cứu ĐỂ TÀI
Hiện
nay,
nhiều
doanh

nghiệp
trên thế
giới
đã và đang ứng
dụng
thành
công thương mại
điện
tử
(TMĐT) vào
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
mình.
Trong
đó,
Amazon.com

một

dụ
điển
hình mà
bất
kỳ
ai
đều nhớ
tới

khi
nói đến
TMĐT.
Và còn
nhiều
cái tên khác
cũng nổi
tiếng
không kém như
eBay,
IBM cũng
đang
hoạt
động
kinh
doanh
rất
hiệu
quả
trẽn
môi trường
Internet.
Tiếp
cận
Internet,
doanh
nghiệp thấy
đưịc
nhiều
lịi

ích khác ngoài
doanh
số
như:
mở
rộng
thị
trường,
phát
triển
quan hệ
khách hàng và
quan hệ
với đối
tác,
quảng
bá hình ảnh của mình đến đông đảo
người
dân trên toàn
cẩu
Điêu
này
giải
thích lý do vì
sao
TMĐT ngày càng sôi động
trẽn
toàn cẩu và cả
thế
giới

đang
hướng
về một
"nền
kinh tế
số
hoa"
trong
tương
lai
không
xa.
Tuy
nhiên ờ
Việt
Nam
hoạt
động TMĐT còn manh
mún,
nhỏ
lẻ
và mới
chỉ
ở mức sơ
khai.
Môi trường
cạnh
tranh,
môi trường pháp lý và các chính
sách


mô chưa đủ để
tạo
điều
kiện
thuận
lịi
cho TMĐT phát
triển.
Các
dịch
vụ
hỗ
trị
các
hoạt
động TMĐT còn
thiếu
thốn
đủ
bề.
Trong
các
doanh
nghiệp,
nhất
là các
doanh
nghiệp
vừa và

nhỏ,
việc
ứng
dụng
TMĐT còn mang tính
chất
thử
nghiệm,
nhỏ
lẻ,
không có hệ
thống
Nhiều
doanh
nghiệp
chưa
tiếp
cận với
TMĐT do chưa
nhận
thức
đưịc
hết
xu
thế

lịi
ích,
do khó khăn về
tài

chính và
nguồn
nhân
lực,
do không
biết
phải bắt
đấu
từ đâu,
do chưa có kế
hoạch
ứng
dụng
cụ
thể
Một
số doanh
nghiệp
chạy
theo
phong
trào mà chưa
thực
sự
hiểu
rằng
chỉ

những doanh
nghiệp hội

đủ các
điều
kiện
mới có
thể
tham
gia
vào TMĐT thành
công,
dẫn đến
những
lãng phí
trong
đẩu tư và
hoạt
động
không
hiệu
quả.
Phan
Thị
Hải
Anh
Truna
Ì
Kinh tế neoai
thươna K41
4
Thương mại điện
tử

trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cùa
Việt
Nam
- Thực
trạng

giải
pháp

vậy,
việc
nghiên
cứu
đê
tài
"Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
của
Việt
Nam - Thực
trạng


giải
pháp"

một nhu
cầu cấp
thiết
nhầm
tổng kết
tình hình ứng
dụng
TMĐT vào
hoạt
động
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp vừa

nhỏ,
biết
được
nhắng
thuận
lợi,
tìm
hiểu
nhắng
khó khăn,

vướng
mắc để
từ
đó đưa
ra
nhắng
đề
xuất
nhằm đẩy
mạnh
hoạt
động TMĐT
trong
doanh
nghiệp vừa

nhỏ của
Việt
Nam.
n. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Đề tài "Thương mại điện tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam - Thực
trạng

giải

pháp" hướng
tới
ba mục
tiêu
chính,
đó là:
- Tổng
quan
về TMĐT.
- Khảo sát đánh giá
thực
trạng
ứng
dụng
TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp vừa
và nhò
Việt
Nam.
-
Kiến
nghị,
đề
xuất
một số
giải
pháp phát

triển
TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp vừa

nhỏ
Việt
Nam.
ra. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
Đối tượng nghiên cứu của
khoa
luận

việc
ứng
dụng
TMĐT vào
hoạt
động
kinh
doanh
cùa các
doanh
nghiệp vừa
và nhỏ cùa
Việt
Nam
trong

nhắng
năm
gần
đây và một
số
giải
pháp có
thể thực
hiện
được nhàm thúc đẩy TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
này.
Phạm
vi
nghiên cứu
của
khoa
luận
này không
phải

tất
cả các vấn đề

luận

thực

tiễn
cùa TMĐT. Khoa
luận
chỉ
tập
trung
nghiên cứu
thực
trạng
ứng
dụng
TMĐT ở các
doanh
nghiệp
vừa và nhò của
Việt
Nam thông
qua bài
học cùa các nước
kinh tế
phát
triển
nhằm đúc
kết
kinh
nghiệm

kiến
nghị
một số

giải
pháp phát
triển
TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
này của
Việt
Nam.
Phan
Thị Hải Anh
Trun£ Ì
Kinh
tế
ngoai
thuơna K41
5
Thương mại
điện
từ
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhò
của
Việt
Nam
-

Thực
trạng

giãi pháp
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu ĐỂ TÀI
Khoa
luận
chủ yếu sử
dụng
phương pháp nghiên cứu tài
liệu,
phân tích

tổng
hợp.
Ngoài
ra
trong
quá trình
thực
hiện
còn sử
dụng
một số phương
pháp khác như
tham khảo
ý
kiến
những người


kinh
nghiệm,
trao
đổi
vói
bạn
bè về các
vẩn
đề
liên
quan
đến đề
tài.
V. NỘI DUNG NGHIÊN cứu
Ngoài phán lời nói đầu, kết
luận,
danh
mục tài
liệu
tham khảo, khoa
luận

kết
cẩu
3 chương như
sau:
Chương
ì:
Tổng quan về

TMĐT
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt
động TMĐT
trong
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
của
Việt
Nam
Chương
HI:
Một
số
đề
xuẩt
đẩy
mạnh
phát
triển
TMĐT
trong
các

doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
cùa
Việt
Nam
VI. LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, thạc sĩ Đào Thu Giang,
người
đã
tận
tình
hướng
dẫn
tôi
hoàn thành
khoa
luận
này
trong
suốt
thời
gian
thực
hiện.
Cũng nhân
dịp
này

tôi
xin
cảm ơn các anh
chị
trong
Cục xúc
tiến-
Bộ Thương mại đã
tạo
điều
kiện
cho
tôi
thu thập
tài
liệu
phục
vụ bài
viết
của
mình.
Đổng
thời
tôi
xin
cảm ơn
những người
thân và bạn bè đã ùng hộ tôi
trong
thời

gian
hoàn thành
khoa
luận.
Phan
Thị
Hải
Anh
Truna
Ì
Kinh tế neoai
thươna K41
6
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhò cùa
Việt
Nam
-Thực
trạng

giải
pháp
DANH
MỤC
BẢNG

Bảng
1-1:
Tốc độ và
chi
phí
truyền
gửi (một
bộ tài
liệu
40
trang)
23
Bảng
II-l:
Ý
kiến
về
vai
trò của doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
42
Bảng
11-2:

cấu
đầu


công
nghệ
thông
tin
trong
các
doanh
nghiệp
năm
2005
49
Bảng
11-3:
Tính nàng thương mại
điện
tử
của
các
website
doanh
nghiệp
52
Bảng
11-4:
Tương
quan
giữa
tỷ
lệ
đầu

tư cho
thương mại
điện
tử
và mức đóng góp
của
thương mại
điện
tử
vào
doanh
thu
của
doanh
nghiệp
59
Bảng
11-5:
Đánh giá tác
dụng của
website đối vi hoạt
động
kinh
doanh của doanh
nghiệp
60
Phan
Thị
Hải
Anh

Truna
Ì
Kinh tế neoai
thươna K41
7
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhò cùa
Việt
Nam
-Thực
trạng

giải
pháp
DANH
MỤC HÌNH
• Hình
1-1:
Các bên
tham
gia
thương
mại điện
tử
14

• Hình
li-1:
Hình
thức kết
nối Internet
của doanh
nghiệp
47
• Hình H-2: Tỷ
trọng
công
nghệ
thông
tin trong
tổng chi
phí
thường
niên 48
• Hình
H-3:
Phân bổ
tỷ
lệ
áp
dụng
các hình
thức
đào
tạo
khác

nhau về
công
nghệ
thông
tin
50
• Hình
11-4:
Tỷ
lệ
nhân viên
sử dụng
máy tính thường xuyên
cho
công
việc
tại
các
doanh
nghiệp
nói chung
51
• Hình /7-5: Tần
suất
cp
nht
thông
tin
trên
website

của các
doanh
nghiệp
53

HìnhIII-1:
ứng
dụng
thương
mại điện
tự theo
giai
đoạn

82
Phan
Thị
Hải
Anh
Truna
Ì
Kinh tế neoai
thươna K41
8
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp

vừa và nhò cùa
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
CHƯƠNG ì:
TỔNG
QUAN
VẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. KHÁI NIỆM CHUNG VẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Thương mại
điện
tử

gì?
TMĐT
tại
Việt
Nam còn là một
lĩnh
vực tương
đối
mới mẻ,
tuy
nhiên
trên

thế
giới,
TMĐT đã khá phát
triển
với nhiều
tên
gọi
khác
nhau
kể
từ
khi
ra
đời
đến nay như: thương mại
trực
tuyến (Online Trade),
thương mại
điểu
khiển
học
(Cyber
Trade),
kinh
doanh
điện
tử
(Electronic
Business),
thương

mại
không
giấy
tờ
(Paperless
Commerce),
thương mại
điện
tử
(Electronic
Commerce).
Trong
số
đó,
tên
gọi
thương mại
điện
tử
(e-commerce)
được
sử
dụng
nhiều
nhất

trở
thành quy ước
chung
đưa vào các văn bịn pháp

luật
quốc
tế.
Tuy nhiên các tên
gọi
khác vẫn có
thể
được
sử
dụng

được
hiểu
cùng một
nội
dung.
Hiện
nay,
trên
thế
giới
vẫn
chưa có một
định
nghĩa
thống
nhất
về
TMĐT.
Từ

mỗi
góc
độ,
cách
tiếp
cận
lại
có các khái
niệm
khác
nhau.
Tạm
thời
các khái
niệm
TMĐT
được
chia
làm
hai
loại:
/././
Theo
nghĩa
hẹp:
Thương mại
điện
tử

việc

mua bán hàng hoa

dịch
vụ
thông
qua
các
phương
tiện điện
tử,
nhất

Internet
và các
mạng
viễn thông khác.
Cách
hiểu
này tương
tự
với
một số
quan
điểm
vào
cuối
thập
kỷ 90.
Theo
Diễn

đàn
đối
thoại
xuyên
Đại
Tây Dương năm
1997,
Thương mại
điện
tử

các
giao dịch thương
mại về hàng hoa
dịch
vụ được
thực hiện thông
qua
các
phương
tiện điện
tử.
Cục
thống
kê Hoa Kỳ
lại
cho
rằng
Thương mại
điện

tử

việc
hoàn
thành
bất kỳ
một
giao dịch
nào
thông
qua một mạng máy
tính
làm
trung gian
mà bao gồm
việc chuyển giao quyền
sở
hữu
hay
quyền
sử
dụng
hàng hoa

dịch
vụ.
1.1.2
Theo
nghĩa rộng:
Phan

Thị
Hịi
Anh
Truna
Ì
Kinh tế neoai
thươna K41
9
Thương mại
điện
tử trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
Thương mại
điện
tử là
toàn
bộ chu
trình
và các
hoạt

động
kinh
doanh
liên
quan đến
các tổ
chức
hay cá
nhăn.
Thương mại
điện
lử là
việc tiến
hành
hoạt
động
thương
mại sử dụng
các
phương
tiện điện
tử và công nghệ sử

thông
tin
số hoa.
TMĐT
cũng
được
hiểu


hoạt
động
kinh
doanh
điện
tử
bao gồm: mua
bán
điện
tử
hàng
hoa,
dịch
vụ,
giao
hàng
trực
tiếp
trẽn
mạng
với
các
nội
dung
số
hoa
được;
chuyển
tiền

điện
từ
- EFT
(Electronic
Fund
Transíer);
mua bán
cắ
phiếu
điện
tử
- EST
(Electronic
Share
Trading);
vận đơn
điện
tử
- e-B/L
(Electronic Bin of
Lading);
đấu giá thương mại -
Commercial
Auction;
mua
sắm
trực
tuyến
-
Online

Procurement;
tìm
kiếm
các
nguồn
lực trực
tuyến;
marketing
trực
tuyến;
dịch
vụ khách hàng
sau khi
bán
Tương
tự
như
vậy
Tắ
chức
hợp tác và phát
triển
kinh tế
(OECD)
cũng
đưa
ra
khái
niệm:
Thương mại

điện
từ là
việc
làm
kinh
doanh
thông
qua mạng
lnternet,
bán
những
hàng hoa
dịch
vụ có
thề phân
phối không thông
qua mạng
hoặc những hàng hoa có
thể
mã hoa bằng kỹ
thuật
sò và đưấc phàn phối
thòng
qua mạng hoặc không
thông
qua
mạng.
Còn
theo
WTO, Thương mại

điện
tử
bao gồm
việc
sản
xuất, quáng
cáo,
bán hàng và phân
phối
sản
phẩm
đưấc mua bán và
thanh toán trên
mạng
Internet, nhung đưấc giao
nhận có
thế
hữu
hình hoặc giao
nhận qua
Internel dưới
dạng
sô hoa.
Theo
định
nghĩa
cùa Bộ Thương mại
Việt
Nam, Thương mại
điện

tử là
một
yếu tô
hấp
thành
của
"nên
kinh
tế số
hoa", là
hình thái hoạt
động
thương
mại bằng
các
phương pháp
điện
tử, là
việc trao
đổi
thông
tín
thương
mại qua
các phương
tiện
công nghệ
điện
tử


nói
chung

không
phải
ìn
ra
giấy
trong
bất kỳ công đoạn nào của quá
trình giao dịch
nên còn đưấc
gọi

"
thương
mại
không giấy
rể'.
Thông
tin trong
định
nghĩa
trên không
chỉ

tin tức
mang
tính đơn
thuần,

mà là
bất
cứ


thể truyền
tải
bằng
kỹ
thuật
điện
tử,
bao gồm cả thư
từ,
các
tệp
văn bản
(Text-based
File),
cơ sở dữ
liệu
(Data-
Base),
các bản tính
(Spreadsheet),
các bản vẽ
thiết
kế
bằng
máy tính

điện
tử
(Computer
Aided
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
Design),
các hình

vẽ
đổ
hoa,
quảng
cáo,
hỏi
hàng,
hoa
đơn,
biểu
giá,
hình ảnh
động,
âm
thanh
Theo
Đạo
luật
mẫu về thương
mại
điện
từ
của
Uy Ban Liên Hợp Quốc về
luật
thương mại
quốc
tế
(UNQTRAL), Thương mại
điện

tử

việc trao
đổi
thông
tin
thương
mại
thông
qua
các
phương tiện điện
tử,
không phải
in
ra
giấy
bất
cứ
công
đoạn nào của
toàn
bộ quá
trình giao dịch.
Thuật
ngữ
"thông
tin"
được
hiểu


bỹt
cứ
thứ gì

thể
truyền
tải
bằng
kỹ
thuật
điện
tử,
bao gồm cả thư
từ,
các
file
văn
bản,
các cơ sở dữ
liệu,
các bàn
tính,
các bân
thiết
kế,
hình đổ
hoa,
quảng
cáo,

hòi
hàng,
đơn
hàng,
hoa đơn,
bảng
giá,
hợp
đổng,
hình ảnh
động,
âm
thanh

Thuật
ngữ
"thương
mại"
(commerce)
"cần
được
diễn
giải
theo
nghĩa
rộng
để bao quát các
vỹn
để nảy
sinh

từ
mối
quan
hệ
mang
tính
chỹt
thương
mại,

có hay không có hợp
đổng.
Các mối
quan
hệ
mang
tính
chỹt
thương mại bao
gồm, nhưng không
phải
chỉ
bao gồm, các
giao
dịch sau đây:
bỹt
cứ
giao
dịch
thương mại nào về

cung
cỹp

trao
đổi
hàng hoa và
dịch
vụ; thoa thuận
phân
phối;
đại
diện
hoặc
đại

thương
mại;
uy thác
hoa
hồng;
cho
thuê dài
hạn;
xây
dựng
các công
trình;

vỹn;
kỹ

thuật
cõng
trình;
đầu tư
cỹp
vốn;
ngân
hàng;
bảo
hiểm;
thoa thuận
khai
thác
hoặc

nhượng;
liên
doanh
và các hình
thức
khác về hợp tác công
nghiệp
hoặc
kinh
doanh;
chuyên chở hành khách hay
hàng hoa
bằng
đường
biển,

đường
không,
đường
sắt
hoặc
đường
bộ."
Các phương
tiện
kỹ
thuật
của TMĐT
cũng
bao gồm
nhiều
thành
phẩn
khác
nhau:
từ
máy
điện thoại
(điện
thoại truyền
thống,
điện
thoại
di
động,
điện

thoại
kỹ
thuật
số ),
máy
fax
(thay
thế
cho công cụ thư
truyền
thống

telex)

các
phương
tiện truyền thông
(truyền
thanh,
truyền
hình ),
đến
thiết
bị
thanh toán điện
tử
(thẻ
rút
tiền
tự

động,
thẻ
tín
dụng,
thẻ
mua
hàng,
thẻ
thông
minh,
tiền
điện
tử
và các
chứng từ
điện
tử )
và các mạng máy
tính
(Intranet,
Extranet,
Internet ).
Trong
số
đó,
TMĐT
trên
Internet

khái

niệm
tương
đối
rộng

được
nhắc
đến
nhiều nhỹt.
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực
trạng


giải
pháp
Như
vậy,
TMĐT không
chỉ
đơn
thuần

mua bán hàng
hoa,
dịch
vụ qua
hệ thống
máy tính
theo
các cách
hiểu truyền thống

cần
được
tiếp
cận
theo
cách đầy đủ
hơn,
bao quát mổt phạm
vi
rổng, thực hiện dưới nhiều

hình
thức
phong
phú.
Theo
ước tính của mổt số chuyên
gia,
đến nay có
khoảng
1300
lĩnh
vực
ứng
dụng của
thương
mại điện
tử.
Trong
số 1300
lĩnh
vực
này
thì
trao
đổi,
buôn bán hàng
hoa, dịch
vụ là
lĩnh
vực cơ bản

nhất, rổng
rãi
nhất
của
TMĐT.
1.2
Lịch
sử
ra đời
của
thương mại
điện
tử:
Vào
những
năm
70,
việc
đưa vào
sử dụng
công
nghệ chuyển khoản bằng
điện tử
EFT
(Electronic
Funds
Transíer) đã làm
thay đổi
đáng kể
giao

dịch
giữa
các ngân hàng vói
nhau
thông qua các
mạng
chuyên
dụng
có đổ
tin
cậy
cao.
Theo
thống
kê,
mỗi ngày có hơn
4000 tỷ
USD được
trao
tay
qua EFT
nhờ
các máy tính
kết nối
các ngân
hàng,
các công
ty,
các máy
rút

tiền
tự
đổng
(ATM-
Automatic Transfer Machine).
Cuối
những
năm
70,
đầu
những
năm
80,
TMĐT
bắt
đầu phát
triển
trong
nổi
bổ các công
ty
và các
tập
đoàn
dưới
dạng
công
nghệ
thông
tin

điện
tử
như:
trao
đổi
dữ
liệu
điện
tử EDI
(Electronic
Data
Interchange)
và thư
điện
tử
(Electronic
mail).
Công
nghệ
thông
tin
điện
tử
đã làm thúc đẩy và đẩy
nhanh
quá trình thương mại
bằng
việc
sử
dụng

các công cụ
điện
tử,
do đó đã làm
giảm
bớt
cấc
công
việc
giấy tờ
và có
nhiều
khâu đã được
tự
đổng
hoa.
Đây là
thời
điểm
của thương mại không
giấy tờ bởi trong giao
dịch
thương mại mổt
số
công
việc
vốn
bằng
giấy tờ
như

chuyển
séc, đạt
hàng
cũng
dẩn được
thực
hiện
bằng
các
tiến
bổ cùa công
nghệ điện
tử.
Vào
giữa
những
năm
80,
công
nghệ điện tử
đến
với thế
giới
người
tiêu
dùng ngày mổt
nhanh
chóng
dưới
dạng các

dịch
vụ
trực tuyến (Online Service)
cung
cấp mổt
kiểu
tương tác xã
hổi
mới và cùng
chia
sẻ
kiến
thức với
nhau.
Tương
tác

hổi tạo ra
mổt khái
niệm "
Cổng đổng
ảo"
giữa
những
thành viên
sử
dụng
"Không
gian
máy

tính"
và giúp
tạo ra
khái
niệm
"Ngôi nhà
chung
cùa
thế
giói".
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
Thương
mại điện
tử trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ của
Việt
Nam
-
Thực
trạng


giải
pháp
Vào
những
năm
90,
sự
ra
đời
của 'Võng
mạc
toàn
cẩu
" (World
Wide
Web: www)
trên
mạng
Internet
đã
tạo ra
một
bước
ngoặt
trong
sự phát
triển
của
TMĐT nhờ
các

dịch
vụ đa
phương
tiện.
Bậng
việc
sử
dụng
các
liên
kết
siêu
văn
bản
(Hyperlink,Hypertext),
công
nghệ
Web
tạo
ra
các văn
bản
chứa
nhiều
tham
chiếu tới
các văn bản
khác
cho
phép

người
sử
dụng
tự động
chuyển
từ
một cơ sở dữ
liệu
này
sang
một cơ sở dữ
liệu
khác
do đó có
thể
truy
cập
vào các thông
tin
thuộc
các
chủ
đề khác
nhau
dưới
các
hình
thức
khác
nhau

vừa
phong
phú về
nội
dung
vừa
đa
dạng

hình
thức.
Bậng cách
ấy,
công
nghệ
Web
giúp TMĐT

con
đường
kinh
doanh
kinh tế
hơn
đổng
thời
Web
cũng
tạo
điều

kiện
cho các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ

thể
sử
dụng
các
công
nghệ
tương ứng
hiện đại
để
cạnh
tranh với
các công
ty lớn
trên
thị
trường
toàn
cầu.
Mạng
Internet
được sử
dụng

rộng
rãi từ
năm
1994.
Tháng
5 năm
1997,
công
ty kinh
doanh
trên
mạng
đầu tiên
-
Amazon.com
ra đời,
đánh
dấu
sự khởi
đầu
cho
tương
lai
ngày càng
rộng
mở
của
TMĐT.
Như
vậy,


thể
nói
Internet
cùng
Web đã
tạo ra
bước phát
triển
mới cho
ngành
truyền
thông,
chuyển
từ thế
giới
"một
mạng một
dịch vụ" sang
thế
giới
"một
mạng
nhiều
dịch vụ"
để
trở
thành công
cụ
quan

trọng
nhất
của TMĐT,
giúp cho TMĐT phát
triển

hoạt
động
hiệu
quả.
Nói
tới
TMĐT thường

nói
tới
Internet
và Web,

TMĐT đã

đang
trong
tiến
trình toàn
cầu
hoa

tối
ưu

hoa
hiệu quả.

cả
hai
xu
hướng
ấy đều đòi
hỏi phải
sử
dụng
triệt
để
Internet
và Web như các
phương
tiện
đã
được
quốc
tế
hoa cao
độ và có
hiệu
quả sử dụng cao.
1.3
Nội dung của
thương mại
điện
tử:

1.3.1
Các
bên tham
gia
thương
mại
điện
tử
Giao
dịch
TMĐT
diễn ra
bên
trong

giữa
ba
chủ
thể
tham
gia
chù
yếu
là doanh
nghiệp,
người
tiêu dùng

chính phủ (chính phủ
ở đây

vừa đóng
vai
trò
thực
hiện
các
hoạt
động
kinh tế
vừa
thực
hiện
các
chức
nâng
quản
lý).
Các
giao
dịch
TMĐT được
tiến
hành

những cấp
độ
khác
nhau
cụ
thể

là:

Giao dịch
giữa
các
doanh nghiệp
(B2B
-
Business
to Business).
Phan
Thị Hái
Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns
K41
Thương mại
điện
tử trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-

Thực
trạng

giải
pháp
• Giao dịch bên trong doanh nghiệp (B2E - Business to Employess).

Giao dịch
giữa doanh
nghiệp
với
nguôi tiêu
dùng (B2C -
Business
to
Customer).

Giao dịch
giữa người tiêu
dùng
với
người tiêu
dùng (C2C -
Customer to
Customer).

Giao dịch
giữa chính
phủ
với

doanh nghiệp
(B2G-
Business
to
Government)

Giao dịch
giữa chính
phủ
với
công
dân
(
G2C
-
Government
to
Citizent).

Giao dịch
giữa chính
phủ
với
chính
phủ (G2G-
Government
to
Government)
Trong
số các chù

thể
đó thì các
doanh
nghiệp
đóng một
vai
trò
rất
quan
trọng
đến
sự
tổn
tại
và phát
triển
của
TMĐT

hầu
hết
các
giao
dịch
đểu

sự tham
gia
của
doanh

nghiệp.
Do
vỉy
TMĐT B2B, B2C, B2E là các
lĩnh
vực phất
triển
nhất

được
sự
quan
tâm,
chú ý
nhiều nhất.
Hình 1-1: Các bén tham gia thương mại điện tử
B2E
Giao
dịch giữa
doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp
(B2B
-
Business
to
Business):
Trong

giao
dịch
giữa
các
doanh
nghiêp,
TMĐT
tỉp trung
vào
trao
đổi
dữ
liệu,
hệ
thống
phân
phối,
xuất
bản
tài
liệu, tiếp
thị
trực
tiếp
trên Web,
và các
điểm
bán hàng trên
Internet.
B2B trên

Internet

thể
chỉ
đem
giản

một
Website
của nhà sản
xuất
cho phép các nhà phân
phối
đặt
hàng an toàn
một
số
ít
sản phẩm.
Phức
tạp
hơn nữa nó có
thể

việc
một nhà phân
phối
giới
thiệu
đến hàng nghìn khách hàng

nhiều
loại
sản phẩm
với
cấu hình sản
phẩm và giá riêng cho
từng
loại
khách
hàng.
B2B trên nền
Internet
giúp cho
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
4
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của

Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
công
ty
ngày càng
tiếp
cận
với
những
khách
hàng,
nhà
cung
cấp
nhỏ
hơn,
đặc
biệt


biệt
hoa đến
từng
mặt

hàng,
từng
khách
hàng.
Giao
dịch trong
nội
bộ doanh
nghiệp
(B2E
-
Business
to
Employees):
Doanh
nghiệp
dùng các
biện
pháp an toàn như
bức
tường
lửa
để cách
ly
mạng
nội
bộ
(Intranet)
của
doanh

nghiệp
với
mạng
Internet
từ
đó làm cho
mạng
Intranet
trờ
thành một công cị thương mại an
toàn,
hiệu
quả dùng để xử
lý tự
động
cấc quá trình công
tác,
các
thao
tác
nghiệp
vị,
thực
hiện
dùng
chung
thông
tin
của
kho dữ

liệu
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp,
cung
cấp
kênh thông
tin
và liên hệ
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
một cách
nhanh
chóng,
ứng
dịng
thương
nghiệp
cùa
Intranet trong
doanh
nghiệp

thể
tăng

tốc
độ xử lý
hoạt
động
thương mại cùa
doanh
nghiệp,

thể
đưa
ra
những
phàn ứng
nhanh
nhạy
hơn
với
sự
biến
động
của
thị
trường,
cung
cấp dịch
vị toàn
diện
hơn,
ưu
việt

hơn,
hiệu
quả hơn
cho
khách
hàng.
Giao
dịch giữa
doanh
nghiệp
với
người tiêu
dùng ịB2C
-
Business
to
customer):
Hoạt
động
TMĐT
diễn
ra
giữa
doanh
nghiệp với
người
tiêu dùng
tập trung
vào các
lĩnh

bực bấn
lẻ,
dịch
vị văn phòng, du
lịch,
chăm sóc sức
khoe,
tư vấn
pháp
luật
hay
giải
trí
Người
tiêu
dùng có
thể
thông qua các máy
tính
nối
mạng
Internet
tại
gia
đình
để
chọn
các
loại
hàng hoa mà mình cần

mua.
Giao
dịch giữa người tiêu
dùng
với
người tiêu
dùng (C2C
-Customer
to
Customer):
C2C

lĩnh
vực tăng
trưởng
nhanh
thứ
ba của nền
kinh
tế
trực
tuyến,
ở mô hình
này,
một công
ty
xây
dựng
một
Website

để nhằm
thu nhận,
lưu
giữ,
cung
cấp
trao
đổi
thông
tin
về hàng
hoa,
công
ty,
thị
trường
và qua
Website
đó,
người
bán,
người
mua có
thể
gặp
nhau
tiến
hành các
giao
dịch

đấu
giá,
đấu
thầu.
Giao
dịch
giữa doanh
nghiệp
với
các
cơ quan
chính
phủ
(Business
to
Government:
B2G): B2G vừa là hệ
thống
quản
lý của Nhà
nước
đối với
doanh
nghiệp
(về
đóng
thuế,
tuân thù pháp
luật )
vừa là nơi

cung
cấp thông
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
15
Thương mại
điện
tử trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
tin
cho các
doanh
nghiệp

về pháp
luật
và chính sách đồng
thời
đó
cũng là
nơi
để chính phủ
thực hiện việc
mua sắm
trực
tuyến.
Giao dịch giữa chính phủ và công dân (G2C - Government to
Citizent):
Hiện
nay
loại
ứng
dụng
này chưa
xuất hiện
phợ
biến,
nhưng cùng
với
sự phát
triển
của
TMĐT chính phù
sẽ


thể
mờ
rộng
TMĐT cho
việc chi
tiêu
phúc
lợi

thu thuế.
Trong
giai
đoạn
đầu cùa TMĐT
hiện nay,
ứng
dụng
chủ
yếu
cùa nó là
giao
dịch
giữa
doanh
nghiệp
với
doanh
nghiệp,
giữa

doanh
nghiệp

người
tiêu
dùng.
Tuy
nhiên,
cùng
với
sự phát
triển
của TMĐT thì
không
thể
bỏ
qua
tiềm lực
cùa
hoạt
động TMĐT
giữa
công dân và chính phù.
Giao dịch giũa chính phủ và chính phủ (G2G - government to
Government):
Với
TMĐT G2G, các chính phù
hoặc
các cơ
quan

chính phủ sẽ
trao
đợi
thông
tin,
chia
sẻ tài
nguyên và
thiết
lập
hệ
thống
quản
lý hành chính
tự
động.
Qua tìm
hiểu
về các
giao
dịch
trong
TMĐT có
thể
nhận
thấy
rằng
các
chủ thể
trên

thị
trường
"ảo"-
thị
trường
Internet
cũng
chính

các chù
thể
trên
thị
trường
thực.
Điểu
khác
biệt

bản
giữa hai thị
trường này

các
giao
dịch
trên
thị
trường
"ảo"


thể
tiến
hành
giữa
người
với
người
(qua
điện
thoại,
thư
điện
tử,
fax),
giữa
người
với
máy tính
điện tử (qua
các mẫu
điện
tử
hay qua
Web),
giữa
máy tính
điện tử
với
người

(qua
thư
điện tử tự
động)
hoặc
giữa
máy tính
điện
tử với
máy
tính
điện
tử
(
qua
trao đợi
dữ
liệu
dữ
liệu
điện
từ,
thẻ
thông
minh-
smart
card
và mã
vạch ).
1.3.2

Các
yêu
cẩu của
thương
mại
điện
tử
TMĐT
hiện
nay đang
trong
quá trình phát
triển
và dần hoàn
thiện.
TMĐT
đã
và đang
đặt ra
những vấn
đề
phải
giải
quyết
trên
tất
cả các bình
diện:
doanh
nghiệp,

quốc
gia,
quốc
tế.
Những đòi
hỏi
của TMĐT

một
tợng
thể
các
vấn
đề đan
xen nhau
trong
một
mối quan hệ
hữu cơ
bao
gồm:
a.
Hạ
tầng

sở
công
nghệ
TMĐT


hệ quả
tất
yếu của sự phát
triển
kỹ
thuật
số
hoa,
của công
nghệ
thông
tin
mà trước
hết
là kỹ
thuật
máy tính
điện
tử.
Do
vậy,
chì có
thể
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai

thươns K41
Thương mại
điện
từ
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cùa
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
tiến
hành
thực tế
và một cách
hiệu
quả TMĐT
khi
đã có đủ một hạ
tầng
cơ sở
thông
tin
đầy đủ năng
lực

bao gồm tính toán
điện
từ

truyền
thông
điện
tử.
Hạ
tầng
cơ sở công
nghệ
không chỉ có
nghĩa
là tính
hiện
hữu mà còn
hàm
nghĩa
kinh
tế
sử
dụng, nghĩa

chi
phí
trang
bị các
thiết
bị công

nghệ
thông
tin
(điện
thoại,
máy
tính )

chi
phí
dịch
vụ
truyền
thông
(chi
phí
nời
mạng, phí
điện
thoại )
phải
đù rẻ để đông đào
người
sử
dụng

thể
tiếp
cận
được.

Điêu này có ý
nghĩa
cực kỳ to
lớn
đời
với
các nước đang phát
triển,
mức
sờng
còn
thấp.
b.
Hạ
tầng

sở
nhãn
lực,
trình
độ công nghệ
thông
tin
Áp
dụng TMĐTtất
yếu làm nảy
sinh
ra
hai
yêu

cầu:
thứ
nhất
là mọi
người
phải
quen
thuộc
và có khả năng
thao
tác thành
thạo hoạt
động trên
mạng,
thứ
hai

phải
có một
đội
ngũ chuyên
gia
tin
học mạnh, thường xuyên
bắt
kịp
với
các công
nghệ
thông

tin
mới phát
triển
để
phục
vụ cho
kinh
tế
sờ
hoa
nói
chung
và TMĐTnóì
riêng,
cũng
như có khả năng
thiết
kê các công cụ
phần
mềm đáp ứng được nhu cầu
hoạt
động của nền
kinh
tê sờ
hoa,
tránh bị
động,
phụ
thuộc
hoàn toàn vào nước khác.

Bên
cạnh
đó, để sử
dụng
được
tờt
InternetẠVeb
thì một yêu cầu
đặt
ra

những
người
tham gia
đều
phải
biết
tiếng
Anh vì đây là ngôn ngữ chù yếu
sử
dụng
trong
thương mại nói
chung
và TMĐT nói riêng.
c.
Bảo mật

an
toàn

Giao
dịch
TMĐT đòi
hỏi
rất
cao về tính bảo mật và an toàn
nhất

khi
hoạt
động trên
InternetẠVeb.
Trong
các
lĩnh
vực mua bán
truyền
thờng,
người
mua
lo
các
chi
tiết
của
thẻ điện tử
cùa mình bị
lộ,
bị kẻ xấu
lợi

dụng
rút
tiền;
người
bán thì
lo
người
mua không
thanh
toán cho các hợp đồng đã được ký
kết
theo
kiểu
điện tử
qua
Internet.
Trong
các
lĩnh
vực khác,
điều
đáng
lo
ngại nhất
là vấn đề an toàn và
bảo mật. Điều lo
sợ này là có căn cứ

sờ vụ
tấn

công vào
Internet
ngày càng
nhiều
kế cả
những
mạng
đã được bảo vệ nghiêm
ngặt.
d.
Hệ
thống thanh toán
tài
chính

THU- viên.
Phan
Thị
Hải
Anh
Trung
Ì
Kinh tế
n£oai thương K41
17
Thương mại
điện
tử
trong
doanh

nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
TMĐT
chi

thể
thực
hiện
tốt khi
có một hệ
thống thanh
toán tài
chính phát
triển
cho phép
thực
hiện
thanh
toán
tự
động,

khi
chưa có hệ
thống
này
thì
TMĐT
mới chỉ
ứng
dụng
được
phằn
trao
đổi
thông
tin,
buôn bán vẫn
kết
thúc
bằng
việc
trả
tiền
trực
tiếp
hoặc bằng
các phương
tiện
thanh
toán
truyền

thống, khi
ấy
hiệu
quả
cùa TMĐT
bị
giảm
thấp,
và không
thể

lại
các
chi
phí
trang
bị
công
nghệ
đã bỏ
ra.
e.
Bảo
vệ
sở hữu trí tuệ
Giá
trị
của
sản
phẩm ngày nay đang

tập
trung
ờ "
chất
xám"
kết
tinh,
trong
đó: tài
sản của con
người,
của quốc
gia
đang quy dẩn về "
tài
sản
chất
xám", thông
tin
trở
thành
tài
sản,
và bảo vệ
tài sản
cuối
cùng
sẽ
trở
thành bảo

vệ
sở hữu
trí
tuệ.

thế
việc truyền
gửi
các
dung
liệu
qua
mạng
đạt ra
vấn
đề
bảo
vệ sờ hữu
chất
xám và bản
quyền của
các thông
tin
(hình
thức
quảng
cáo,
nhãn
hiệu
thương

mại,
cấu
trúc cơ sở dữ
liệu,
các
nội
dung
truyền
gửi)
và các
khía
cạnh
khác
phức
tạp
hơn
nhiều
so
với
bào vệ sờ hữu
trí tuệ
trong
nền
kinh
tế
vật thể.
/.
Bảo
vệ
người tiêu

dùng
Bảo vệ
người
tiêu dùng là mục tiêu ngày càng được đề cao
trong
TMĐT.
Quy
cách,
phẩm
chất
hàng hoa và các thông
tin
có liên
quan
trong
TMĐT
đều

dạng số
hoa,
nên
người
mua
chịu
rủi
ro
lớn
hơn so
với giao
dịch

thương mại
vật
thể,
đòi
hỏi phải
có cơ
chế
trung
gian
đâm bảo
chất
lượng

một
khía
cạnh
đang
nổi
lên trước
thực
tiễn
rủi
ro ngày càng
gia
tăng
trong
giao
dịch
TMĐT, nó ảnh
hưởng

trực
tiếp
đến quyển
lợi
của
người
tiêu dùng.
g.
Mói
trướng kinh
tê và
pháp

Trong
từng
nước,
TMĐTchỉ có
thể
tiến
hành
khi
tính pháp lý cùa nó
đựơc
thừa
nhận
(biểu hiện
cụ
thể
bằng
sự

thừa
nhận
giá
trị
pháp lý của các
giao
dịch điện
tử,
chữ
kỹ
điện
tử,
chữ

số
hoa,
các
thanh
toán
điện
tử,
các dữ
liệu

xuất
xứ
từ
các cơ
quan
nhà

nước,
bí mật
đời tư,
và bảo vệ pháp lý
đối
vói
mạng
thông
tin
chống
tội
phạm xâm
nhập),
có các cơ
quan
xác
nhận
chữ

điện
từ
Ngoài
ra
TMĐTcòn đòi hôi mọi
doanh
nghiệp,
hàng hoa đều
Phan
Thị Hái Anh
Truna

Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
được
mã hoa
thống nhất,
một hệ
thống thuế
thích hợp để xử lý các
dung
liệu
và các

dịch
vụ mua bán qua
mạng;
nói cách
khác,
đòi
hỏi phải
có một môi
trường
kinh
tế
đã được tiêu
chuần
hoa ở mức cao và các khía
cạnh
của
TMĐT
phải
được
phản
ánh đầy đủ
trong
nội
luật.
Trên bình
diện
quốc
tế
vấn
đề pháp


còn
phức
tạp
hơn
nữa, vì
các
trao
đổi
xuyên
quốc
gia
còn đòi
hỏi phải
có sự
hài
hoa giữa
các hệ
thống
luật.
TMĐT bao trùm lên một phạm
vi rộng lớn
các
hoạt
động
kinh
tế

hội
và hạ

tầng
cơ sở
của


một
tổng
hoa
phức
hợp
của
rất
nhiều vấn
đề
cho
nên một chuyên
gia
của
Trung
tâm thương mại
quốc
tế
đã khuyên
Việt
Nam
rằng:
Chớ nên nhìn
nhận
TMĐT đơn
thuần

chỉ là
việc
sử
dụng
các
phương
tiện
điện
tử
để
thực hiện
các hành
vi
buôn bán
truyền
thống
mà nên
hiểu
rằng
một
khi
chấp
nhận
và áp
dụng
TMĐT
thì
toàn bộ hình thái
hoạt
động

của
một
đất
nước
sẽ thay
đổi,
cả
hệ thống
giáo
dục,

tập
quán làm
việc

cả
sinh
hoạt
hàng ngày.
1.3.3
Các ứng dụng của
thương
mại
điện
tử
Phạm
vi
úng
dụng
của TMĐT

rất
rộng, hiện

tới
hơn 1300
lĩnh
vực
ứng
dụng
của
TMĐT. Sau đây

một
số
ứng
dụng
phổ
biến
cùa TMĐT:
a.
Mua hàng
điện
tử và
thương
mại:
Đây là
hoạt
động cùa TMĐT có
nội
dung

là hàng hoa
thực. Đối với
loại
hoạt
động TMĐT
này,
những
thông
tin
tiền
giao
dịch
về
hỏi
hàng,
đặt
hàng,
thanh
toán
tiền
hàng đểu có
thể thực
hiện
qua
mạng
nhưng hàng
hoa
cuối
cùng được đưa đến
người

tiêu
dùng
thì
lại
phải
dựa vào các
dịch
vụ bưu
điện
truyền
thống
hoặc
nhờ vào
những
công
ty
vận
tải
để
giao
hàng. Mua hàng và TMĐT
sẽ kết
hợp các phương
tiện
cùa
giao
dịch
điện
tử vói
hình

thức
thương mại
truyền
thống,
giảm
thiểu
các khâu
trung
gian
trong
quá trình lưu thông hàng hóa, làm
thay đổi
phương
thức
thương mại
truyền
thống.
b.
Ngăn hàng
điện
tử và
dịch
vụ
tiền
tệ:

hoạt
động
cung
cấp

dịch
vụ thanh
toán
điện
tử
nhanh
gọn, thuận
tiện.
Đây là một
trong
những
điều
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh tè ngoai
thươns K41
9
Thương mại điện
tử trong
doanh
nghiệp
vừa và nhò cùa
Việt
Nam
- Thực
trạng

giải

pháp
kiện
tiên
quyết
để
thực hiện
TMĐTvới
ý
nghĩa
đích
thực,
đổng
thời
cũng

nguyên nhân cơ
bản cho
việc
điện
tử
hoa
tiền tệ.
c.
Thanh
toán điện
tử:
Thanh
toán
điện
tử

là một khâu
hết
sức
quan
trọng
trong
toàn bộ quy trình TMĐT.
Hoạt
động TMĐT
chỉ
được đánh giá là

khai
nếu như
giai
đoạn
này
vẫn
được
thực hiện theo
cách
truyền thống.
Hệ
thống
thanh
toán
điện tử
giúp
người
mua và

người
bán
thanh
toán vói
nhau
thông qua
việc
mua bán sản phẻm,
dịch
vụ trên
Internet
với
các hình
thức
thanh
toán khác
nhau như:
thẻ
tín
dụng,
thẻ
thông
minh,
thẻ ghi nợ.
Hệ
thống
thanh
toán
sẽ sử dụng
các hình

thức
điện
từ thay
thế
cho
các hình
thức truyền
thống
như: sử
dụng chứ

diện từ

chứng nhận điện
tử thay thế
chữ
ký và
con
dấu
truyền thống.
Các thông
tin
truyền
trên hệ
thống
được mã hoa
lại

đảm bảo
tính

vẹn
toàn.
d. Quảng cáo và Markeãng
điện
tử:
Đây là một
trong
những
ứng
dụng
phổ
biến nhất
của
TMĐT. Sở

như
vậy
là do
quảng
cáo và
marketing
trên
mạng

nhiều
ưu
điểm
vượt
trội
so

với
các phương
thức
quảng
cáo khác
như:
chi
phí
thấp
hơn,
đa
dạng hơn, cập nhập hơn. Với
một
trang
Web
doanh
nghiệp

thể
cung cấp
các
catalogue
điện
tử
được cập
nhập
hàng
giờ với chi
phí không
lớn

lắm
điểu
này cực kỳ có ích cho các
doanh
nghiệp
đạc
biệt

các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ.
2. TÁC ĐỘNG, LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1
Tác động
của
thương
mại điện tử

thể
nói
rằng
TMĐT ảnh
hưởng
đến mọi
lĩnh vực,
ngành
nghề

kinh
doanh
thương
mại, tuy
nhiên mức độ và
sự ảnh hưởng tói
từng lĩnh vực,
ngành
nghề
không
giống
nhau.
Dưới
đây
chỉ
xin
xét
tới
một
số
ngành
nghề,
lĩnh
vực
chịu
tác
động rõ
rệt
nhất
của

TMĐT.
2.1.1
Tác động đến
hoạt
động ngân hàng:
TMĐT
ra đời
góp
phần
không nhỏ vào sự phát
triển
ngày càng
nhanh
cùa ngành
tài
chính,
tín
dụng
nói
chung
và các
dịch
vụ ngân hàng nói riêng.
Phan
Thị Hải Anh
Truna
Ì
Kinh
tế
neoai

thươna K41
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
Các
dịch
vụ ngân hàng
hiện đại
đem
lại
lọi
ích không nhỏ cho ngân hàng,
khách hàng và xã
hội.
Hàng
loạt
các

dịch
vụ ngân hàng
điện
tử
được hình
thành và phát
triển
mở
ra

hội
mới
cho cả
các ngân hàng và khách hàng như:
-
Thanh
toán
thữ tín
dụng
trực
tuyến
-
Thanh
toán
bằng
thữ
thông
minh
- Máy
rút

tiền
tự
động(ATM)
-
Thanh
toán
điện
tử
tại
điểm
mua hàng(POS)
-
Ngân hàng
điện
tử
-
Ngân hàng qua
điện
thoại
di
động
2.1.2
Tác động
đến
hoạt
động
ngoại thương:
Đối
với hoạt
động

ngoại
thương, TMĐT có
những
tác động
hết
sức
mạnh
mẽ do đặc thù
của
Internet

toàn
cẩu
hoa
rất
phù hợp
với
các
giao
dịch
quốc
tế.
Mọi
hoạt
động
trong
quy trình
kinh
doanh
quốc

tế
đểu
chịu
tác động
của
TMĐT.
2.1.3
Tác động đến
hoạt
động
marketíng:
Hoạt
động nghiên
cứu
thị
trường
một mặt được TMĐT hoàn
thiện,
nâng
cao hiệu
quả các
hoạt
động
truyền thống,
mặt khác nhờ TMĐT mà
xuất hiện
các
hoạt
động mới giúp nghiên cứu
thị

trường
hiệu
quả
hơn.
Các
hoạt
động
như
phỏng
vấn theo
nhóm, phòng
vấn
sâu được
thực hiện
trực
tuyến
thông qua
Internet;
hoạt
động
điều
tra
bằng bảng
câu hòi được
thực hiện
trực
tuyến
thông qua công cụ
webbased
tiện

lợi,
nhanh
và chính xác hơn.
Các tiêu chí để
lựa
chọn
thị
trường mục tiêu dựa vào
tuổi
tác,
giới
tính,
giáo
dục, thu
nhập,
vùng
địa lí
được bổ
sung
thêm các tiêu
chí đặc
biệt
khác
của
TMĐT như mức độ
sử
dụng
Internet,
thư
điện

tử,
các
dịch
vụ
trẽn
web
Các tiêu chí để định
vị sản
phẩm
cũng
thay đổi từ
giá
rữ nhất, chất
lượng
cao
nhất,
dịch
vụ
tốt
nhất,
phân
phối
nhanh
nhất
được bổ
sung
thêm
những
tiêu
chí

của
riêng TMĐT như
nhiều sản
phẩm
nhất
(Amazon.com),
đáp ứng mọi nhu
cầu của
cá nhân và
doanh
nghiệp (Dell.com).
2.1.4
Tác động đến mô
hình kinh
doanh:
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh tè ngoai
thươns K41
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt

Nam
-
Thực
trạng

giải
pháp
Một
mặt các mô hình
kinh
doanh
truyền
thống
bị áp
lực
của TMĐT
phải
thay
đổi,
mặt khác các mô hình
kinh
doanh
TMĐT hoàn toàn mới được
hình thành và ngày càng
thể hiện
ưu
thế

rệt.
Các hãng

Ford Motor,
IBM
đã sử
dọng
các phương
tiện
điện
tử
hỗ
trợ
cho mô hình
kinh
doanh
truyền
thống

thu
được
hiệu quả cao.
Các hãng
Dell.com,
Amazon.com,
Cisco.com,
Ebay.com

những
hãng sử
dọng
mô hình
kinh

doanh
TMĐT
kiểu
mới và
gặt
hái
được không
ít
thành công.
2.2
Lợi
ích
của
thương mại
điện
tử:
2.2.1 Lợi ích đối với các
doanh
nghiệp:
Các
doanh
nghiệp
được
coi

động
lực chủ yếu của
TMĐT nên đương
nhiên họ chính là
những

người
được hưởng
lợi
ích
nhiều nhất từ
TMĐT. Với
TMĐT,
các
doanh
nghiệp

thể
nắm
bắt
được
những
thõng
tin
phong
phú,
giảm
chi phí,
tiếp
cận
được các
nguồn
lực
mới và
củng
cố được các

quan
hệ
đối
tác.
Trước
hết,
TMĐT giúp cho các
doanh
nghiệp
nắm
bắt
được những
thông
tin
phong
phú: Hiện nay
thõng
tin

một
trong
những
yếu
tố
quan
trọng
nhất quyết
định đến sự thành công cùa các
doanh
nghiệp. Trong

thời
buổi
hiện
nay,
người
nào có được
những
thông
tin
mới
nhất

biết
tận
dọng
những
thông
tin
đó thì
người
ấy là
người
chiến thắng.
TMĐT
nhờ
các phương
tiện
điện
tử
điển

hình
là InternetẠVeb
giúp
cho
các
doanh
nghiệp
nắm được
những
thông
tin
phong
phú về
thị
trường,
nhờ đó có
thể
xây
dựng
được
chiến
lược
sản xuất

kinh
doanh
thích hợp
với
xu
thế

phát
triển
của
thị
trường
trong
nước,
khu vọc

thị
trường
quốc
tế.
Thèm vào
đó,
giảm
chi phí
cũng

một
lợi
ích
to lớn
mà TMĐT đem
lại
cho
các
doanh
nghiệp.
Giảm

chi phí sản
xuất:
TMĐT
giúp
giảm
chi
phí
sản
xuất,
trước
hết

chi
phí văn
phòng.
Các văn phòng không
giấy
tờ chiếm diện
tích nhỏ hơn
rất
nhiều,
chi
phí tìm
kiếm
chuyển
giao tài
liệu
giảm
đi
nhiều lẩn

(trong
đó khâu
in
gần như bỏ
hẳn); theo
số
liệu
của hãng
General
Electricity
của Mỹ,
tiết
Phan
Thị Hái Anh
Truna
Ì
Kinh tè ngoai
thươns K41
Thương mại
điện
tử
trong
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
của
Việt
Nam
-
Thực

trạng

giải
pháp
kiệm
theo
xu
hướng
này
đạt
trên
30%. Điều quan
trọng
hơn

các nhân viên
có năng
lực
được
giải
phóng
khỏi
nhiều
công
đoạn
sự
vụ,

thể tập
trung

vào
nghiên
cứu
phát
triển,
sẽ
đưa đến
nhiều
lợi
ích
to lớn
lâu
dài.
Giảm
chi
phí
bán hàng và
tiếp
thị:
TMĐT
giúp
giảm
thấp chi
phí bán
hàng và
chi
phí
tiếp thộ.
Bằng phương
tiện

InternetẠVeb,
mội nhân viên bán
hàng có
thể giao
dộch
được
với rất nhiều
khách hàng,
catalogue
điện
tử
trên
Web
phong
phú hơn
nhiều
và thường xuyên cập
nhật
so
với catalogue in
ấn
chỉ
có khuôn
khổ
giới
hạn và luôn
lỏi
thời.
Giảm
chi

phí
giao dịch:
TMĐT qua
Internet/Web
giúp các
doanh
nghiệp
giảm
đáng kể
thời
gian

chi
phí
giao
dộch.
Thời gian giao
dộch
qua
Internet
chỉ
bằng
7%
thời
gian giao
dộch qua
Fax,

bằng khoảng
0,05%

thời
gian
giao
dộch
qua bưu
điện.
Chi
phí
giao
dộch
qua
Internet
chỉ bằng
5%
chi
phí
giao
dộch
qua Fax hay qua bưu
điện
chuyển
phát
nhanh.
Chi phí
thanh
toán
điện
tử
qua
Internet

chỉ bằng
10%
tới
20%
chi
phí
thanh
toán
theo
lối
thông
thường.
Chúng
ta

thể
so
sánh
sự
khác
biệt
qua bàng
sau:
Bảng
1-1:
Tốc độ

chi
phí
truyền

gửi (một
bộ
tài
liệu
40
trang)
Đường
truyền
Thời gian
Chi
phí
(USD)
New
York
đi
Tokyo
- Bưu
điện
5 ngày
7.40
-
Chuyển
phát
nhanh
24
giờ
26.25
-
Fax
31

phút
28.83
- Intemet
2 phút
0.10
New
York
đì
Los
Angeỉes
-
Bưu
điện
2-3 ngày
3.00
-
Chuyển
phát
nhanh
24
giờ
15.50
-
Fax
31
phút
9.36
- Intemet
2 phút
0.10

Nguồn:
Tạp
chi
Thương
mại
số63-2005
Phan
Thộ Hái Anh
Truna
Ì
Kinh

ngoai
thươns K41
23

×