Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.71 MB, 97 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
£0
co
oa
FOREIGN
TRADE
UNIVERSiry
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
mitàù
VỐN KINH
DOANH

CÁC
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
SỬ
DỤNG


VỐN
KINH
DOANH
TẠI
CÔNG
TY FPT
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
ĐÔ
NGỌC ANH
Nhật
-
QTKD A
-
Khóa
40
Th.s TRẦN THỊ KIM ANH

NÔI
-
2005

ì
MÚC LÚC
Trang
LỜI
Mỏ

ĩ)Xu

CHƯƠNG
ì:
NHŨNG
VẤN
ĐỂ
LÝ LUẬN cơ BẲN VẾ VỐN KINH
DOANH

HIỆU
QUẢ SỬ
DỤNG
VỐN KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
4
ì.
Một
số vấn
đề

luận
về vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp
4

Ì.
Khái
niệm
về vốn
kinh
doanh
4
2. Vai
trò của vốn
kinh
doanh
6
3.
Phân
loại
vốn
kinh
doanh
8
3.1.
Căn cứ vào
nguồn
hình thành
vốn
8
3.2.
Cân cứ vào phạm
vi
huy
động

vốn
li
3.3.
Căn
cứ vào
thời
gian
huy
động và
sử dụng vốn
li
3.4.
Căn
cứ vào
việc
sử dụng vốn
12
4.
Một
số
chiến
lược
sử dụng vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp
14
4.
Ì
.Chiến

lược
"an
toàn"
16
4.2.Chiến
lược
"rủi
ro"
17
4.3.Chiến
lược
"hiệu
quả"
18
li.
Hiệu
quả sử
dụng vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp
20
Ì.
Quan
niệm
về
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh

20
2.
Một
số chỉ
tiêu
đánh
giá
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
21
2. Ì.
Nhóm
chỉ
tiêu
về
hiệu
quả
kinh
tế
21
2.2.
Nhóm
chỉ
tiêu
về
hiệu
quả
tài

chính
25
3.
Sự
cn
thiết
phải
nâng
cao
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
đối với
doanh
nghiệp
26
li
HI. Một số
biện
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả sử
dụng
vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp
28

Ì.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
28
LI.
Các nhân
tố
khách
quan
28
1.2.
Các nhân
tố
chủ quan
29
2.
Một
số
biện
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả sử dụng vốn

kinh
doanh
32
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
sử
DỤNG
VỐN KINH
DOANH

HIỆU
QUẢ
SỬ
DỤNG
VỐN KINH
DOANH
TẠI CÔNG
TY FPT
35
ì.
Khái quát
về
công
ty
FPT
35
Ì. Giới
thiệu
về

công
ty
FPT
35
Ì.
Ì
.Quá
trình
hình thành và
phát
triển
của
Công
ty
35
Ì
.2.Chức
năng và
nhiệm
vụ
của
công
ty
36
Ì
.3.Cơ cấu
tổ
chức
36
1.4.CƠ

cấu
nhân sự
38
Ì
.5.
Đặc
điểm
tổ
chức
bộ máy
kế
toán
của
công
ty
39
Ì .ó.Tôn
chầ
của
công
ty
41
2.
Tinh
hình
hoạt
động
kinh
doanh của
công

ty
FPT
trong
những
năm
gần
đây
41
2.1.
Các
lĩnh
vực
kinh
doanh
chính
41
2.2.
Những
thuận
lợi
và khó khăn
của
Công
ty
42
2.3. Kết
quả
hoạt
động
sản

xuất
kinh
doanh của
công
ty
44
II.Thực
trạng
quản lý

sử dụng vốn
kinh
doanh của
công
ty
FPT
45
Ì.
Vốn
kinh
doanh

hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
tại
công
ty
FPT

45
1.1.
Vốn
kinh
doanh của
công
ty
FPT
45
1.2.
Hiệu
quả sử dụng vốn
tại
công
ty
FPT
49
1.2.1.
Hiệu
quả sử dụng vốn của
Công
ty
FPT
qua
các
chầ
tiêu
về
hiệu
quả kinh tế

49
ni
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty FPT qua các chỉ tiêu về hiệu
quả tài
chính
54
2.
Phân tích
thực
trạng
quản lý

sử
dụng vốn
kinh
doanh của
Công
ty
FPT
56
2. Ì.
Phân tích
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
56
2.1.1
.Hiệu
quả sử dụng vốn

theo
các
chỉ
tiêu
kinh tế
56
2.
Ì
.2.Hiệu
quả
sử
dụng vốn
theo
cấc
chỉ
tiêu
tài
chính
59
2.2.
Phân tích các nhân
tố
của
chỉ
tiêu
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
61

2.3.
Phán tích
kết
quả
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh
63
CHƯƠNG
HI:
MỘT
số
GIẢI
PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
sử
DỤNG
VỐN
KINH
DOANH
TẠI
CÔNG TY FPT
68
Ì.

Phương
hướng,
nhiệm
vụ
sản
xuất kinh
doanh của
công
ty trong
thời
gian
tới
68
2.
Để
xuất
một
số
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả sử dụng vốn
71
2.1.
Một
số
căn
cứ chủ yếu
71

2.2.
Một
số
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả sử dụng vốn
kinh
doanh
75
2.2.
Ì.
Xây
dựng

cấu vốn hp

75
2.2.2.
Sử
dụng
hiệu
quả vốn
đang có
78
3.
Một
số
kiến

nghị
nhằm
tạo
điều
kiện
thực
hiện
các
giải
pháp trên
84
3.1.Về
phía Nhà
nước
84
3.2.Về
phía
doanh
nghiệp
86
KẾT
LUẬN
90
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Ì
LỜI
MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Đất
nước
ta
đang
trong
quá trình
đổi mới,
xây
dựng
và phát
triển
nền
kinh
tế thị
trường có sự
quản
lý của nhà nước
theo
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
Hiệu
quả và sự thành công của các
doanh
nghiệp
sẽ là
tiền
đề cho sự

phát
triển
vững
mạnh
đó.
Trong
những
năm
qua,
chúng
ta
đã tìm mọi
biện
pháp để
khai
thác
nguồn
vốn
trong
nước và
tởn
dụng
nguồn
vốn đầu tư nước
ngoài để góp
phần
cho sự tăng trưởng và phát
triển
của nền
kinh

tế đất
nước
nói
chung
và các
doanh
nghiệp
Việt
Nam nói
riêng.
Vốn là điều
kiện
không
thể
thiếu
được để một
doanh
nghiệp
được thành
lởp

tiến
hành các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh.
Số lượng vốn ở mỗi

doanh
nghiệp
là chỉ tiêu
đánh giá quy mô của
doanh
nghiệp,
khả năng
chiếm
lĩnh thị
trường, sức
mạnh
để
tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Để
tiến
hành
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
doanh
nghiệp phải


nguồn
vốn
nhất
định và mục đích của mọi
doanh
nghiệp
xét đến cùng là sử
dụng

hiệu
quả
nhất
nguồn
vốn sẵn có, làm cho lượng vốn
kinh
doanh
ngày càng
lớn,
quy mô
kinh
doanh
ngày càng mở
rộng. Hiệu
quả sử
dụng
vốn
là yếu
tố then chốt quyết
định sự
tồn

tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Nhưng làm
thế
nào để sử
dụng
vốn một cách có
hiệu
quả,
nâng cao khả
năng
sinh lợi
của vốn
lại
đang là bài toán đặt ra cho
tất
cả các
doanh
nghiệp.
Có như vởy
doanh
nghiệp
mới có
thể tồn
tại
và phát

triển
liên
tục
được.
Trưóc đây,
trong
nền
kinh
tế
bao
cấp,
vốn
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Nhà nước hầu
hết
được Nhà nước bao cấp thông qua
việc
cấp phát
vốn
số vốn còn
lại
được ngân hàng cho vay
với
lãi
suất
ưu

đãi.
Đồng
thời,
Nhà nước
quản
lý giá sản
xuất theo chỉ
tiêu kế
hoạch
và tiêu
thụ
sản phẩm,
lãi Nhà nước
thu,
lỗ
Nhà nước bù Do Nhà nước đã can
thiệp
quá sâu vào
quá trình sản
xuất
kinh
doanh
đã dẫn đến tình
trạng
các
doanh
nghiệp
mất
tự
chủ

trong
mọi
hoạt
động,
luôn trông
chờ,

lại

hiệu
quả sử
dụng
vốn
Đô"
Ngọc Anh
-
Nhật

QTKD
-
K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2
không được
quan
tám đúng mức.
Tinh trạng

"lãi
giả lỗ
thật"
xảy
ra
phổ
biến
ở các
doanh
nghiệp.
Điều này đã gây ảnh hưởng
rất lớn
đến sự phát
triển
của
nền
kinh tế
nước
ta.
Kể
từ
sau
Đại hội
toàn
quờc
lần thứ VI,
Đảng và Nhà nước
ta
đã
thực

hiện
theo
chủ trương
chuyển
từ
nên
kinh tế
kế
hoạch
hoa
tập trung
sang
nền
kinh tế thị
trường có sự
quản
lý của Nhà nước
theo
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
Các
doanh
nghiệp
Nhà nước không còn được bao cấp về giá và vờn
nữa

phải tự
tìm

nguồn
để
thu hút,
huy
dộng
vờn và
phải
tự chủ
trong
việc
tổ
chức
sử
dụng
vờn sản
xuất kinh
doanh
nhằm đảm bảo
tự
bù đắp các
chi
phí,
thực
hiện
các
nghĩa
vụ
đời với
Nhà nước và có lãi Trong nền
kinh

tế
thị
trường này các
doanh
nghiệp
được
tự
do
cạnh
tranh,
mọi
hoạt
động
sản xuất kinh
doanh
đều gắn
với thị
trường,
sản
xuất phải
theo
nhu cầu của
thị
trường,
do đó
thị
trường sẽ
tự
loại
bỏ dần các

doanh
nghiệp
làm ăn kém
hiệu quả.
Chính vì
vậy, việc
quản
lý vờn và nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vờn
là yếu
tờ then chờt
quyết
định sự
tồn tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Điều
này đã
trở
thành một yêu cầu
cấp
thiết
đời với
tất

cả các
doanh
nghiệp.
Nhận
thức
đúng đắn tầm
quan
trọng
đó cùng
với
những
kiến
thức
đã
học
ở nhà trường và
kinh
nghiệm
thực
tiễn
em đã
chọn
đề
tài:
"Vờn
kinh
doanh
và các
giải
pháp nâng cao

hiệu
quả sử
dụng
vờn
kinh
doanh
tại
công
ty
FPT" làm
khoa
luận
tờt
nghiệp
cho mình.
Mục đích và
nhiệm
vụ nghiên cứu
Khoa
luận
nghiên cứu về tình hình sử
dụng
vờn
kinh
doanh
tại
công
ty
FPT, đánh giá
hiệu

quả sử
dụng
vờn
kinh
doanh
của công
ty trong
những
năm gần đây và đưa
ra
một sờ
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vờn kinh
doanh
của công
ty.
Đời
tượng và phạm
vi
nghiên cứu
Đời
tượng nghiên
cứu:
Vờn
kinh
doanh


hiệu
quả sử
dụng
vờn
kinh
doanh.
Đô"
Ngọc Anh
-
Nhật

QTKD
-
K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
3
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Công
ty
FPT-
thực
trạng
quản

lý,
sử
dụng
vốn
kinh
doanh

hiệu
quả
sử
dụng vốn
kinh
doanh.
Phương pháp nghiên cưu
Khoa
luận
sử
dụng
phương pháp duy
vật
biện
chứng
và các phương
pháp
thống
kê,
phân
tích,
tổng
hợp và so sánh trên cơ sở sử

dụng
các số
liệu,
bảng
biểu
thống kê, tài
liệu

kết
quả
nghiên
cứu
trước
đó.
Cấu trúc của khoa
luận
Ngoài
phần
mở
đẩu,
phần
kết
luận
thì khoa
luận
được trình bày gủm
ba
chương:
Chương
ỉ:

Những
vấn
đề lý
luận

bản
về vốn
kinh
doanh

hiệu
quả sử
dụng vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp
Chương
li:
Thực
trạng
sử
dụng
vốn
kinh
doanh

hiệu
quả sử
dụng
vốn

kinh
doanh
tại
công
ty
FPT
Chương
HI:
Một số
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả sử
dụng
vốn
kinh
doanh
tại
công
ty
FPT
Đô"
Ngọc Anh
-
Nhật

QTKD
-
K40
Khoa

luận
tốt
nghiệp
4
CHƯƠNG
ì:
NHŨNG
VÂN
ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VẾ VỐN KINH
DOANH
VÀ HIỆU
QUẢ
SỬ
DỤNG
VỐN KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
li
MỘT
SỐ
VẤN
ĐỂ

LUẬN
VẾ VỐN
KINH
DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

1.
Khái niệm về vốn
kinh
doanh
Vốn
là yếu
tố
quan
trọng,
cần
thiết
đầu tiên

bắt buộc
phải


bất
kỳ
một
doanh
nghiệp
nào
ngay từ
khi
bắt
đầu
thực hiện
quá
trình sản

xuất
kinh
doanh.
Để
doanh
nghiệp

thể
huy động

sử
dụng
vốn

hiệu
quả
cao
đòi
hỏi
các nhà
quản
trặ
phải hiểu

thế
nào là vốn
kinh
doanh, nguồn
hình thành


những
đặc
trưng,
vai
trò của vốn
kinh
doanh đối với doanh
nghiệp.

rất
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về
vốn:
Theo
D.
Ricacdo
thì:
" Tư
bản là các

liệu
sản
xuất


vật

phẩm
tiêu dùng, là một
bộ
phận
của
cải
quốc
gia
đùng
vào
sản
xuất
như:
cơm ăn,
áo mặc,
nhà
xưởng,
máy
móc".
Theo
quan
điểm
của
các nhà
kinh tế
học
cổ
điển
thì
vốn được

xem
xét chủ yếu trên
góc độ
hiện
vật,
nó đơn
giản
và phù
hợp
với
trình
độ
quản

thấp,
nhưng
đã đề
cập đến
đặc
điểm
vận động

vai
trò
của vốn
trong
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh.

Theo
c
Mác: "Vốn (tư
bản)
là giá
trặ
mang
lại
giá
trặ
thặng
dư, là
một
yếu
tố
đầu
vào
của
quá
trình sản
xuất".
Đặnh nghĩa
này
của
c
Mác có
tầm
khái quát
lớn,
tuy

nhiên
trong bối
cảnh
nền
kinh tế
chưa phát
triển
lúc
đó,c
Mác
quan
niệm
chỉ

khu vực sản
xuất vật chất
mới
tạo ra
giá
trặ
thặng

cho
nền
kinh tế.
Trong
cuốn
"Kinh tế học",
nhóm tác
giả David

Begg,
Stanbi Ficher,
Rudger Darbusch
cho
rằng
vốn
bao
gồm
hai
loại:
vốn
vật
chất

vốn
tài
chính.
Bản
thân vốn là một
loại
hàng hoa nhưng được sử
dụng
vào
quá
trình
kinh
doanh
tiếp
theo.
Quan

niệm
này
cho
thấy
nguồn
gốc hình thành
vốn,
Đô"
Ngọc
Anh
-
Nhật

QTKD
-
K40
Khoa luận
tốt
nghiệp
5
trạng
thái
biểu hiện của vốn
nhưng không
chỉ ra vai
trò
của vốn.
Đứng
trên góc độ
rộng

hơn,
một số nhà
kinh tế
học
lại
cho
rằng
vốn
bao
gồm các yếu
tố kinh tế
được bố
trí
dể sản
xuất
hàng
hoa,
dịch
vụ như
tài
sản
hựu
hình,
tài sản
vô hình
Như
vậy,

thể hiểu
vốn

là giá trị
bằng
tiền
của toàn bộ
tài
sản cửa
doanh nghiệp được dùng
trong
hoạt động sản xuất kình doanh nhằm mục
đích
kiếm
lời.
Khi
tham
gia
vào quá trình sản
xuất kinh
doanh,
vốn được vận động
không
ngừng,
tạo ra
sự
tuần
hoàn và chu
chuyển
vốn,
vốn luôn
biến
động và

chuyển
hoa hình thái
vật chất
theo
thời
gian
và không
gian.
Sự vận động
của
vốn
kinh
doanh

thể
được mô
tả
như
sau:
T-H<^ sx H'-T (T>T)
\ ĐTLĐ
Quá trình
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh,
bắt
đầu là vốn
bằng
tiền,

doanh
nghiệp
bỏ
tiền
ra mua hàng
hoa,

liệu
lao
động và
đối
tượng
lao
động
phục
vụ cho quá trình sản
xuất.
Lúc này vốn
từ
hình thái
tiền
tệ
đã
chuyển
sang
hình thái hàng
hoa.
Các yếu
tố
này được đưa vào quá trình sản

xuất
để
tạo ra
sản phẩm,
lao vụ,
dịch
vụ,
đến
giai
đoạn
này vốn vẫn ở hình
thái hàng hoa khác hình thái hàng hoa ban
đầu.
Cuối
cùng sau
khi
đưa hàng
hoa ra
tiêu
thụ

thu
dược
tiền,
vốn
kinh
doanh
từ
hình thái hàng hoa
lại

chuyển
sang
hình thái
tiền
tệ với khối
lượng
tiền
T'
lớn
hơn T lúc ban đầu,
nghĩa

T=T+t.
Điều
này được
hiểu
như
tiền
trong
quá trình sản
xuất kinh
doanh
đã
sinh ra
tiền
hay nói cách khác vốn bỏ
ra
để sản
xuất kinh
doanh

phải
bù đắp được số vốn ban đầu bỏ
ra
và có
lời,
chỉ có như vậy thì mới
đảm bảo cho quá trình
kinh
doanh
được
tiến
hành một cách liên
tục.
Như
vậy,

thể
xem vốn là
tiền
đề cho quá trình
sản xuất

hội,
đó là
lượng
giá
trị

doanh
nghiệp

phải
ứng
ra
cho
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
nhằm
đạt
được
hiệu
quả
kinh tế

hội
mong
muốn.
Tuy
nhiên
trong nhiều
trường hợp
ta thấy
vốn là
tiền
nhưng
tiền
chưa
chắc
đã là

vốn. Tiền chỉ
là vốn
khi thoa
mãn đồng
thời
các
điều
kiện
sau:
Đô"
Ngọc Anh
-
Nhật

QTKD
-
K40
Khoa luận
tốt
nghiệp
6

Tiền phải đại diện
cho một lượng hàng hoa
nhất
định,
nói cách khác
tiền
phải
được đảm bảo

bằng
một lượng hàng hoa có
thực.

Tiền phải
được tích
tụ

tập trang
đến một lượng
nhất
định.

Khi
đã đủ về số
lượng,
tiền
phải
vận động nhằm mục đích
sinh
lợi.
Như
vậy, ta

thể
rút
ra
một
số dặc
trưng

của vốn
như
sau:
Thứ
nhất:
Vốn
đại diện
cho một lượng tài sản
nhất
định,
tức
là vốn
được
biểu hiện
bằng
tiền
của
nhọng
tài sản họu hình
trong
doanh
nghiệp
như
đất đai,
nhà
xưởng,
máy móc
thiết
bị hay
nhọng

tài sản võ hình như
uy
tín của
doanh
nghiệp,
bằng
phát
minh,
sáng
chế
Thứ
hai: Tiền
được tích
tụ, tập trung
đến một lượng
nhất
định và
được
sử
dụng
vào sản
xuất kinh
doanh
nhằm mục đích
kiếm
lợi
được
gọi

vốn.

Chính vì
thế, trong
quá trình sản
xuất kinh
doanh
các
doanh
nghiệp
không
chỉ khai
thác các
tiềm
năng về vốn mà còn
phải
tìm cách
thu hút, tập
trung
vốn
Thứ
ba:
Vốn
phải
được vận động để
sinh
lợi.
Thứ
tư:
Vốn gắn
liền
với

chủ sở họu
nhất
định.
Vì vậy để được
quyền
sử
dụng
một
nguồn
vốn
doanh
nghiệp phải trả
cho chủ sở họu vốn một
lượng
giá
trị
nhất
định
gọi

chi
phí sử
dụng
vốn.
Thứ năm: Vốn có giá
trị
về mặt
thời
gian.
Do

vậy, khi
xem xét một
phương án
kinh
doanh
thì
ngoài các yếu
tố
về
kết quả,
nhà
quản
trị
cần
phải
tính đến
thời
gian thu hổi vốn.
Thứ
sáu:
Trong
nền
kinh tế thị
trường,
vốn được
coi
là một
loại
hàng
hoa

đặc
biệt,
khi
nó được bán đi sẽ không mất đi
quyền
sở họu mà
chỉ
mất
quyền
sử
dụng
trong
một
thời
gian nhất
định.
2. Vai
trò
của vốn kinh
doanh
Vốn
là điều
kiện
tiên
quyết,
quan
trọng nhất
cho sự
ra đời, tồn
tại


phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Nếu không có vốn thì
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
không
thể
tiến
hành
được.
Vốn còn là điều
kiện
để
doanh
nghiệp thực hiện
các
chiến
lược,
sách lược
kinh
doanh

và nó
cũng

Đô"
Ngọc Anh
-
Nhật

QTKD
-
K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Ì
chất
keo dể
chắp
nối,
kết
dính các quá trình
kinh tế.
Trước
đây
trong
nền
kinh
tế
bao cấp

với
cơ chế kế
hoạch
hoa tập
trung,
các
doanh
nghiệp
Nhà nước được cấp phát vốn và
giao
nộp sản phẩm
cho
Nhà nước nên
doanh
nghiệp chỉ
quan
tâm chủ yếu đến
việc
hoàn thành
kế
hoạch.
Chính sự bao cấp về vốn đó và sự
can
thiệp
hành chính của các cơ
quan
chủ
quản
cấp trên vào quá trình sản
xuất

kinh
doanh
đã làm cho các
doanh
nghiệp
không có điều
kiện
phát huy tính
tự chủ, tự
chịu
trách
nhiệm
về kết
quả
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của đơn vị mình, dứn đến
hiệu
quả
sử
dụng
vốn chưa cao và
cũng
chưa được
quan
tâm đúng mức. Mặt
khác vốn không được

giao
dịch
mua bán như một
loại
hàng hoa trên thị
trường
nên
vai
trò của vốn
cũng
không được đề
cao.
Trong
điều
kiện hiện
nay, khi
nền
kinh
tế thị
trường nước
ta
đang đi
vào
hoạt
động ổn
định,
nhiều
thành
phần
kinh

tế
cùng đan xen
hoạt
động,
các
doanh
nghiệp
Nhà nước chỉ là một bộ
phận
song song
cùng
tồn
tại
với
các
doanh
nghiệp thuộc
các thành
phẩn
kinh
tế
khác,
cường độ
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
cũng

tâng
cao.
Chính vì
thế vốn
đã
trở
thành một
lợi
thế
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
với
viêc mở
rộng
quyền
tự
chủ,
doanh
nghiệp tự
chịu
trách
nhiệm
trong
mọi
hoạt

động thì
việc
vốn có
tác động tích cực hay tiêu cực đến
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
sẽ
tuy
thuộc
vào
việc
huy động và sử
dụng
vốn của
từng
doanh
nghiệp.
Tính
chất
đa
dạng
của
việc
tạo
vốn phụ
thuộc
vào tính

chất
đa
dạng
của
nguồn
vốn có
thể
huy động và của các phương
thức
huy động vốn có
thể
thực
hiện
được.
Điều này có
nghĩa
là môi trường
hoạt
động của
doanh
nghiệp
có ảnh hưởng
rất lớn
đến
hoạt
động
tạo
vốn của
doanh
nghiệp,

đặc
biệt
là tính mềm dẻo của
tiến
trình huy động vốn và khả năng tìm
kiếm, lựa
chọn
nguồn
vốn,
phương
thức
huy động vốn
với chi
phí
thấp nhất

thể.
Doanh
nghiệp
chuyển
hoa vốn thành các tài sản và sử
dụng
các tài sản vào
mục tiêu
sinh
lời.
Phần vốn
tạo ra
các tài sản dùng
trong

quá trình sản
xuất
kinh
doanh
góp
phần
tạo ra
giá
trị
gia
tăng
của
doanh
nghiệp.
Phần vốn tài
trợ
cho các
tài
sản
tài
chính
sẽ tạo ra thu
nhập
tài
chính.
Đô"
Ngọc Anh
-
Nhật


QTKD
-
K40
Khoa luận
tốt
nghiệp
8
Do nhu cầu
của
các
doanh
nghiệp, thị
trường vốn được hình
thành,

là nơi
giao
lưu
vốn,
là nơi để vốn bộc
lộ
đầy đủ bản
chất,
vai
trò của
nó.

thể
nói vốn
quyết

định quy mô sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,

diều kiện
cơ bản dể
doanh
nghiệp tạo
lợi
thế
cạnh
tranh
trên
thị
trường,
đế
doanh
nghiệp tồn
tại
và phát
triển.
3. Phân
loại
vốn
kinh
doanh

3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào
nguồn
hình thành vốn
thì
vốn có
thể
chia
thành
hai
loại:
+ Vốn chủ sở hữu: là số
vốn
do các chủ sở
hữu,
các nhà đầu tư đóng
góp và bọ
sung
từ kết
quả
kinh
doanh. Đối
với
mọi
loại
hình
doanh
nghiệp,
vốn
chủ sở hưu

của doanh
nghiệp
bao gồm ba bộ
phận
chủ yếu
sau:
* Vốn góp ban đầu:
khi doanh
nghiệp
thành
lập
bao
giờ
chủ
doanh
nghiệp
cũng
có một số vốn ban đầu
nhất
định do các cọ đông- chủ sở hữu
góp,
số vốn đó được
gọi
là vốn góp ban đầu. Tuy nhiên,
tuy
hình
thức
sở
hữu
của

doanh
nghiệp
sẽ
quyết
định tính
chất
và hình
thức
tạo
vốn của bản
thân
doanh
nghiệp.
Đối
với
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư
của
Nhà
nước.
Chủ sở hữu của các
doanh
nghiệp
Nhà nước chính là Nhà
nước. Đối
với
công

ty
cọ
phần,
vốn do cọ đông đóng góp, mỗi cọ đông là
một
chủ sở hữu của công
ty

chỉ chịu
trách
nhiệm
hữu hạn trên giá
trị
số
cọ
phần
mà họ nắm
giữ.
Đối
với
các
loại
hình
doanh
nghiệp
khác như công ty trách
nhiệm
hữu hạn,
công
ty

có vốn đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
vốn có
thể
do chủ đầu
tư bỏ
ra,
do các bên
tham
gia đối
tác góp
* Nguồn vốn từ
lợi
nhuận không
chia:
là bộ
phận
lợi
nhuận
được sử
dụng
để tái đáu
tư,
mở
rộng
sản
xuất

kinh
doanh
của
doanh nghiệp.Tự
tài
trợ
bằng
lợi
nhuận
không
chia
là một phương
thức tạo
nguồn
tài chính
quan
trọng
và khá hấp dẫn của các
doanh
nghiệp,

doanh
nghiệp
giảm
được
chi
phí sử
dụng vốn, giảm
bớt sự phụ
thuộc

vào bên ngoài. Tuy nhiên
nguồn
vốn
từ
lợi
nhuận
không
chia
chỉ

thể thực
hiện
được
khi
doanh
nghiệp
đã
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD
-
K40
Khoa luận
tốt
nghiệp
9
và đang
hoạt

động có
lợi
nhuận,
được phép
tiếp
tục
đầu tư.
* Tăng vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu
mới: đây là một
hoạt
động
tài
trợ
dài hạn của
doanh
nghiệp,
phát hành cổ
phiếu
mới để huy động vốn
là một
nguồn tài
chính dài hạn
rất
quan
trọng
đối với
doanh
nghiệp.


hai
loại
cổ
phiếu
doanh
nghiệp

thể
phát hành đó là cổ
phiếu
thường và cổ
phiếu
ưu tiên (ưu
đãi).
Trong
đó, cổ
phiếu
thường là
loại
cổ
phiếu
thông
dụng
nhất
còn cổ
phiếu
ưu tiên thường chở
chiếm
một tỷ
trọng

nhỏ
trong
tổng
số cổ
phiếu
được phát hành.
Ngoài
ra,
vốn chủ sở hữu của
doanh
nghiệp

thể
được bổ
sung
từ
phẩn
chênh
lệch
đánh giá
lại
tài
sản cố
định,
chênh
lệch tỷ
giá.
+ Nợ
phải
trả:

là số
tiền
vốn mà
doanh
nghiệp
đi
vay,
chiếm
dụng
của
các đơn
vị,
tổ
chức,
cá nhân và do vậy
doanh
nghiệp
có trách
nhiệm
phải
trả.
Để
bổ
sung
cho quá trình sản
xuất
kinh
doanh, doanh
nghiệp


thể
sử
dụng
nợ
từ
các
nguồn:
tín
dụng
ngân hàng, tín
dụng
thương mại và vay
thông qua phát hành
trái
phiếu.
* Nguồn vốn
tin
dụng ngăn hàng: đây là một
trong
những nguồn
vốn
quan
trọng
nhất,
không chở
đối
với
bản thân các
doanh
nghiệp

mà còn
đối
với
toàn bộ nền
kinh
tế
quốc
dân.
Thực
tế cho
thấy
không một
doanh
nghiệp
nào không vay vốn ngân hàng nếu
doanh
nghiệp
đó
muốn
tổn
tại
vũng chắc
trên thương
trường,
muốn
mở
rộng hoạt
động sản
xuất
kinh

doanh
và đưa
doanh
nghiệp
mình ngày càng phát
triển
đi lên.
Trong
quá
trình
hoạt
động,
các
doanh
nghiệp
thường vay ngân hàng để đảm bảo
nguồn
tài chính cho các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
đặc
biệt
là đảm bảo có đủ
vốn
cho các dự án mở
rộng
hoặc

đầu tư
chiều
sâu của
doanh
nghiệp.
Nguồn
vốn tín
dụng
ngân hàng có
nhiều
ưu
điểm,
nhưng
nguồn
vốn
này
cũng

những
hạn
chế
nhất
định như
điều
kiện
tín
dụng,
các
điều
kiện

đảm bảo
tiền
vay,
sự
kiểm
soát của ngân hàng và
lãi
suất
vay
vốn.
* Nguồn vốn
tín
dụng thương mại là
nguồn
vốn được
doanh
nghiệp
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa luận
tốt
nghiệp
10
huy
dộng

thông qua hình
thức
bán
trả
chậm của nhà
cung
ứng nhiên
liệu,
công cụ
dụng
cụ
lao
động
phục
vụ sản
xuất.
Tín
dụng
thương mại là
nguồn
vốn
ngắn
hạn
quan
trọng đối với
hầu
hết
các
doanh
nghiệp

và thường
chiếm
tể
trọng
lớn.
Các
khoản
tín
dụng
thương mại
rất
linh
hoạt
về
thời
hạn
thanh
toán
cũng
như các
điều
kiện
chiết
khấu
hay quy mô
của
nó.
* Phát hành
trái
phiếu công

ty:
Doanh
nghiệp
cần
lựa chọn
loại
trái
phiếu
nào phù hợp
nhất với
điều
kiện
cụ
thể
của
doanh
nghiệp
mình và tình
hình trên
thị
trường tài chính. Trên
thị
trường tài chính
hiện
nay thường có
các
loại
trái
phiếu
sau:

- Trái
phiếu
có lãi
suất
cố
định:
loại
trái
phiếu
này thường được sử
dụng
nhiều nhất.
Lãi
suất
được
ghi ngay
trên bề mặt trái
phiếu
và không
thay đổi
trong
suốt
kỳ hạn của
nó.
Tuy nhiên tính hấp dẫn của trái
phiếu
lại
phụ
thuộc
vào: lãi

suất
của trái
phiếu,
kỳ hạn
chửa
trái
phiếu,
uy tín của
doanh
nghiệp
- Trái
phiếu
có lãi
suất thay đổi:
loại
trái
phiếu
này thường được phát
hành
trong
các trường hợp có mức lạm phát khá cao và lãi
suất thị
trường
không ổn
định.
Tuy nhiên
doanh
nghiệp
không
thể

biết
chắc chắn
về
chi
phí
lãi vay của trái
phiếu
gây khó khăn cho
việc
lập
kế
hoạch
tài chính và
việc
quản
lý trái
phiếu
này đòi
hỏi tốn nhiều
thòi
gian
hơn do
doanh
nghiệp phải
thông báo các
lần
điều chỉnh lãi
suất.
- Trái
phiếu

có khả năng
thu
hồi:
loại
trái
phiếu
này
phải
được quy
định
rõ về
thời
hạn và giá cả
khi
doanh
nghiệp
chuộc
lại
trái
phiếu.
Trái
phiếu
loại
này có
thể
được
doanh
nghiệp
sử
dụng

như một cách
điều chỉnh
lượng
vốn sử
dụng.
Khi không cẩn
thiết
doanh
nghiệp

thể
mua
lại
các
trái
phiếu
tức

giảm
số vốn
vay.
Tuy nhiên
loại
trái
phiếu
này được sử
dụng
không
nhiều.
- Chứng khoán có

thể chuyển
đổi:

hai
loại
phổ
biến

giấy
bảo
đảm và
trái
phiếu
chuyển
đổi.
Cách phân
loại
này cho
thấy
cơ cấu vốn của
doanh
nghiệp
được hình
thành
từ
vốn
chủ sở hữu và
vốn vay
với
tể

lệ
như
thế
nào,
từ
đó có các
quyết
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
li
định
trong
việc
huy
động,
quản
lý và sử
dụng
vốn có
hiệu
quả.

3.2.Căn cứ vào
phạm
vi
huy động vốn
Căn cứ vào tiêu
thức
này thì vốn
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp xuất
phát
từ
hai
nguồn:
vốn bên
trong

vốn
bên ngoài
doanh
nghiệp.
+ Vốn bên
trong
doanh
nghiệp:

nguồn
vốn có

thể
huy động được
từ
các
hoạt
động của bản thân
doanh
nghiệp
như
lợi
nhuận
để
lại,
tiền
khấu
hao tài
sản cố
định,
các
khoản
dặ
trữ,
dặ
phòng,
các
khoản thu từ
thanh
lý,
nhượng
bán

tài sản
cố định.
+ Vốn bên ngoài
doanh
nghiệp:

nguồn
vốn mà
doanh
nghiệp
huy
động
từ
bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
gồm các
khoản
như vốn vay ngân hàng
hoặc
các tổ
chức
tín
dụng,
phát hành cổ
phiếu,
trái

phiếu,
liên
doanh
liên
kết,
vốn
chiếm
dụng.
Qua cách phân
loại
này giúp cho
doanh
nghiệp
xem xét để
quyết
định
huy động
đối
với từng
loại
vốn.
Nguồn vốn bên
trong
có ý
nghĩa đối
với
sặ phát
triển
của
doanh

nghiệp,
việc
sử
dụng
vốn này cho phép
doanh
nghiệp
được
quyền tặ
chủ mà không
phải
trả
chi
phí sử
dụng vốn.
Hơn nữa
nếu
tỷ
trọng
nguồn
vốn này cao sẽ cho phép
doanh
nghiệp
chủ động về mặt
tài chính. Tuy nhiên
khi
sử
dụng
vốn
điều quan

trọng

doanh
nghiệp phải
tính đến
hiệu
quả đạt
được. Đối với nguồn
vốn bên ngoài
doanh
nghiệp,
nguồn
vốn này đáp ứng được nhu cầu vốn tăng thêm,
tạo
cho
doanh
nghiệp
một
cơ cấu vốn
linh
hoạt
hơn.
Nhưng
khi
doanh
nghiệp
sử
dụng nguồn
vốn
này cần

phải
tính đến
chi
phí sử
dụng
vốn.
Kết
quả sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp phải
đảm bảo bù đắp được
chi
phí sử
dụng
vốn và có lãi.
3.3. Căn cứ vào thòi
gian
huy động và sử dụng vốn
Theo
tiêu
thức
này
người
ta
phân
chia

vốn của
doanh
nghiệp
thành
hai loại:
vốn
ngấn
hạn
(tạm
thời)

vốn
dài hạn (thường
xuyên).
+ Vốn ngán hạn: là
nguồn
vốn có tính
chất
tạm
thời
như các
khoản
vay
ngắn
hạn của ngân hàng
hoặc
của các
tổ chức
tín
dụng,

các
khoản
nợ
ngắn
hạn như
phải
trả
công nhân
viên,
phải
trả
người
bán
Nguồn vốn này
doanh
nghiệp
thường sử
dụng
dể đáp ứng các nhu cầu tạm
thời
về vốn và
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa
luận

tốt
nghiệp
12
các nhu
cầu
bất
thường khác.
+ Vốn dài hạn: Là
nguồn
vốn có tính
chất
ổn
định,
lâu
dài.
Doanh
nghiệp
thường sử
dụng nguồn
vốn này để đầu tư mua sấm, xây
dựng
hay
lắp
đặt
các tài sản cố định và một bộ
phởn
tài sản lưu động thường xuyên
cần
thiết
cho

hoạt
động sản
xuất kinh
doanh.
Nguồn vốn này bao gồm
nguồn
vốn chủ sở hữu và các
khoản
vay,
nợ dài hạn.
Thông qua
việc
phân
loại
này giúp cho
doanh
nghiệp

thể
xem xét
huy
động các
nguồn
vốn một cách phù hợp
với
thời
gian
sử
dụng,
quyết

định
sử
dụng nguồn
vốn nào để đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu
động
của
doanh
nghiệp
một cách hợp
lý,
tránh gây lãng phí và đảm bảo
việc
huy
động,
sử
dụng
vốn một cách
hiệu
quả
nhất
về mặt
thời
gian.
3.4. Căn cứ vào
việc
sử dụng vốn
Nếu căn cứ vào
vai
trò và đặc
điểm

chu
chuyển
của vốn
khi
tham
gia
vào quá trình sản
xuất kinh
doanh
thì vốn của
doanh
nghiệp
được
chia
làm
hai
bộ
phởn:
vốn cô định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định: là
biểu hiện
bằng
tiền
của tài sản cố định (TSCĐ)
hay
vốn cố định là toàn bộ giá
trị
ứng ra để đầu tư vào các TSCĐ nhằm
phục
vụ cho

hoạt
động sản
xuất kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
TSCĐ không chỉ đơn
thuần

những
TSCĐ hữu hình mà ở
nhiều
doanh
nghiệp
giá
trị
của các TSCĐ vô hình còn
cao
hơn cả giá
trị
của
những
TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ hữu hình: là
những


liệu
lao
động chủ yếu có hình thái
vởt
chất
thoa
mãn các tiêu
chuẩn
của TSCĐ hữu hình,
tham gia
vào
nhiều
chu kỳ
kinh
doanh
nhưng vẫn
giữ
nguyên hình thái
vởt chất
ban đầu như nhà cửa,
vởt
kiến
trúc,
máy móc,
thiết
bị
- TSCĐ vô
hình:


những tài
sản không có hình thái
vởt chất, thể hiện
một
lượng
giá
trị
đã được đầu tư
thoa
mãn các tiêu
chuẩn
của TSCĐ vô hình,
tham
gia
vào
nhiều
chu kỳ
kinh
doanh
như
bằng
phát
minh,
sáng
chế,
bản
quyền
tác
giả,
thương

hiệu
Đặc
điểm
chung của
TSCĐ là
tham
gia
vào
nhiều
chu kỳ sản
xuất kinh
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
13
doanh,
trong
quá trình đó hình thái
vật chất
và đặc tính sử
dụng
ban đầu

không
thay
đổi,
song
giá
trị
của

lại
được
chuyển
dịch
dẩn
từng
phẩn
vào
giá
trị
sản
phẩm
sản xuất ra và
được
bù đắp
mồi khi sản
phẩm
tiêu
thụ.
Theo
Quyết
định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về ban hành

chế
độ
quản
lý, sử
dụng

trích
khấu
hao
TSCĐ,
một tư
liệu
lao
động nếu
thoa
mãn đồng
thời
bốn
tiêu
chuẩn
sau thì
được
coi là
TSCĐ:
• Chắc
chắn
thu
được
lợi
ích kinh

tế
trong
tương
lai
• Nguyên giá
tài sản phải
được xác
định
một cách
tin
cậy
• Có
thời
gian sử
dụng
từ Ì
năm
trở
lên
• Có
giá
trị
từ
10.000.000
VND
trở
lên.
Trong
điều
kiện

nền
kinh tế
thị
trường,
việc
mua sắm, xây
dựng
hay
lắp
đặt
các TSCĐ
của
doanh
nghiệp
đều
phải thanh
toán,
chi
trả
bằng
một
số
tiền.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây
dựng
hay
lắp đặt
các
TSCĐ hữu hình và vô hình được
gọi là vốn cố

định.
Vốn cố
định

một bộ
phận
quan
trọng của vốn kinh
doanh.
Quy mô vốn cố
định
nhiều
hay
ít
sẽ
ảnh
hưởng đến quy mô
của
TSCĐ,
trình độ
trang bị
kỹ
thuật
và công
nghệ,
năng
lực sản xuất kinh
doanh
của
doanh

nghiệp.
+ Vốn lưu
động:
là biểu hiện
bằng
tiền
của tài sản
lưu động
(TSLĐ),
đó
là số vốn
ứng
ra
để hình thành nên các TSLĐ
phục
vụ quá
trình
sản xuất
kinh
doanh.
Giá
trị
của vốn
lưu động được
chuyển
dịch
toàn bộ một
lẩn
vào
trong

lưu thông và
từ trong
lưu thông nó
lại
được
thu hồi
toàn bộ sau một
chu
kỳ
sản xuất kinh
doanh.
Vốn
lưu động là
điều
kiên
vật chất
không
thể
thiếu
được của quá
trình sản
xuất kinh
doanh,
cùng một lúc vốn lưu động được phân bổ trên
khắp
các
giai
đoạn
luân
chuyển


tổn
tại
dưới
các hình
thái
khác
nhau
như
tiền tệ,
sản
phẩm dở
dang,
bán thành
phẩm,
thành
phẩm,
hàng
tồn
kho
Do
vậy
muốn
cho quá trình sản
xuất
được
tiến
hành một cách liên
tục
doanh

nghiệp
phải
luôn luôn đảm
bảo
đủ
vốn, nếu
không
thì
quá trình luân
chuyển
của vốn
lưu động
sẽ gặp
khó khăn.
Vốn lưu
đône ở
doanh
nehiêD
đươc
biểu
hiên trên
các
loai
TSI.Đ
sau:
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD


K40
Khoa luận
tốt
nghiệp
14
* Vốn bằng
tiền:
là tài sản
biểu hiện
trực
tiếp
dưới
hình thái giá
trị
(tiền
Việt
Nam,
ngoại tệ,
vàng, bạc, đá
quý).
Phần lớn
tiền
của
doanh
nghiệp
được
gửi
tại
ngân hàng, ngoài

ra
còn có một
phần
nhỏ
tồn
tại
dưới
dạng
tiền
mặt được bảo
quản
tại
két
trong
các
doanh
nghiệp
dùng dể
chi trả
các
khoản
nhỏ,
thường xuyên.
* Các khoản phải
thu:

nhấng khoản
tiền
vốn của
doanh

nghiệp
nhưng do
quan
hệ
thanh
toán các đơn
vị,
cá nhân khác còn
giấ
chưa
trả,
doanh
nghiệp phải
thu
về
(phải
thu
khách hàng,
tiền
tạm ứng chưa
thanh
toán )-
* Hàng tồn
kho:

tài
sản được dự
trấ
thường xuyên cho
hoạt

động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
nhằm đảm bảo cho
hoạt
động này được
tiến
hành liên
tục,
không bị gián
đoạn.
* Đầu tư
tài
chính ngắn hạn: là tài sản bỏ vào
kinh
doanh
ở đơn vị
khác
dưới
hình
thức
mua
chứng
khoán, góp vốn liên
doanh,
cho thuê tài

sản Đầu
tư tài chính có thòi hạn
thu
hồi
vốn
trong
vòng một năm
gọi

đầu

tài
chính
ngắn
hạn.
Mỗi
cách phân
loại
trên đều có
ưu,
nhược
điểm
riêng. Doanh
nghiệp
cần
xem xét sử
dụng
một cách
tổng
hợp các cách phân

loại
tạo
tiền
đề cho
việc
tạo
lập,
quản
lý và sử
dụng
vốn có
hiệu
quả.
4.
Một
số
chiến
lược
sử dụng vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp
Chiến
lược tài
trợ
của
doanh
nghiệp
phụ
thuộc

vào sự phát
triển
của
thị
trường
vốn,
thị truồng
chứng
khoán, sự ổn định của nền
kinh
tế,
uy tín
của
doanh
nghiệp
và khả năng thích ứng của nhà
quản

trong
từng
tình
huống
cụ
thể,
vĩnh
cửu cho một
doanh
nghiệp
trong
việc

lựa
chọn nguồn
tài
trợ.
Tuy vậy trên
thực tế
người
ta
thường
lựa
chọn nguồn
tài
trợ theo
ba xu
hướng:
"an
toàn",
"rủi
ro"

"hiệu
quả".
Nguồn
tài
trợ
ngắn
hạn là
nhấng khoản
tiền
mà công

ty phải
hoàn
trả
trong
vòng một năm kể
từ
ngày
nhận
được chúng, bao gồm các
khoản
tín
dụng
thương mại mà công
ty
nhận
được
từ
các nhà
cung
cấp
khi
mua hàng
hoa
dưới
hình
thức
mua
chịu,
mua hàng
tiền


quỹ,
hay
tiền
đặt
cọc của
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
15
khách hàng để mua hàng hoa hay
dịch
vụ
theo
hợp đồng và
những khoản
tiền
vay
ngắn
hạn do các ngân hàng, công ty tài chính, công ty mua nợ,
công
ty

bảo
hiểm
tài
trợ
và các
khoản
nợ tích
lũy
gồm có nợ
tiền
lương của
công
nhân,
nợ
tiền
thuế

lợi
tức
cổ
phần
theo
sổ sách mà chưa
phải
trả
cho
cổ
đông.
Nguồn
tài

trợ
dài hạn là
những khoản
tiền

thời
hạn sử
dụng
dài
hơn một năm kể tự ngày đầu tiên
nhận
được chúng. Nguồn tài
trợ
này
thường
được công
ty
sử
dụng
để
tài
trợ
cho
việc
mua sắm máy móc,
thiết
bị,
xây
dựng
nhà xưởng và một

phần
nguyên
vật
liệu Công
ty thường huy
dộng nguồn
tài
trợ
dài hạn
tự
các
nguồn:
tín
dụng
thuê mua, vay có kỳ hạn,
phát hành trái
phiếu
và kỳ
phiếu
hay huy động vốn phát hành cổ
phần
ưu
đãi và cổ
phần
thường.
Nguồn
tài
trợ
ngắn
hạn và dài hạn đều có

những
ưu
điểm
và nhược
điểm
nhất
định
đối với
doanh
nghiệp
đặc
biệt
là trên
hai
vấn đề là
rủi
ro

chi
phí.
Thông thường
rủi
ro
liên
quan
tới
các
khoản
đầu tư
bằng

các
khoản
tín
dụng ngắn
hạn nhìn
chung
cao hơn
những
rủi
ro gắn
liền
với
việc
sử
dụng
các
nguồn
tín
dụng
dài
hạn.
Đó là do
tỷ
lệ
lãi
suất
ngắn
hạn hay
thay
đổi

nhiều
hơn
tỷ
lệ
lãi
suất
dài
hạn.
Hơn
thế nữa,
bằng
cách sử
dụng
nợ dài
hạn doanh
nghiệp

thể
cố định các
chi
phí
trả
lãi
trong
suốt
thời
gian
vay
mượn.
Trái

lại,
việc
sử
dụng
nợ
ngắn
hạn kéo
theo
nhu cầu
phải
thường
xuyên
tái tài
trợ với
những
tỷ lệ
lãi
suất

thể
dao động
rất lớn

phải
chịu
chi
phí huy động
nợ.
Ngoài
ra

nếu nợ
ngắn
hạn được sử
dụng
để tài
trợ
cho
đầu
tư dài hạn sẽ
tạo
ra
thêm một số yếu
tố
rủi
ro,
đơn
giản
là vì khả năng
cung
cấp
tài
chính cho đầu tư
của doanh
nghiệp
trở
thành dựa trên khả năng
thu
hút các
khoản
nợ

ngắn
hạn được
gia
hạn thường xuyên. Vào
những
thời
điểm
phải
đương đầu
với
khó khăn tạm
thời,
doanh
nghiệp

thể phải
chấp
nhận
đối
mặt
với
một sự
gia
tăng
đột
ngột
các
chi
phí
tín dụng ngắn

hạn hay
thậm
chí một sự
tự
chối gia
hạn toàn bộ nợ
ngắn hạn.
Do
đó, doanh
nghiệp
sẽ
gặp
rủi
ro
rất
lớn khi
sử
dụng
nợ
ngắn
hạn.
Việc
sử
dụng khoản
vay dài hạn
thay
cho
khoản
vay
ngắn

hạn làm
giảm
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
16
rủi
ro
kinh
doanh
và đem
lại
cho nhà
quản
trị
tài chính sự an toàn
hơn.
Tuy
nhiên
chi
phí để
doanh

nghiệp
vay
dài hạn thường cao hơn
chi
phí vay
ngắn
hạn.
Một yếu
tố
khác
tạo
cho tín
dụng
dài hạn
phải chi
phí
nhiều
hơn là
những
chi
phí
tiền
lãi
trong
suốt
những
giai
đoạn

nguồn

tín
dụng
có sẩn
cao
hơn nhu cầu tư bản cần sọ
dụng.
Trong
những
giai
đoạn
đó
doanh
nghiệp

thể
trả
những khoản
tín
dụng
không dùng đến và
giảm
chi
phí
trả
lãi
vay nếu không
phải
là vay dài hạn.
Tóm
lại,

nguồn
tín
dụng
dài hạn nhìn
chung

chi
phí cao hem
nguồn
tín
dụng ngắn
hạn nhưng
doanh
nghiệp

thể
giảm
thiểu
rủi
ro
khi
sọ
dụng
chúng. Do đó mỗi
doanh
nghiệp
cần căn cứ vào tình hình cụ
thể
của
doanh

nghiệp
mình mà
chọn
một
giải
pháp
thoa hiệp giữa
rủi
ro

chi
phí
trong
việc
lựa
chọn
tín
dụng ngắn
hạn và dài hạn phù hợp
nhất.
Thông
thường,
doanh
nghiệp
thường
lựa
chọn
một
trong
ba

chiến
lược sau:
4.1.Chiến
lược "an toàn"
+ Nguyên
lý:
Sọ
dụng
toàn bộ
nguồn tài
trợ
dài hạn để
tài
trợ
cho
tổng
tài sản của
doanh
nghiệp.
Tín dụng
dài
hạn
TSCĐ
Thời
gian
+ Cơ Cấu Vốn "an toàn"
theo
chỉ
tiêu:
• Tỷ

lệ
nợ
dài hạn/ vốn
chủ sở
hữu
• Tỷ
lệ
nợ
dài hạn/
tổng
tài
sản
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
17
• Vốn chủ sở
hữu/
tổng
tài
sản
+

Chiến
lược này
rủi
ro
thấp
nhưng
chi
phí vốn
cao.
Trong
tất
cả mọi
thời
điểm
(ngoại
trừ thời
điểm
nhu cầu vốn ở đỉnh cao
nhất),
doanh
nghiệp

những khoản
tín
dớng
nhàn
rỗi
nằm
dưới
dạng

tiền
mặt,
chứng
khoán
chuyển
đổi
nhanh,
hàng hoa
tồn
kho (các
khoản
nợ lưu động vừa được
tạo
ra
dã được
thanh
toán
bằng nguồn
tín
dớng
nhàn
rỗi
của
doanh
nghiệp).
Doanh
nghiệp
có khả năng
thanh
khoản

cao và các nhà
quản
trị
không
phải
bận
tâm về công
nợ.
Như
vậy,
rủi
ro
khi
doanh
nghiệp
sử
dớng
chiến
lược
này
thấp, tuy
nhiên
chi
phí sử
dớng
vốn
rất
cao do lã
suất
vay dài hạn cao và

nguồn
tín
dớng
không sử
dớng
hầu như đều có
trong
mọi
thời
điểm.
Điều
đó làm cho
doanh
nghiệp phải
gánh
chịu
những
chi
phí
tiền
lãi trên
những
khoản
tài
trợ
nhàn
rỗi.
4.2.Chiến
lược
"rủi

ro"
+ Nguyên
lý:
sử đớng
tài
trợ
dài hạn cho toàn bộ
tài
sản dài hạn
(TSCĐ) và
tài
trợ
ngắn
hạn cho toàn bộ
tài sản ngắn
hạn
(TSLĐ).
Tín
dớng
ngắn
hạn
V
li
dài
hạn
*• TSCĐ
Thời gian
+ Cơ Cấu vốn
theo chiến
lược này được xác định

theo
các
chỉ
tiêu:
• Tỷ
lệ
nợ
dài hạn/ vốn
chủ sở hữu
• Tỷ
lệ
nợ
dài hạn/
tổng
tài
sản
• Vốn chủ sở
hữu/
tổng
tài
sản
-tu V
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD
-
K40
CÚC®

Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD
-
K40
Khoa
luận
tốt
nghiệp
18
+
Chiến
lược tài
trợ
này có độ
rủi
ro
cao nhưng
chi
phí vốn
thấp.
Với
chiến
lược này các
khoản
vay
ngắn
hạn được huy đông phù hợp

với
độ
lớn
của
các tài sản
ngắn hạn,

giữ
được các
khoản
nợ lưu động ở mức cầu
thấp nhất,
tiết
kiệm
được các
chi
phí
trả
lãi
vay nếu mức tài
trợ
cao hơn nhu
cầu vốn,
do đó
chi
phí
vốn
thấp.
Tuy
nhiên,

doanh
nghiệp
gặp
phải
rủi
ro

khả
năng
thanh
khoản
thấp.
4.3.
Chiến
lược
"hiệu
quả"
+ Nguyên
lý:
Toàn bộ tài sản dài hạn và một
phẩn
tài sản
ngắn
hạn được
tài
trợ
bểng nguồn
vốn dài
hạn.
Nguồn vốn

ngắn
hạn
chỉ
được huy động để
tài
trợ
cho
những tài
sản tạm
thời
tăng thêm
khi
có nhu cầu cần
thiết.
Tín
dụng
ngắn
hạn


Tín
dụng
dài
hạn
• TSCĐ
' Ị ĩ Thời gian
+
Chiến
lược này có độ
rủi

ro
trung
bình và
chi
phí vốn
trung
bình.
Đây là một
chiến
lược
trung
gian.
Trong
trường hợp
này,
các
nguồn
vốn dài
hạn
(vốn
cổ
phần
và nợ
dài hạn) tài
trợ
nhiều
hơn cho TSCĐ của
doanh
nghiệp.
Khi

nhu cầu tư bản ở mức
thấp nhất
sẽ có một
khối
lượng tư bản
nào đó không dùng
đến,
hay nói cách
khác,

những
thời
điểm
nào đó
doanh
nghiệp

nguồn tài
chính
nhiều
hơn nhu cẩu
thực
tế.
Nguồn tài
chính nhàn
rỗi
này
tồn
tại
dưới

những tài
sản có tính
thanh
khoản
cao như
tiền
mặt,
các
loại
cổ
phiếu
có khả năng
chuyển
đổi
nhanh
trên
thị
trường
hay
các
loại
hàng hoa.
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa

luận tốt nghiệp
19
+ Doanh
nghiệp
xác định cơ
cấu
vốn hợp lý thông qua
chi
phí
vốn.
Vốn
là một yếu
tố
đầu vào của quá trình sản
xuất kinh
doanh.
Do đó
cũng
giống
như
bất
kỳ một yếu tố đầu vào nào, để sử
dụng
vốn
doanh
nghiệp phải
bỏ
ra
một
chi

phí
nhất
định.

thể hiểu chi
phí vốn là
chi
phí

hội
của
việc
sử
dụng
vốn,
được tính
bằng
số
lợi
nhuận
kỳ
vặng đạt
được
trên vốn đầu tư vào dự án
hoặc doanh
nghiệp
để
giữ
không làm
giảm

số
lợi
nhuận
dành cho chủ sở
hữu.
Với cùng một lượng vốn
nhất
định thì cơ cấu
vốn quyết
định chủ yếu đến
chi
phí
vốn.
Chi
phí
vốn
bao gồm:
Chi
phí nợ trước
thuế (Kd)
được tính trên cơ sở
lãi
suất
nợ
vay,
lãi
suất
này thường được ấn định
trong
hợp đồng

vay.
Chi
phí nợ
sau
thuế Kd(l-T)
được xác định bàng
chi
phí nợ trước
thuế
trừ
đi
khoản
tiết
kiệm
nhờ
thuế,
bởi
vì lãi vay là
chi
phí trước
thuế
của
doanh
nghiệp,
nó tương đương
với
Kd(l-T).
Chi
phí của cổ
phiếu

ưu tiên
(Kp)
được xác định
bằng
cách
lấy
cổ
tức
ưu tiên Dp
chia
cho giá phát hành
thuần
của cổ
phiếu
Pn- là giá mà
doanh
nghiệp
nhận
được
sau
khi
đã
trừ
đi
chi
phí phát hành.
Chi
phí
lợi
nhuận

không
chia (Ks)

tỷ
lệ
cổ
tức

người
nắm
giữ
cổ
phiếu
thường yêu cầu
đối
với
dự án
doanh
nghiệp
đầu tư
bằng
lợi
nhuận
không
chia.
Ks có
thể
tính
theo
công

thức
như
sau:
Ks =
Krf+
Krp
Trong
đó:
Krf

lãi
suất
của
trái
phiếu
Krp
là phần
thưởng
rủi
ro
Chi
phí của cổ
phiếu
thường mới
(Ke)
bao gồm
chi
phí
in ấn,
chi

phí
quảng cáo,
hoa
hồng Chi
phí này
tuy
thuộc
vào
khối
lượng cổ
phiếu
phát
hành và thường
chiếm
khoảng
10%
tổng
giá
trị
phát hành.
Chi
phí
trung
bình
của vốn
(WACC): nếu
doanh
nghiệp
muốn
tạo

vốn
mới
để tài
trợ
cho
việc
mở
rộng
tài sản và duy
trì
một cơ cấu vốn cân
bằng,
thì nó
phải tạo
ra
một
phần
nợ
mới,
một
phẩn
cổ
phiếu
ưu tiên và một
phần
cổ phiếu
thường
(lấy
từ
lợi

nhuận
không
chia
hoặc
phát hành cổ
phiếu
thường
mới)
theo
cùng một
tỷ
lệ.
Tỷ
lệ
nợ,
cổ
phần
ưu
tiên,
cổ
phần
thường
Đỗ Ngọc Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40
Khoa

luận
tốt
nghiệp
20

chi
phí

cấu của vốn
được sử
dụng
để
tính
chi
phí
trung
bình của
vốn.
WACC
=
WdxKd(l-T)+
Wpx
Kp + Wsx Ks
Trong
đó Wd, Wp, Ws
tương
ứng

tỷ
trọng

của
nợ,
tỷ
trọng
của vốn
cổ
phần
ưu
tiên

tỷ trọng
của vốn
cổ
phần
thường.
li/
HIỆU
QUẢ
SỬ
DỤNG
VỐN KINH
DOANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
1.
Quan
niệm
về
hiệu

quả sử
dụng
vốn
kinh
doanh
Hiệu
quả sử
dụng
vốn là
một
phựm trù
kinh tế
phản
ánh
trình
độ
sử
dụng
vốn của
doanh
nghiệp
để
đựt
được
kết
quả cao
nhất
trong
quá
trình

kinh
doanh
với tổng chi
phí
thấp nhất.
Trong
nền
kinh tế
kế
hoựch
hoa
tập trung
bao
cấp,
các
doanh
nghiệp
thực hiện
sản
xuất kinh
doanh
theo
chỉ tiêu pháp
lệnh,
vốn
do
Nhà
nước
cấp,
lãi

thuộc
về
Nhà
nước,
nếu
doanh
nghiệp
bị
lỗ
sẽ được
Nhà
nước

lỗ.
Chính vì vậy tính
hiệu
quả của
hoựt
động sản
xuất kinh
doanh
không được
các
nhà
quản

doanh
nghiệp
quan
tâm

đúng
mức.
Trong
nền
kinh tế thị
trường,
các
doanh
nghiệp
tự
chịu
trách
nhiệm
về
mọi
hoựt
động sản
xuất kinh
doanh cũng
như
kết
quả của
hoựt
động
đó.
Do
vậy muốn
tồn
tựi


phát
triển
được
các
doanh
nghiệp
đều
phải lấy hiệu
quả
trong
sản
xuất kinh
doanh
làm
nhiêm
vụ
hàng đầu trên

sở
khai
thác
và sử
dụng
triệt
để
các
nguồn
lực
của
doanh

nghiệp.
Chính vì
thế
các
nguồn
lực
kinh tế

đặc
biệt
là vốn
có tác
động
mựnh
mẽ
tới
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Như
vậy,
việc
nàng cao
hiệu
quả sử
dụng

vốn
là yêu
cầu
cấp
thiết
trong
các
doanh
nghiệp
hiện nay.
Đánh giá đúng được công tác sử
dụng
vốn
trong
doanh
nghiệp
sẽ giúp
doanh
nghiệp
đánh
giá
đúng được
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
nói
chung

công tác

quản

tài
chính nói riêng.
Tóm
lựi,
hiệu
quả sử
dụng
vốn là
chỉ
tiêu
biểu hiện
một mặt
hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.

phản
ánh
trình
độ
quản


sử

dụng
vốn
của
doanh
nghiệp
trong việc
tối
đa
hoa
lợi
ích
lượng vốn
bỏ
ra.
Ngày nay,
để
tồn
tựi

phát
triển
trong
sự
cựnh
tranh
khốc
liệt
của

chế

thị
trường
thì
điều quan
trọng

doanh
nghiệp
phải
sử
dụng
vốn sao cho

hiệu
quả
Đỗ Ngọc
Anh
-
Nhật
-
QTKD

K40

×