Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học quận 10, thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Kim Sang

QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Kim Sang

QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH LÂM ANH CHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kì
nguồn nào và dưới bất kì hình thức nào. Trong q trình làm tơi có tham khảo các
tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Việc
tham khảo các nguồn tài liệu được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham
khảo đúng quy định.
TP.HCM, ngày

tháng

Học viên

Đặng Kim Sang

Luan van

năm 2020


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ

SỞ



LUẬN

VỂ

QUẢN

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC



PHÁT

TRIỂN

KĨ NĂNG SỐNG CHO

HỌC SINH TIỂU HỌC QUA LỒNG GHÉP VÀO CÁC
MÔN HỌC ........................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ....................................................................... 9
1.2. Các khái niệm .................................................................................................... 12
1.2.1. Phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ....... 12
1.2.2. Quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học ...................................................................................................... 15
1.3. Phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua
lồng ghép vào các mơn học ................................................................................ 16
1.3.1. Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua lồng
ghép vào các mơn học ............................................................................... 16
1.3.2. Mục đích phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học qua lồng ghép vào các môn học......................................... 17
1.3.3. Nguyên tắc phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học qua lồng ghép vào các môn học.......................................... 20
1.3.4. Quy trình phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học qua lồng ghép vào các mơn học......................................... 21
1.4. Quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học qua lồng ghép vào các môn học ............................................................... 26

Luan van


1.4.1. Mục đích quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh Tiểu học qua lồng ghép vào các môn học ................................... 26
1.4.2. Phân cấp quản lí trong quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh Tiểu học .............................................................. 27
1.4.3. Chức năng quản lí trong phát triển chương trình giáo dục kĩ năng
sống cho HS tiểu học qua lồng ghép vào các môn học ............................ 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học qua lồng ghép vào các môn học ............................. 33

1.5.1. Nhận thức của CBQL và GV...................................................................... 33
1.5.2. Trách nhiệm của CBQL và GV trong việc phát triển chương trình ........... 33
1.5.3. Kinh phí để thực hiện chương trình............................................................ 34
1.5.4. Hệ thống các văn bản ................................................................................. 34
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG
QUA LỒNG GHÉP VÀO CÁC MÔN HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ................................................................................................... 37
2.1. Khái quát tình hình chung về giáo dục tại các trường tiểu học Quận 10
thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận 10............................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm giáo dục và GD KNS tại các trường Tiểu học Quận 10 ............ 37
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 39
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 39
2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp điều tra và xử lí kết quả ........................................................ 40
2.2.5. Mô tả thang đo ............................................................................................ 40

Luan van


2.3. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống lồng ghép
vào các môn học cho học sinh tại các trường tiểu học Quận 10, Thành
phố Hồ Chí Minh ............................................................................................. 41
2.3.1. Thực trạng thực hiện chương trình hiện hành giáo dục kĩ năng sống
lồng ghép vào các môn học cho học sinh tại các trường tiểu học
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 41

2.3.2. Thực trạng đánh giá việc thực hiện chương trình hiện hành ...................... 54
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện chương trình GDKNS qua lồng ghép vào
môn Đạo đức lớp 4 .................................................................................... 57
2.4. Thực trạng quản lý phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống lồng
ghép vào các môn học cho học sinh tại các trường tiểu học Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 70
2.4.1. Thực trạng về mức độ và hiệu quả thực hiện lập kế hoạch trong quản
lí phát triển chương trình ........................................................................... 70
2.4.2. Thực trạng mức độ và hiệu quả thực hiện về tổ chức thực hiện kế
hoạch trong quản lí phát triển chương trình .............................................. 74
2.4.3. Thực trạng về mức độ và hiệu quả thực hiện chỉ đạo kế hoạch trong
quản lí phát triển chương trình .................................................................. 77
2.4.4. Thực trạng mức độ và hiệu quả thực hiện về kiểm tra, đánh giá kế
hoạch trong quản lí phát triển chương trình .............................................. 80
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ...................................................................... 83
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 85
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA
LỒNG GHÉP VÀO CÁC MÔN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 86
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................... 86
3.1.1. Bảo đảm tính mục đích ............................................................................... 86
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi .................................................................................. 87
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................... 87

Luan van


3.1.4. Đảm bảo tính thống nhất giữa giáo dục ý thức và hành vi......................... 88
3.2. Các biện pháp phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

thơng qua lồng ghép vào các môn học tại các trường tiểu học Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 88
3.2.1. Biện pháp 1: Cụ thể hóa kế hoạch phát triển chương trình GD KNS
lồng ghép vào các mơn học ....................................................................... 89
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL và GV trong
trường các kiến thức và kỹ năng về GDKNS cho HS thông qua lồng
ghép vào các môn học ............................................................................... 95
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho GV chỉnh sửa và hồn thiện chương trình
GDKNS lồng ghép vào các môn học ........................................................ 98
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy chế khen thưởng cho GV có thành tích
tốt trong lồng ghép GD KNS vào các môn học ....................................... 103
3.3. Mối quan hệ biện chứng giữa các biện pháp ................................................... 105
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112
PHỤ LỤC

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KNS

Kĩ năng sống

GD KNS

Giáo dục Kĩ năng sống

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

QL

Quản lý

Nxb

Nxb

UNICEP

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

CBQL

Cán bộ quản lý


GD

Giáo dục

LLGD

Lực lượng giáo dục

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.

Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.

Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của nhóm kỹ năng cá nhân ....... 42
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của nhóm kỹ năng xã hội .......... 43
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của nhóm kỹ năng học tập,
làm việc ................................................................................................. 44
Kết quả khảo sát về trình độ KNS qua lồng ghép các môn học của
học sinh ................................................................................................. 45
Kết quả khảo sát về trình độ KNS qua lồng ghép các môn học của
học sinh ................................................................................................. 46
Kết quả khảo sát về trình độ KNS qua lồng ghép các mơn học của
học sinh ................................................................................................. 48
Kết quả khảo sát về việc nghiên cứu tài liệu – nhóm GV..................... 51
Kết quả khảo sát về việc soạn kế hoạch bài dạy ................................... 52
Kết quả khảo sát về việc thực hiện trên lớp các bài đã soạn................. 53
Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng việc giảng dạy KNS................... 54
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện về việc đánh giá kết quả .......... 55
Kết quả khảo sát về mức độ hỗ trợ để thực hiện GDKNS .................... 55
Kết quả khảo sát về mức độ và hiệu quả thực hiện thực hiện lập
kế hoạch ................................................................................................ 70
Kết quả khảo sát về mức độ và hiệu quả thực hiện thực hiện lập
kế hoạch ................................................................................................ 72
Kết quả khảo sát về mức độ và hiệu quả về tổ chức thực hiện
kế hoạch ................................................................................................ 76
Kết quả khảo sát về mức độ và hiệu quả chỉ đạo thực hiện
kế hoạch ................................................................................................ 77
Kết quả khảo sát về mức độ và hiệu quả chỉ đạo thực hiện
kế hoạch ................................................................................................ 79

Kết quả khảo sát về thực trạng việc kiểm tra đánh giá ......................... 80
Kết quả khảo sát về thực trạng việc kiểm tra đánh giá ......................... 82
Kết quả khảo sát về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
phát triển chương trình GDKNS ........................................................... 83

Luan van


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, thế kỷ XXI với bốn đặc trưng cơ bản là toàn cầu hóa - văn minh trí
tuệ - kinh tế tri thức - công nghệ thông tin. Trong xu thế hội nhập với một xã hội
không ngừng biến đổi hiện nay, đòi hỏi con người phải thường xuyên ứng phó với
những thay đổi hằng ngày của cuộc sống, mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con
người học để biết, học để làm, học để làm người mà còn học để cùng chung sống.
Vì yêu cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao nên con người cần phải
trang bị những kiến thức, kĩ năng thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã
hội để giúp họ làm chủ hồn cảnh, thái độ tích cực và động lực cho bản thân của
mình trong xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa quốc tế. Những kĩ năng thích ứng,
có khả năng chinh phục hoàn cảnh,… thuộc về các kĩ năng sống. Do đó giáo dục kĩ
năng sống có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội thơng qua việc góp phần tạo ra lối sống lành mạnh.
Bậc Tiểu học được xác định là “bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân”. Nó đặt nền móng ban đầu cho việc xây dựng phát triển tồn diện nhân cách,
trí tuệ con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân. Học sinh Tiểu học là những học sinh đang trong quá trình
hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có
tính ổn định mà đang đựợc hình thành và củng cố vì vậy đây là giai đoạn mà học

sinh cần được rèn luyện các kĩ năng cơ bản để đối phó với thực tế và môi trường
xung quanh. Các em cần được trang bị các kĩ năng cần thiết khác như rèn luyện và
phát triển thể chất, tự nhận thức bản thân, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân để hoàn thiện nhân cách, hay các kĩ năng xã hội khác như: giao tiếp, hợp tác,
làm việc nhóm,…Do đó, nếu khơng có sự trang bị tốt về kĩ năng sống cho học sinh
hay có sự định hướng không đúng đắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của các em.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám BCHTW
(Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội

Luan van


2
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” với 5 nhiệm vụ trọng tâm. Một trong những nhiệm
vụ trọng tâm đó là tập trung chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và giáo
dục. Từ đó nhận thấy rằng cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh trong nhà trường, giáo dục phát triển chương trình giáo dục
kĩ năng sống là yếu tố vô cùng quan trọng và thiết thực để hồn thiện chương trình
giáo dục nhà trường.
Những năm qua, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của các trường Tiểu
học đã có nhiều nổ lực trong việc nâng cao chất lượng về nội dung và chương trình
các hoạt động dạy học kĩ năng sống. Tuy nhiên các trường thực hiện chưa thường
xuyên, chưa có sự phối hợp đồng bộ dẫn đến chất lượng về nội dung và chương
trình các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hiện nay chưa thống nhất.
Bên cạnh đó chương trình giáo dục trong các trường Tiểu học chưa chú ý đến phát
triển các kĩ năng cho học sinh và đặc biệt là việc quản lí chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh của các trường Tiểu học vẫn còn nhiều bất cập ngay trong
từng khâu thực hiện chức năng quản lí: kế hoạch chương trình – tổ chức chương

trình – chỉ đạo chương trình – kiểm tra đánh giá chương trình... Việc thực hiện
chương trình giáo dục KNS trong nhà trường còn nhiều hạn chế cả về nội dung và
phương pháp, mỗi nơi dạy một kiểu, có trường hợp tác với cơng ty giáo dục kĩ năng
sống, có trường tự xây dựng dạy lồng ghép vào các bài học một cách chung chung
rồi đưa vào kế hoạch năm học. Do đó cơng tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương
trình kĩ năng sống cho học sinh chưa chú trọng. Cơng tác kiểm tra chương trình và
đánh giá chương trình kĩ năng sống cho học sinh chưa được đưa vào thành một tiêu
chí để kiểm tra và đánh giá chương trình một cách đầy đủ và tồn diện. Từ đó nhận
thấy, việc quản lí xây dựng và phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh là một vấn đề cần được quan tâm. Trong đó, vai trò của cán bộ quản lí
trong nhà trường hết sức quan trọng, định hướng và xây dựng cho sự hình thành
phát triển chương trình kĩ năng sống của học sinh đáp ứng xu thế phát triển giáo dục
chung cả nước.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lí phát triển chương trình giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường Tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ

Luan van


3
Chí Minh” là hết sức cần thiết, góp phần đóng góp trong việc nâng cao quản lí hoạt
động phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tại các trường Tiểu học và khảo sát thực trạng quản lí phát
triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường Tiểu học Quận
10, Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển chương trình
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các trường Tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh tại các trường Tiểu
học.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí phát triển chương trình giáo dục tại trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại các
trường Tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (tập trung vào Quản lý phát
triển chương trình GDKNS qua lồng ghép vào các môn học).
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
qua lồng ghép vào các môn học tại các trường tiểu học Quận 10 TP HCM hiện nay
là một nội dung quản lý được các hiệu trưởng nhận thức là quan trọng và cần thiết
và đang thực hiện; tuy nhiên tính cụ thể trong các kế hoạch phát triển chương trình
chưa rõ nên việc phân công người thực hiện và việc tập huấn, bồi dưỡng theo đó
cũng chưa được cụ thể và dẫn đến là chưa có những chương trình GDKNS lồng
ghép vào mơn học dành cho các trường trong quận trên cơ sở chương trình chung
của quốc gia.
Nếu xác định được cơ sở lý luận khoa học về quản lí phát triển chương trình
GDKNS cho học sinh Tiểu học thông qua lồng ghép vào mơn học và đánh giá chính
xác thực trạng quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại

Luan van


4
các trường Tiểu học Quận 10 TP HCM thì sẽ đề xuất được những biện pháp quản lý
có tính cần thiết và khả thi cho các trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh Tiểu học thông qua lồng ghép vào các môn học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh qua lồng ghép vào môn học tại các trường Tiểu học Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua lồng ghép vào môn học tại các trường Tiểu học Quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua lồng ghép vào môn học tại các trường Tiểu học Quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Về khách thể khảo sát: khảo sát việc phát triển chương trình của cán bộ
quản lí, giáo viên tại một số trường Tiểu học Quận 10.
6.3. Về thời gian: các số liệu thống kê phục vụ cho khảo sát được thu thập trong
năm học: 2018 - 2019.
6.4 Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về các chức năng quản lý phát triển
chương trình, tập trung vào phân cấp quản lí là Hiệu trưởng các trường Tiểu học,
tập trung vào chương trình GD là chương trình lồng ghép GD KNS vào các
mơn học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Mục đích: Xây dựng hệ thống hố cơ sở lí luận cho đề tài
- Nội dung: Sử dụng các quy chế/quy định/tài liệu hướng dẫn hoạt động giáo
dục kĩ năng sống; các văn bản liên quan đến hoạt động giáo dục kĩ năng sống để
phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, tài
liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Luan van


5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm thu thập chứng cứ,
số liệu để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nội dung: Việc quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống.
- Đối tượng: CBQL, GV tại một số trường Tiểu học Quận 10, TPHCM.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích: Thu thập các thơng tin về việc phát triển chương trình giáo dục kĩ
năng sống tại một số trường Tiểu học Quận 10, TPHCM nhằm chứng minh giả
thuyết nghiên cứu của đề tài.
- Nôi dung: Thực trạng và biện pháp thực hiện việc phát triển chương trình
giáo dục kĩ năng sống tại một số trường Tiểu học Quận 10, TPHCM.
- Đối tượng: CBQL, GV tại một số trường Tiểu học Quận 10, TPHCM.
7.3. Phương pháp toán thống kê
- Mục đích: Xử lí các số liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu.
- Nội dung: Dùng phần mềm SPSS 20 để xử lí các thơng tin thu được
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn dự kiến gồm có 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua lồng ghép vào các môn học tại các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua lồng ghép vào các môn học tại các trường Tiểu học Quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh qua lồng ghép vào các môn học tại các trường Tiểu học Quận 10, thành phố Hồ
Chí Minh

Luan van



6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỂ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC QUA LỒNG GHÉP VÀO CÁC MÔN HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm gần đây, ở các quốc gia trên thế giới, giáo dục KNS cho
HS được quan tâm khi xây dựng chương trình giáo dục cho riêng mình. Giáo dục
KNS vào nhà trường bằng nhiều hình thức giáo dục khác nhau lồng ghép vào
các môn học chủ đề nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên
thực tế.
Quan niệm kĩ năng sống được hiểu rộng nhất là quan niệm do Tổ chức Văn
hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa ra, dựa trên cơ sở là
4 mục tiêu cơ bản của việc học: Học để biết – Học để làm – Học để là chính mình –
Học để cùng chung sống. Dựa vào đó, UNESCO định nghĩa “KNS là năng lực cá
nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”.
Theo quan niệm này, KNS được phân loại thành:
Các kĩ năng cơ bản: kĩ năng đọc, viết, tính tốn cho các chức năng hàng
ngày. Những kĩ năng này khơng mang đặc trưng tâm lí nhưng là nền tảng cho
những năng lực thực hiện các chức năng của cuộc sống.
Các kĩ năng chung (kĩ năng nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã hội) như
các kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng
giao tiếp…
Các kĩ năng trong tình huống, ngữ cảnh, vấn đề cụ thể của đời sống xã hội,
như: các vấn đề về giới, giới tính; các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma
túy, rượu, thuốc lá…; các vấn đề về môi trường, phòng chống bạo lực…; các vấn đề
về gia đình, trường học…; các vấn đề về sức khỏe và dinh dưỡng.
Mỗi cá nhân cần phải có cả 3 thành tố này trong sự thống nhất, tính chỉnh thể

của chúng.

Luan van


7
Quan niệm kĩ năng sống được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là quan niệm do Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra, dựa trên lí thuyết học tập xã hội của Bandura
(1977), tức là nhấn mạnh sự học tập qua q trình trải nghiệm của con người, qua
sự tích lũy kinh nghiệm sống, cấu trúc kinh nghiệm và chủ động nắm lấy kinh
nghiệm. Theo đó, WHO định nghĩa “KNS là những năng lực giao tiếp đáp ứng và
những hành vi tích cực của cá nhân có thể giải qút có hiệu quả những yêu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày”.Theo quan niệm này, các KNS được phân
loại thành 3 nhóm:
- Nhóm các kĩ năng nhận thức: kĩ năng tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định
giá trị, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề…
- Nhóm các kĩ năng xã hội: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng cảm thông, kĩ năng hợp
tác…
Nhóm các kĩ năng cảm xúc: kĩ năng ứng phó với cảm xúc, kĩ năng ứng phó
với căng thẳng, tự giám sát và điều chỉnh cảm xúc…
- Theo Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF),“KNS là những kĩ
năng tâm lí xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể
hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải qút có
hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”. Với quan niệm này, KNS được
phân loại thành 3 nhóm: kĩ năng xã hội, kĩ năng phát triển nhận thức và kĩ năng đối
phó với cảm xúc và làm chủ bản thân, cụ thể như sau :
Nhóm kĩ năng xã hội: Kĩ năng giao tiếp đó là truyền thơng bằng lời và khơng
bằng lời, lắng nghe tích cực, biểu lộ cảm xúc, phản hồi và kĩ năng quan hệ, tương
tác liên nhân cách; kĩ năng đàm phán, thương lượng, từ chối đó là thương lượng và
xử lí mâu thuẫn, kĩ năng tự khẳng định kĩ năng từ chối; kĩ năng quan hệ xã hội; kĩ

năng làm việc nhóm/hợp tác; kĩ năng thấu cảm; kĩ năng động viên (advoccacy
skills) đó là kĩ năng ảnh hưởng và thuyết phục và kĩ năng tạo mạng lưới và động
viên.
Nhóm kĩ năng phát triển nhận thức: Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
đó là kĩ năng thu thập thông tin, đánh giá hệ quả tương lai của những hành động

Luan van


8
hiện tại đối với bản thân và người khác, xác định các giải pháp khác nhau cho vấn
đề và kĩ năng phân tích ảnh hưởng của các giá trị, thái độ, động cơ của bản thân và
người khác; kĩ năng suy nghĩ có phán đốn và kĩ năng tư duy sáng tạo
Nhóm kĩ năng đối phó với cảm xúc và làm chủ bản thân: Kĩ năng quản lí căng
thẳng đó là quản lí thời gian, tư duy tích cực, kĩthuật thư giãn; kĩ năng quản lí cảm
xúc đó là làm chủ sự tức giận, xử lí những đau buồn và lo âu và đối phó với những
sự mất mát, lạm dụng, chấn thương; kĩ năng tự điều chỉnh (tự ý thức, tự chủ) là ý
thức về giá trị bản thân/ Kĩ năng xây dựng sự tự tin và ý thức về bản thân, bao gồm
ý thức về quyền, ảnh hưởng, giá trị, thái độ, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân.
Ngồi ra còn có nhiều cách phân loại khác của nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu
khác trên thế giới, chẳng hạn như tổ chức ESCAP (Hội đồng kinh tế xã hội châu Á
Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc) lại phân loại KNS thành 3 dạng: Kĩ năng
sống để phát triển cá nhân, kĩ năng sống để tạo mối quan hệ với người khác và kĩ
năng công nghệ thông tin (theo đề nghị của các đại diện trẻ tại một hội nghị) (Bùi
Văn Trực, Phạm Thế Hưng, 2012).
Từ những quan niệm này có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ
thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Tuy có sự khác biệt về quan
niệm về KNS nhưng các tổ chức UNESCO, WHO và UNICEF đã thống nhất 10 kĩ
năng sống cơ bản, được xem như cần thiết nhất cho tất cả mọi người. Đó là kĩ năng
ra quyết định; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy sáng tạo; kĩ năng tư duy phê

phán / suy nghĩ có phán đốn; kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ; kĩ năng giao tiếp giữa
người và người; kĩ năng tự nhận thức bản thân; khả năng thấu cảm; kĩ năng kiểm
soát cảm xúc và kĩ năng ứng phó với stress.
Hiện nay đã có trên 155 nước và vùng lãnh thổ quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có 143 quốc gia đã đưa vào chương trình chính khố ở bậc
Tiểu học và trung học. Việc giáo dục KNS ở các nước được thực hiện theo ba hình
thức: KNS là một mơn học riêng biệt, KNS được tích hợp vào một vài mơn học
chính và KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong chương
trình...

Luan van


9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Thuật ngữ “kĩ năng sống” bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông
Việt Nam từ những năm 1995 - 1996, thông qua dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ
sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ giáo dục và
Đào tạo và Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện Từ đó đến nay nhiều cơ quan tổ
chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với các vấn đề xã hội.
Giáo dục phổ thông nước ta những năm qua đã được đổi mới cả về mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực
chất là cách tiếp cận KNS, đó là Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định
mình và Học để cùng chung sống.Thơng qua q trình thực hiện chương trình này,
nội dung chương trình giáo dục KNS ngày càng được quan tâm nhiều tại Việt nam
bởi chính phủ và các bộ, ngành liên quan theo xu thế phát triển giáo dục chung của
thế giới. Các chủ trương, chính sách về giáo dục có liên quan giáo dục KNS cho
HS được ban hành.
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát

triển xã hội. Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thơng mới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã
xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với
lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị
kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là
năng lực hành động, năng lực thực tiễn (Nguyễn Hữu Dũng, 1995).

Luan van


10
Giáo dục KNS cho HS với bản chất là hình thành và phát triển cho các em
khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với
xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là
phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011).
Từ năm học 2002-2003 Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông
trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục KNS
thông qua lồng ghép một số môn học như: giáo dục Đạo đức, Tự nhiên Xã hội (ở
lớp 1,2,3), khoa học (ở lớp 4,5).
Năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị số 40/CT- BGD&ĐT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát động phong trào thi đua và kế hoạch số
307/KH-BGD&ĐT ngày 22/07/2008 Về kế hoạch triển khai “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008 - 2013
trong đó xác định giáo dục KNS cho HS là một trong năm nội dung cơ bản của
phong trào thi đua này. Từ đó đến nay, trong các kế hoạch năm học hàng năm do Bộ
GD-ĐT ban hành hay của các Phòng GD-ĐT và các trường Tiểu học trên tồn quốc
thì giáo dục KNS cho HS ln là một nội dung giáo dục không thể thiếu và đó là
một trong những nội dung trong cơng tác quản lí của hiệu trưởng.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai kế hoạch
453/KH –BGD&ĐT ngày 30/7/2010 Về tập huấn và triển khai giáo dục KNS trong
một số môn học và hoạt động giáo dục ở Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông trên toàn quốc và văn bản số 1452/GDĐT-TC về hướng dẫn triển khai thực
hiện hoạt động giáo dục KNS, hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa tại các cơ
sở giáo dục trực thuộc. Kế hoạch này vẫn được tiếp tục cải tiến và đẩy mạnh phát
huy cho đến thời điểm hiện nay.
Bên cạnh các chủ trương của Bộ Giáo dục về vần đề KNS và giáo dục KNS
cho HS, các nhà chuyên môn, nhà khoa học cũng bắt đầu nghiên cứu viết tài liệu
liên quan đến lĩnh vực KNS. Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có
đóng góp đáng kể vào việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt
Nam với nhiều bài báo, các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham

Luan van


11
khảo. Theo Huỳnh Văn Sơn đã xây dựng cơ sở lí luận về KNS và giáo dục KNS
cho học sinh phổ thông các cấp, từ năm 2009 đến nay. Tác giả Huỳnh Lâm Anh
Chương (2015) đã nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động GD KNS cho HS Tiểu
học tại TPHCM. Một số luận văn của Lê Thị Xuân (2012) đã nghiên cứu Thực
trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường Tiểu học
tại quận 11 thành phố Hồ Chí Minh, Đỗ Thị Mỹ Thơ (2014) nghiên cứu về Thực
trạng quản lí chất lượng giáo dục kĩ năng sống tại một số trường Tiểu học quân 10,

Tp. Hồ Chí Minh và Võ Thị Hồng Thu (2015) nghiên cứu về Biện pháp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp bốn thông qua dạy học mơn khoa học ở các trường Tiểu
học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiều ấn phẩm về giáo dục KNS cho HS đã được xuất bản. Bộ sách “Giáo
dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học” của Bộ GD-ĐT (2010) đã nêu lên
những vấn đề chung về KNS và giáo dục KNS, hướng dẫn giáo viên lồng ghép GD
KNS vào các bài học cụ thể, các môn học cụ thể. Bộ sách “Thực hành kĩ năng sống”
dành cho HS Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017) trang bị và rèn luyện cho
bản thân HS những kiến thức, kĩ năng vận dụng thành thạo vào trong cuộc sống
thông qua từng hoạt động trong bài học. Bộ sách “Giáo dục kĩ năng sống” của
Huỳnh Lâm Anh Chương chủ biên và nhiều tác giả (2018). Bộ sách được viết dựa
trên khung nội dung, chương trình giáo dục cho HS và dựa trên đặc điểm tâm sinh lí
từng độ tuổi, đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, có phần lí thuyết và
thực hành rèn kĩ năng cho HS.
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo
dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu hẹp hơn là quản lý phát triển
chương trình giáo dục kỹ năng sống qua lồng ghép vào các môn học cho học sinh
tiểu học là hướng nghiên cứu chưa được thực hiện nhiều mặc dù phát triển chương
trình có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo tính vừa sức và tính thực
tiễn trong giáo dục, đặc biệt hơn là tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói chung và
Quận 10 nói riêng.

Luan van


12
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
 Chương trình giáo dục
Chương trình GD là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt

động GD trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà
người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập,
các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, các cách thức đánh giá
kết quả học tập … nhằm đạt được mục tiêu học tập đã đề ra (Nguyễn Văn Khơi,
2011).
Theo K.Frey, chương trình giáo dục được định nghĩa: “Chương trình giáo
dục là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy – học được dự kiến trong một
khoảng thời gian xác định mà sản phẩm của sự trình bày đó là một hệ thống xác
định các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh giá một cách tối ưu
việc dạy – học”.
Theo Oliva (1997) chương trình GD có thể hiểu là những gì được giảng dạy
trong nhà trường, là nội dung cần học, là một chương trình học tập, là một hệ thống
các tài liệu học tập, là một chuỗi các môn học, là một hệ thống các mục tiêu đào tạo,
là một hóa học, là tất cả những gì diễn ra trong nhà trường, bao gồm cả các hoạt
động ngoại khóa, những chỉ đạo, hướng dẫn và những mối quan hệ giữa các cá
nhân, là những gì được dạy cả trong và ngoài nhà trường, dưới sự chỉ đạo của nhà
trường, là tất cả những gì được thiết kế bởi cán bộ trong nhà trường, là những kiến
thức mà mỗi cá nhân người học có được nhờ nhà trường.
Ở Việt Nam, nhìn chung chương trình GD được hiểu là văn bản chính thức,
quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu nội dung kiến thức và kĩ năng, cấu trúc tổng
thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp, thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa các bộ mơn,
giữa lí thuyết và thực hành; quy định phương thức, phương pháp, phương tiện,
cơ sở vật chất, chứng chỉ văn bằng tốt nghiệp của cơ sở GD (Nguyễn Vũ Bích Hiền,
tr.7).

Luan van


13
Người nghiên cứu cho rằng: Chương trình GD bao gồm bất cứ những gì được

học và GD thể hiện thành văn bản chính thức, quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu
nội dung kiến thức và kĩ năng.
 Chương trình giáo dục ở trường tiểu học
Chương trình giáo dục ở trường tiểu họclà sự trình bày có hệ thống một kế
hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu
lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi,
mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập,
cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra
(Nguyễn Hữu Chí, 2002).
Chương trình GD của một trường bao gồm những cách thức mà nhà trường
đưa chương trình GD quốc gia vào ứng dụng thực tế. Chương trình GD của trường
gắn liền với nhu cầu địa phương, những ngành nghề ưu tiên và nguồn lực. Nó được
thiết kế theo sự tư vấn của hội đồng nhà trường (Nguyễn Vũ Bích Hiền, tr.101).
Chương trình GD thể hiện mục tiêu GD, quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng,
phạm vi và cấu trúc nội dung GD, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD,
cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp học. GD Tiểu học
nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học trung
học cơ sở (Luật GD, 2007).
Như vậy chương trình GD ở trường Tiểu học là một văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, làm căn cứ để viết sách giáo
khoa, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
 Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là một văn bản
pháp lí quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung GD,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD, cách thức đánh giá kết quả GD
đối với nhà GD và HS (Phan Thanh Long, Quang Cấn, & Nguyễn Văn Diện).
Chương trình giáo dục KNS cho HS tiểu học là một thành phần trong
chương trình giáo dục ở trường tiểu học cho nên nó cũng là một văn bản quy phạm


Luan van


14
pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, làm căn cứ để viết sách
giáo khoa, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục KNS.
 Phát triển chương trình nhà trường
Phát triển chương trình là một quá trình thường xuyên, liên tục làm cho
chương trình ngày càng hồn thiện. Phát triển chương trình phải là một q trình
khép kín và liên tục (Nguyễn Văn Khơi, 2011).
Phát triển chương trình nhà trường một mặt nhằm thực hiện sự phân cấp
trong phát triển chương trình giáo dục và tăng cường tính dân chủ trong quản lí hệ
thống giáo dục; mặt khác tạo điều kiện để các nhà trường, trên cơ sở phân tích
chương trình giáo dục quốc gia và đặc điểm riêng của nhà trường, hoạch định, thiết
kế các chương trình, kế hoạch dạy học cụ thể, phù hợp với riêng mình, nâng cao
trách nhiệm của nhà trường đối với nhu cầu và lợi ích của giáo dục nói chung, với
GV và HS của mình nói riêng (Nguyễn Vũ Bích Hiền).
Có khá nhiều loại hình phát triển chương trình nhà trường khác nhau tùy
theo: cách tiếp cận khác nhau : thiết kế chương trình mới hay điều chỉnh chương
trình hiện hành; hay là chọn chương trình trong danh mục chương trình được phòng
hoặc sở cho phép. Cách huy động thành phần tham gia khác nhau (nhóm chuyên
gia, hoặc tập thể GV, hoặc nhóm chuyên gia với tập thể GV và cộng đồng…); thời
gian hoàn thành khác nhau (kế hoạch ngắn hạn, dài hạn…); các nguồn động lực
khác nhau (các chính sách mới về chương trình và kiểm tra đánh giá trong giáo dục,
sự mong muốn để chương trình nhà trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu và lợi ích của
HS, sự chấp nhận những ý tưởng mới về dạy và học, sự chấp nhận các công nghệ
mới cho phép dạy và học tốt hơn, yêu cầu của địa phương v.v.) (Trần Thanh Bình,
2014).
 Phát triển chương trình giáo dục KNS cho HS tiểu học qua lờng ghép
vào mơn học

Từ các định nghĩa có liên quan nêu trên, có thể định nghĩa:
Phát triển chương trình giáo dục KNS cho HS tiểu học qua lồng ghép vào
môn học là quá trình nhà trường cụ thể hóa chương trình giáo dục KNS lờng ghép
vào các mơn học do Bộ GD&ĐT quy định, làm cho chương trình này phù hợp với

Luan van


15
trình độ học sinh và các điều kiện giáo dục cụ thể của nhà trường nhằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu GD KNS.
1.2.2. Quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học
 Quản lí trường Tiểu học
Quản lí trường Tiểu học là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản
lí trường Tiểu học đến các đối tượng quản lí trong trường Tiểu học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học.
Chủ thể quản lí trường Tiểu học bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, khối trưởng và các trưởng bộ phận, phòng ban trong trường Tiểu học; trong
đó hiệu trưởng là đứng đầu. Đối tượng quản lí trường Tiểu học là các hoạt động dạy
học, giáo dục và các hoạt động liên quan được thực hiện bởi đội ngũ GV, HS với sự
hỗ trợ của các LLGD khác, các nguồn lực và điều kiện. Mục đích quản lí trường
tiều học là mục đích giáo dục của trường Tiểu học là hình thành, phát triển tồn
diện nhân cách học sinh Tiểu học. Nội dung quản lí trường Tiểu học bao gồm: quản
lí hoạt động dạy học Tiểu học; quản lí các hoạt động giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể
dục, thẩm mỹ, lao động… cho học sinh Tiểu học; quản lí đội ngũ CBQL, GV, các
LLGD ở trường Tiểu học; quản lí HSTH; quản lí tài chính, cơ sở vật chất, các mối
quan hệ và các điều kiện khác để thực hiện mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí của mình, các cán bộ quản lí trong trường Tiểu
học cần làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các

hoạt động dạy học và giáo dục.
 Quản lí phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học qua lồng ghép vào mơn học
Từ việc phân tích các khái niệm có liên quan nêu trên, trong nghiên cứu này,
người nghiên cứu xác định rằng:
Quản lí phát triển chương trình giáo dục KNS cho HS tiểu học qua lồng
ghép vào các môn học là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình phát triển chương trình này nhằm thực hiện mục tiêu GDKNS. Cụ thể là:

Luan van


16
- Chủ thể quản lý ở đây là BGH trường tiểu học, là người tác động vào quá
trình phát triển chương trình. Ngồi ra, có thể là cấp Phòng, Sở nhưng BGH là trực
tiếp.
- Hệ thống tác động do BGH thực hiện gồm các việc liên quan đến lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá hoạt dộng phát triển chương trình GDKNS trên
cơ sở huy dộng các nguồn lực để thực hiện.
- Phát triển chương trình này là một q trình gồm các bước theo hướng cụ
thể hóa chương trình chung cho phù hợp với điều kiện riêng từng trường trong
phạm vi cho phép, đó là cơng việc của giáo viên và họ thực hiện dưới sự chỉ đạo
của hiệu trưởng nhà trường. Cụ thể hóa chương trình GD KNS là dựa trên các văn
bản của Bộ, Sở GD của Phòng GD về GD KNS cho HS, Hiệu trưởng nhà trường sẽ
chỉ đạo cho GV thực hiện.
- Mục đích quản lý ở đây là nhằm làm cho chương trình GDKNS có tính phù
hợp với trình độ riêng của học sinh từng trường. Phù hợp ở đây được hiểu là giáo
dục KNS cho HS phải đảm bảo nội dung, phương pháp theo lứa tuổi HS, là dựa trên
thực tiễn của nhà trường về cơ sở vật chất, về thời gian, về con người và điều kiện
để tổ chức thực hiện theo hình thức nào để được sự đồng thuận và đảm bảo cho HS

đat được những KNS theo mục tiêu được đề ra.
1.3. Phát triển chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua
lồng ghép vào các mơn học
1.3.1. Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua lồng
ghép vào các môn học
Dựa vào văn bản 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên kết hợp với Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 22 tháng 9 năm 2016 đã sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm
theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau: Đánh giá sự
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh: a) Năng lực: tự phục vụ,

Luan van


×