Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

9 công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.4 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA -HIỆN ĐẠI HĨA
.......................................................................................................................1
1.1. Tìm hiểu tổng quan về cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa.................1
1.1.1. Cơng nghiệp hóa:........................................................................1
1.1.2. Hiện đại hóa:...............................................................................1
1.1.3. Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa:................................................2
1.2.

Tính tất yếu phải thực hiện CNH – HĐH ở nước ta:................3

1.3.

Quan điểm về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta............4

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA -HIỆN ĐẠI
HĨA Ở NƯỚC TA THỜI KÌ ĐỔI MỚI...................................................7
2.1. Thực trạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay....7
2.2. Đánh giá quá trình thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh cách
mạng cơng nghiệp 4.0 hiện nay............................................................10
2.2.1. Thành tích và thắng lợi.............................................................10
2.2.2. Những hạn chế chủ yếu............................................................11
2.3. Cơ hội và thách thức khi thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh
CMCN 4.0..............................................................................................12
2.4. Giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH ở nước ta hiện nay trong bối
cảnh cách mạng 4.0...............................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17



PHẦN I: MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA -HIỆN ĐẠI
HĨA
1.1. Tìm hiểu tổng quan về cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa.
1.1.1. Cơng nghiệp hóa:
Cơng nghiệp hóa có thể được hiểu một cách ngắn gọn là q trình
chuyển đổi từ nước nơng nghiệp sang nước cơng nghiệp, cải biến từ một xã
hội nông nghiệp sang xã hội cơng nghiệp.
Hay khái niệm này cịn có thể được hiểu theo nghĩa: Cơng nghiệp hóa
là hoạt động mở rộng tiến bộ của khoa học kĩ thuật với sự lùi dần của tính
chất thủ cơng trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đem lại một tính
cách cơng nghiệp cho một hoạt động nào đó.
Trước kia (khi máy dệt chưa ra đời), người dân phải dùng khung cửi
để dệt vải, chất lượng và số lượng hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan con
người (sức khỏe, tâm lý, công cụ,…). Ngày nay, vải được dệt ra trên dây
chuyền có sự phân cơng và chun mơn hóa cho từng cơng đoạn sản xuất, với
quy trình hiện đại và kỷ luật người lao động được nâng cao
1.1.2. Hiện đại hóa:
Hiện đại hóa là q trình cải biến một xã hội cổ truyền thành xã hội
hiện đại diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của xã hội. Có trình độ văn minh cao
hơn, thể hiện không chỉ ở nền kinh tế phát triển với nhịp độ tăng sản phẩm
tính trên đầu người mà cịn là ở đời sống chính trị tinh thần của xã hội tạo ra
những điều kiện thực để đưa xã hội đến trình độ văn minh, hiện đại góp phần
thực hiện triệt để những giá trị những giá trị chung của nhân loại vào cuộc
sống.
Ví dụ như việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc lưu trữ, quản lý
và sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,…


1.1.3. Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa:

CNH – HĐH là việc phát triển sản xuất và quản lý kinh tế xã hội dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học công nghệ nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Về bản chất CNH – HĐH có tính khách
quan:


Là quy luật phổ biến của sự phát triển;



Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật;



Hiện đại hóa các ngành kinh tế khác; khi thực hiện cơng nghiệp

hóa hiện đại hóa, tức là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy
trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm.


Phát triển LLSX, nâng cao năng suất lao động; tức là, CNH –

HĐH làm thay đổi công cụ lao động, tư liệu sản xuất theo hướng hiện
đại hơn nhằm tăng năng suất lao động.


Chuyển đổi văn minh xã hội; tức là, chuyển đổi nền văn minh

nông nghiệp sang văn minh cơng nghiệp, nói cách khác CNH –
HĐH làm cho văn minh xã hội phát triển với chiều hướng ngày

càng tiến bộ.
Gắn với tính tất yếu và khách quan của quá trình CNH – HĐH lần đầu
tiên tại hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa VII (tháng 7-1994), Đảng ta đã có
nhận thức mới vê khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: “CNH – HĐH là
q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiên đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và
tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.


1.2.

Tính tất yếu phải thực hiện CNH – HĐH ở nước ta:
CNH – HĐH là con đường phát triển tất yếu của tất cả các nước và

các dân tộc trên thế giới để tiến lên sản xuất hiện đại. Đây là quá trình tạo nên
phát triển nhảy vọt của LLSX cả về chất lượng và số lượng.
Theo quan điểm CNML, cơ sở vật chất khoa học – kỹ thuật của CNXH
phải là LLSX cao hơn CNTB, chỉ có dựa trên nền tảng của CNH thì mới tạo
lập được thật sự đầy đủ những QHSX mới thì XHCN mới có điều kiện cơ bản
để xấy dựng cơ sở cho xã hội mới.
Do đó, C.Mác khẳng định: ” Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là chúng sản xuất bằng cách nào, với
TLSX nào, các tư liệu lao động không những là cái thước đó mà cịn là chỉ
tiêu của mối quan hệ xã hội”.
Để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, trong lao động thủ công,
người lao động phải mất một khoảng thời gian dài, sử dụng công cụ sản xuất
thô sơ hơn so với thời kỳ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
*Sau khi cách mạng tháng Tám(1945) thắng lợi chưa được bao lâu, thì

đất nước lại phải trải qua cuộc kháng chiến 9 năm, nền kinh tế đã bị tàn phá
nặng nề; chỉ có nông nghiệp tăng trưởng rất chậm (tổng giá trị sản lượng
nông nghiệp năm 1955 so với năm 1939 tăng 23,9%, bình quân 1 năm tăng
1,3%, sản lựơng lúa chỉ tăng 318 nghìn tấn, đậu tương giảm 3,9 nghìn tấn,
chè búp khơ giảm 4,4 nghìn tấn, cao su tăng 4 nghìn tấn, lạc tăng 12,1 nghìn
tấn, số lượng trâu tăng 210 nghìn con, bị tăng 114 nghìn con, lợn tăng 790
nghìn con...).
Cịn cơng nghiệp bị sút giảm mạnh (năm 1955 so với năm 1939, giá trị
tổng sản lượng công nghiệp giảm 60,1%, sản lượng xi măng giảm 14,4%,
than giảm 74,4%, muối giảm 33,5%, rượu giảm 65,3%...).


Đứng trước tình hình nền kinh tế đất nước đang bị sa sút nghiêm trọng,
yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng và Nhà nước là cần phải tiến hành CNH –
HĐH để đưa Việt Nam cơ bản trở thành một quốc gia công nghiệp.
Theo quan điểm của ĐCS Việt Nam, nước ta là một nước nông nghiệp
vốn lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu nên dứt khoát phải tiến hành CNH, HĐH
để tạo ra một trình độ phát triển mới về kinh tế - xã hội, tránh nguy cơ tụt hậu
xa hơn so với các nước có điều kiện củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn
định chính trị, bảo vệ độc lập chủ quyền của Tổ quốc. Tức là Đảng ta đã
khẳng định tính tất yếu của CNH đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước
ta.
1.3.

Quan điểm về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện

trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những
quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII

nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI của
Đảng. Dưới đây khái quát lại những quan điểm cơ bản của Đảng về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới:
Một là, cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Nước ta thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế
tri thức đã phát triển. Chúng có thể và cần thiết không trải qua các bước phát
triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển
kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội duy ý
chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của
nền kinh tế và của cơng neghiệp hóa, hiện đại hóa.


Hai là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra
trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tể đối ngoại
nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi, thu hút cơng nghệ hiện đại, học hỏi
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới … sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế giới
để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Nói
cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát
triển kinh tế nói chung và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng nhanh hơn,
hiệu quả hơn.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
Trong các yếu tố tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5

yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể
chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con người là yếu tố quyết định. Để
phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hỏa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành
phàn kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản
lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trị đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về
cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và
cơng nghệ tiên tiến của thể giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới. Đại hội
XI chỉ rõ: "Phát triển và nâng chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô


hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vừng".
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và cơng nghệ có vai trị quyết định đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói
chung. Nước ta nên lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển và
tiềm lực khoa học, cơng nghệ cịn ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển
khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn
lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết họp với phát triển công nghẹ nội sinh để
nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ, nhất là cơng nghệ thơng
tin, cơng nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội .

Xây đựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu
đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy
mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con người
đều được hưởng thành quả của phát triển.


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA -HIỆN ĐẠI
HĨA Ở NƯỚC TA THỜI KÌ ĐỔI MỚI
2.1. Thực trạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một
trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào những thành quả to lớn này
của phát triển đất nước có vai trị hết sức quan trọng của ngành Công Thương
với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được vị thế là một trong những
trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.
Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng
nghiệp có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm
các quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44
trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong giai đoạn
1990-2018 đã tăng 50 bậc và giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng nhanh nhất
trong các nước thuộc khu vực ASEAN và đã tiệm cận vị trí thứ 5 của Philipphin
(chỉ thua 0.001 điểm), tiến gần hơn với nhóm 4 nước có năng lực cạnh tranh
mạnh nhất trong khối.
Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành

kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu
chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất
khẩu lớn nhất thế giới vào năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp mũi nhọn theo định hướng chiến lược của ta đã trở thành các ngành cơng
nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa nước ta cơ bản đã hội nhập thành công
vào chuỗi giá trị toàn cầu với sự dẫn dắt của một số doanh nghiệp công nghiệp
lớn như điện tử, dệt may, da giày…


Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào
năm 2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc,
thiết bị). Một số ngành cơng nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường thế
giới hiện nay như dệt may (đứng thứ 7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản xuất
và thứ 2 về xuất khẩu), điện tử (đứng thứ 12 về xuất khẩu, trong đó mặt hàng
điện thoại di động đứng thứ 2 về xuất khẩu), đồ gỗ (đứng thứ 5 về xuất khẩu).
Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10
doanh nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp,
trong đó 7/10 doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
cả nước . Các doanh nghiệp công nghiệp lớn của Việt Nam chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực dầu khí, điện, khống sản, ơ tơ, thép, sữa và thực phẩm.
Bên cạnh đó, q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp gắn với đổi mới mơ
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất hơn, ngày
càng hướng vào lõi công nghiệp hóa. Theo đó, cơng nghiệp tiếp tục duy trì là
ngành có năng suất lao động cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với tỷ
trọng trong GDP tăng từ 26,63% năm 2011 lên 27,81% năm 2015 và 28,55%
năm 2019.
Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng cơng nghiệp khai khống (từ 36,47% năm 2011 xuống cịn 25,61% năm
2019) và tăng tỷ trọng cơng nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên

54,57% năm 2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành công
nghiệp (ước VA tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn 20162020).
Cơ cấu công nghệ trong ngành cơng nghiệp đã có nhiều thay đổi theo
hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn với sự dịch chuyển mạnh từ
các ngành thâm dụng lao động như dệt may, da giày sang các ngành công
nghiệp công nghệ cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại.


Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó,
đầu tư FDI trở thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại (chiếm tỷ
trọng xấp xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong đó, đầu tư
vào công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp xỉ 60%).
Đầu tư FDI có vai trị to lớn trong việc hình thành một số ngành công
nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu khí; điện
tử, cơng nghệ thơng tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... tạo nền tảng quan
trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy q trình hiện đại hóa, cơng
nghiệp hóa đất nước. Chẳng hạn, các dự án đầu tư quan trọng của một số công
ty đa quốc gia hàng đầu bao gồm Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG… đã
chọn Việt Nam làm nơi sản xuất các sản phẩm điện tử như điện thoại di động và
máy tính bảng để xuất khẩu trên toàn thế giới đã đưa ngành điện tử Việt Nam
với xuất phát điểm gần như bằng 0 vào những năm trước 2010 lên thành ngành
xuất khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay (đứng thứ 2 thế giới
về xuất khẩu điện thoại di động). Trong vài năm trở lại đây, dòng vốn FDI đang
dịch chuyển sang các ngành, nghề có giá trị gia tăng cao hơn trong các ngành,
lĩnh vực ưu tiên là công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT),
chế tạo, chế biến, công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp... và giảm dần trong một
số ngành thâm dụng lao động.
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
với mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại, thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về cơng nghiệp,
trong đó một số ngành cơng nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu
vào chuỗi giá trị tồn cầu; tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước
cơng nghiệp phát triển hiện đại, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 23NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển cơng
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.


2.2. Đánh giá quá trình thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh cách mạng
cơng nghiệp 4.0 hiện nay.
2.2.1. Thành tích và thắng lợi
a.Tăng sản phẩm thu nhập quốc dân
Khác hẳn với tình hình kinh tế xã hội của thời kỳ kế hoạch hố tập trung,
dưới ánh sáng đổi mới tồn diện nền kinh tế của Đảng, công cuộc CNH,HĐH
đất nước trong thời gian hơn 30 năm qua nước ta đã thu được một số thành tựu
có ý nghĩa bước ngoặt
Trong lĩnh vực kinh tế, mức tăng trưởng GDP bình quân hơn 8% /năm.
Trong tất cả các khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều tăng
trưởng cao, lương thực khơng chỉ đủ ăn mà cịn đủ gạo xuất khẩu, đứng thứ 2
thế giới. Ngoại thương tăng trưởng mạnh, lạm phát được kiềm chế ....
b.Đời sống kinh tế xã hội được cải thiện, uy tín quốc tế tăng lên
-Sự kết hợp giữa nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngồi trong q
trình CNH-HĐH trong điều kiện quốc tế và khu vực có nhiều biến đổi. Cùng
với q trình chuyển sang kinh tế thị trường, CNH-HĐH còn gắn liền với việc
mở cửa, hội nhập quốc tế và khu vực. Sự hiện diện của các nguồn vốn nước
ngoài, bao gồm các nguồn vốn đầu tư ( vốn ODA, FDI ), công nghệ kĩ thuật, kĩ
năng quản lý và kinh doanh, thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ... đã chẳng những góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng GDP mà
còn tạo ra sự năng động trong đời sống xã hội vốn trước đây rất trì trệ.
-Trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội cịn nhiều chuyển biến
tích cực, mức sống của nhân dân tăng lên rõ rệt. Tình hình an ninh chính trị ổn

định, quan hệ đối ngoại được mở rộng, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
từng bước được nâng lên. Niềm tin của nhân dân vào sự lãng đạo của Đảng và
quản lý của nhà nước ngày càng được củng cố. Mặt khác, sự thay đổi cơ chế


kinh tế đánh dấu sự đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội đã được thực tiễn cuộc sống và kết quả nêu trên kiểm chứng là
đúng đắn, công cuộc đổi mới là hợp lòng dân, là đúng xu thế phát triển khách
quan của thời đại và hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
-Sự phát triển cơ cấu kinh tế nông thơn theo hướng tích cực: Tổng sản
phẩm, tức giá trị tuyệt đối của sản phẩm nông nghiệp không ngừng được tăng
lên, nhưng tỷ trọng GDP giảm dần. Nông thôn của nước ta sẽ dần chuyển biến
thành nông thôn của một nước công nghiệp. Đời sống của nhân dân được cải
thiện và nâng cao, rút ngắn khoảng cách tói đa với đô thị.

2.2.2. Những hạn chế chủ yếu
Bên cạnh những thành tựu và thắng lợi đạt được, sự nghiệp CNH-HĐH ở
nước ta cịn có những hạn chế. Điều này được thể hiện ở các mặt chủ yếu:
- CNH chưa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững
và có hiệu quả.
Sau khi vượt qua cơn suy thối (1988-1990), từ năm 1991, 1992.1993 nền
kinh tế đi vào trạng thái phát triển với những thành tựu đáng ghi nhận. Nhưng
những thành tựu đó được tạo nên nhờ có tác động của cơ chế và chính sách
mạnh hơn, lớn hơn, nhanh hơn, nhạy hơn so với tác động của công nghiệp hố.
Phát triển như vậy là thành tích lớn, nhưng chưa bền vững.
- Cơng nghiệp hố tác động rất yếu đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ và có hiệu quả.
Bên cạnh những thành tựu và thắng lợi đạt được, sự nghiệp CNH-HĐH ở
nước ta còn có những hạn chế. Điều này được thể hiện ở các mặt chủ yếu:
- CNH chưa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững

và có hiệu quả. Đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế-xã hội trước năm
1986 phần quan trọng là nhờ vào sự giúp đỡ, viện trợ từ Liên Xô và các nước
XHCN Đông Âu. Sự phát triển kinh tế trong những năm này nặng về qui mô,


hình thức, thiên về cơng nghiệp nặng, xem nhẹ nơng nghiệp, công nghiệp nhẹ,
kết cấu hạ tầng, đi vào hướng nội, phát triển theo chiều rộng là chính và quản lý
theo cơ chế kế hoạch hố tập trung. Điều đó tất yếu dẫn đến kết quả là mặc dù
nền kinh tế có tăng trưởng nhưng với tỷ lệ thấp và bấp bênh, có tăng trưởng
nhưng hiệu quả thấp.
- Cơng nghiệp hố tác động rất yếu đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tiến bộ và có hiệu quả.
Trải qua hơn 30 năm tiến hành CNH, cơ cấu nền kinh tế nước ta chuyển
dịch rất chậm và đến nay về cơ bản vẫn là cơ cấu lạc hậu, không năng động,
hiệu quả kém, chứa đựng nhiều bất hợp lý và mất cân đối chưa tạo điều kiện cho
phát triển nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Cơng nghiệp tác động tới nông nghiệp vừa chưa đủ lực (chỉ đáp ứng 10%
nhu cầu phân bón...) và cũng chưa đúng hướng (chưa chú ý đến chế biến, bảo
quản nông, lâm, hải sản). Kết cấu hạ tầng thấp kém và xuống cấp.
Với cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu như vậy thì nền kinh tế không thể tăng
trưởng nhanh, đất nước không thể nhanh chóng vượt ra khỏi tình trạng một
nước: nghèo, chậm phát triển.
- Cơng nghiệp hố chưa đẩy nhanh và có hiệu quả q trình nâng cao
trình độ kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất-kinh doanh, đời sống.
Tình trạng kỹ thuật, cơng nghệ như vậy tất yếu dẫn đến: Chất lượng sản
phẩm thấp, giá thành cao, ít có khả năng đổi mới sản phẩm. Nói cách khác, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm kém và kéo theo đó là gặp khó khăn về thị
trường, vốn và tăng trưởng.

2.3. Cơ hội và thách thức khi thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh

CMCN 4.0
Áp dụng những đổi mới về công nghệ sẽ giúp q trình sản xuất nhanh
hơn, tốn ít sức người và dữ liệu được thu thập đầy đủ hơn. Chất lượng sản phẩm


được đảm bảo do kiểm soát được từ khâu nguyên vật liệu cho đến khi thành
hình và chuyển đến tay người tiêu dùng. Hơn nữa, con người sẽ không phải trực
tiếp làm việc ở những môi trường làm việc nguy hiểm, giảm tỷ lệ tử vong, bệnh
tật trong quá trình lao động.
Tuy nhiên, nhiều lao động sẽ mất việc làm do bị máy móc thay thế. Các
doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng
được u cầu của cơng việc. Điều này có thể dẫn tới sự bất bình đẳng, thậm chí
là phá vỡ thị trường lao động. Ngồi ra, CMCN 4.0 địi hỏi các doanh nghiệp
phải thay đổi. Muốn tồn tại và phát triển, họ phải đầu tư và nâng cấp công nghệ,
cùng lúc nâng cao chất lượng nhân sự.
Những bất ổn về kinh tế sẽ dẫn đến những bất ổn về đời sống, thậm chí là
chính trị. Cơng nghệ mới sẽ gây ra sự thay đổi về quyền lực, mối lo ngại về an
ninh, làm tăng khoảng cách giàu nghèo.
Bên cạnh đó, những thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt
ra thách thức về bảo mật thông tin cho cả các hệ thống và cá nhân con người.
Chúng ta phải làm gì để bảo mật khi dữ liệu có ở khắp mọi nơi và được trao đổi
thường xuyên giữa các hệ thống.

2.4. Giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH ở nước ta hiện nay trong bối cảnh
cách mạng 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ nhanh
đang làm thay đổi bối cảnh toàn cầu và có tác động ngày một gia tăng đến Việt
Nam, cả tác động tích cực cũng như bất lợi. Với tư cách là người tiêu dùng, tất
cả người dân đều được hưởng lợi do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn và
giá cả hợp lý hơn. Tuy nhiên, trong trung hạn nhiều lao động có thể sẽ bị ảnh

hưởng, đặc biệt là lao động ít kỹ năng nên phải chịu tác động mạnh mẽ của q
trình tự động hóa đang tăng tốc ở các nước phát triển.


Việc phân tích nhận diện CMCN 4.0, với bản chất là sự kết nối chặt chẽ
giữa không gian thực và không gian số, cũng như kinh nghiệm của nhiều nước
trong việc tận dụng các cơ hội và vượt lên thách thức của cuộc cách mạng số
cho những gợi mở về việc Việt Nam cần phải làm gì để tiệm cận tốt nhất đối với
CMCN 4.0. Những hàm ý của CMCN 4.0 đối với Việt Nam có thể tóm lược như
sau:
• Nếu như Việt Nam đã bị lỡ nhịp trong ba cuộc cách mạng cơng nghiệp
trước thì lại có cơ hội không nhỏ trong cuộc CMCN 4.0 với bản chất là sự tăng
tốc và diễn ra trong mọi lĩnh vực của q trình số hóa. Vị trí vượt trội của Việt
Nam trong quá trình chuyển đổi số trong tương quan so sánh với các nước có
trình độ phát triển tương đồng, tức là các nước có thu nhập trung bình thấp, cũng
như năng lực của lớp trẻ Việt Nam về toán là minh chứng cho điều đó. Thúc đẩy
q trình chuyển đổi số cần phải là chiến lược xuyên suốt để thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững và mang tính bao trùm ở Việt Nam.
• Để tối đa hóa được những cơ hội, giảm thiểu những thách thức của
CMCN 4.0, Việt Nam cần giải quyết tốt ba bài toán lớn. Thứ nhất là đảm bảo
thể chế không bị tụt lại trong cuộc chạy đua với công nghệ để mở đường cho các
công nghệ và phương thức sản xuất mới (được các chuyên gia gọi là nền kinh tế
mới – new economy) đi vào cuộc sống. Những mâu thuẫn nảy sinh liên quan
đến phương thức chia sẻ như Uber hay Airbnb trên thế giới cũng như ở Việt
Nam là những minh chứng. Thứ hai là phải có cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ
năng không bịt tụt lại so với công nghệ. Nếu không sẽ dẫn đến những bất ổn xã
hội do có một nhóm ít kỹ năng sẽ bị tụt lại phía sau.Thứ ba, khơng thể thúc đẩy
cơng nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn còn tồn đọng và những cơ chế thị
trường cơ bản chưa được xác lập.
• Học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi

trước trong CMCN 4.0 là hết sức quan trọng, giúp Việt Nam có thể tránh được
những vấn đề mà các nước đó gặp phải.


Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ có
khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm thực
hiện được mục tiêu trở thành nước được cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ tiếp
tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: (i) tiếp tục
giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn
đọng từ giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây, (ii) nhanh chóng tận dụng những
cơ hội và vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của
kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cần phải
bao gồm những nội dung liên quan đến cả hai nhóm này.


KẾT LUẬN
CNH-HĐH là một sự nghiệp vĩ đại, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải nỗ
lực phấn đấu để cho vài ba chục năm tới để có thể biến nước ta về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp trên phương diện quốc tế. Để tạo đà cất cánh cho
giai đoạn phát triển này cả dân tộc ta đang bắt tay vào sự nghiệp trồng người
với quy mô lớn, chất lượng cao. Con người được đào tạo có tri thức và được
nhân lên bởi lịng u nước, đồn kết trong từng cộng đồng và cả dân tộc là sức
mạnh như sóng thần của Việt Nam. Chỉ có đào tạo và huy động mọi nguồn lực
trí tuệ của nhân dân, đồn kết dân tộc mới giữ vững và xây dựng Việt Nam hưng
thịnh, bền vững.
Ngoài ra, dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiếp thu đổi mới và mở cửa, thực hiện
chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa cũng như thúc

đẩy q trình hội nhập thế giới là điều kiện không thể thiếu được nhằm tạo ra
môi trường quốc tế thuận lợi đảm bảo cho sự triển khai sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước được thực hiện thắng lợi.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy hướng
dẫn đã chỉ bảo cho em rất cặn kẽ, tỉ mỉ và sâu sắc, định hướng cho em để đề cập
vấn đề nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Báo cáo về Cách mạng cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa -Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Đườnglối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Các trang web : />4. />5. Khotrithucso.com



×