MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT...................................................................................................2
1.1. Khái niệm văn bản quy phạp pháp luật và quy phạm pháp luật. 2
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật.........................................2
1.1.2. Khái niệm quy phạm pháp luật.......................................................2
1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:..................................3
II. Ý NGHĨA CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT........................4
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật đối với xác lập quan hệ pháp luật. 4
2.2. Văn bản quy phạm pháp luật đối với Thực hiện pháp luật...........5
2.3. Văn bản quy phạm pháp luật đối với truy cứu trách nhiệm pháp
lý.................................................................................................................6
2.4. Văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục pháp luật..............6
III. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ Ý
NGHĨA CỦA VĂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM.....................7
3.1. Một số tồn tại trong văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam.......7
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, ý nghĩa vận dụng vặn
bản quy phạm pháp luật Việt Nam.........................................................8
KẾT LUẬN....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................11
i
MỞ ĐẦU
Các nguyên tắc của hệ thống pháp luật nước ta được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013 tạo ra một không gian rộng lớn cho hoạt động xây dựng pháp
luật. Đồng thời, các ngun tắc đó cũng địi hỏi phải xây dựng chính sách pháp
luật có cơ sở khoa học với tư cách là phương tiện làm tối ưu hóa hoạt động xây
dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, ở nước ta các văn bản quy phạm pháp luật mới có chất lượng
từng bước đã và đang được hình thành đồng thời với việc sửa đổi, bổ sung
thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật; hình thành nên các ngành và các
chế định pháp luật mới, sửa đổi, bổ sung các chế định pháp luật hiện hành, tiến
hành hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quan trọng và hiệu
quả được Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội. Tính kịp thời, tính đầy đủ, tính
chính xác và tính hiện thực (khả thi) của các quyết định xây dựng pháp luật, đặc
biệt của các quyết định lập pháp là một trong những yếu tố quyết định của quá
trình tăng cường và phát huy dân chủ ở Việt Nam, xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hình thành thị trường văn minh và
tạo ra các bảo đảm cho quyền con người và quyền công dân. Do đó, qua q
trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “ Ý nghĩa của văn
bản quy phạm pháp luật” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
1
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
1.1. Khái niệm văn bản quy phạp pháp luật và quy phạm pháp luật
1.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước cố thẩm
quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định, trong đó có chứa đựng các quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, làm khn mẫu cho xử sự của các chủ thể
pháp luật, được áp dụng nhiều lần cho nhiều chủ thể pháp luật trong một khoảng
thời gian và không gian nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một
trật tự nhất định mà nhà nước muốn xác lập.
Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 định nghĩa:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật này.
1.1.2. Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh hành vi của chủ thể và điều
chỉnh các quan hệ xã hội và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc:
Quy tắc xử sự là những khuôn mẫu, chuẩn mực về xử sự của con
người. Căn cứ vào các khuôn mẫu, chuẩn mực này để xác định giới hạn, đánh
giá hành vi của con người. Nhìn vào các quy tắc này mà có thể xác định được
các chủ thể đã thực hiện đúng hay không đúng pháp luật.
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự được hình thành để áp
dụng chung cho các quan hệ xã hội cùng loại, nhằm áp dụng cho tất cả các chủ
thể tham gia vào các quan hệ xã hội này.
Quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của con người, điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
2
Đối tượng mà quy phạm pháp luật hướng tới là hành vi của con
người, là các quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là các quan hệ hình thành, phát
triển trong xã hội, là các quan hệ giữa con người với con người với nhau.
Không phải quan hệ xã hội nào phát sinh trong xã hội đều có quy
phạm pháp luật điều chỉnh. Quy phạm pháp luật xác định xử sự của các chủ thể,
theo đó chủ thể có thể hoặc phải thực hiện trong những quan hệ xã hội mà nhà
nước thấy có ích lợi để điều chỉnh, hoặc có thể điều chỉnh.
1.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
Từ khái niệm của quy phạm pháp luật suy ra đặc điểm của pháp luật. Đây
là những điểm phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác.
Quy phạm pháp luật có các đặc điểm sau:
Quy phạm pháp luật có tính áp dụng chung.
Quy phạm pháp luật có tính bắt buộc.
Quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
o
Tính áp dụng chung thể hiện ở điểm pháp luật áp dụng đến tất cả
các chủ thể không phụ thuộc vào thời gian, không gian, chủ thể thực hiện, nếu
thuộc các điều kiện, hồn cảnh, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu.
Quy phạm pháp luật không chỉ áp dụng cho một tổ chức, cá nhân cụ thể,
cho một quan hệ xã hội cụ thể mà nhằm điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có
những đặc điểm, tình huống, điều kiện đã được dự liệu sẵn trong quy phạm
pháp luật đó. Quy phạm pháp luật thống nhất các điểm chung của các quan hệ
thuộc cùng một nhóm để thiết lập ra các quy tắc xử sự có tính chất chung cho
tất cả các chủ thể tham gia. Ví dụ quan hệ mua bán hàng hóa, quan hệ cung ứng
dịch vụ,…
Tính áp dụng chung là điểm phân biệt quy phạm pháp luật với một số các
quy phạm xã hội khác. Quy tắc tôn giáo chỉ áp dụng đối với những chủ thể theo
tơn giáo đó. Quy tắc nghề nghiệp chỉ áp dụng đối với một số chủ thể nhất định.
o
Tính bắt buộc thể hiện thể hiện ở việc các chủ thể tham gia quan hệ
xã hội mà quy phạm pháp luật điều chỉnh phải thực hiện theo khuôn mẫu hành
vi, xử sự mà quy phạm pháp luật quy định. Quy phạm pháp luật dự kiến các
3
khn mẫu xử sự cho các chủ thể trong hồn cảnh, điều kiện nhất định. Khi vào
hoàn cảnh, điều kiện dự liệu, chủ thể phải thực hiện theo khuôn mẫu đó. Nếu
chủ thể khơng thực hiện đúng theo những gì pháp luật buộc phải làm hoặc làm
những việc pháp luật khơng cho phép làm thì sẽ có khả năng phải chịu trách
nhiệm pháp lý.
Tính bắt buộc tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của quy phạm pháp luật
và đáp ứng các điều kiện khác về mặt hiệu lực. Ví dụ, quy tắc đó sẽ chỉ có hiệu
lực khi khơng trái với các quy tắc có giá trị pháp lý cao hơn. Tính bắt buộc của
quy phạm pháp luật đối với chủ thể sẽ xuất hiện khi những điều kiện áp dụng
của pháp luật trở thành hiện thực. Ví dụ: các chủ thể tham gia vào giao thơng thì
phải dừng lại khi gặp đèn đỏ.
o
Tính cưỡng chế thể hiện ở việc quy phạm pháp luật được đảm bảo
thực hiện bởi nhà nước.
Trong hồn cảnh, điều kiện, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu
trước, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện theo khuôn mẫu mà quy phạm pháp
luật chỉ dẫn thì nhà nước sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế để buộc họ thực hiện
theo đúng. Các biện pháp cưỡng chế được dự kiến trước trong các quy phạm
pháp luật.
Quy phạm pháp luật được cưỡng chế thực hiện bởi nhà nước thơng qua
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước
công nhận, bao gồm hệ thống các cơ quan hành pháp nhà nước, các cơ quan tư
pháp và các tổ chức xã hội được nhà nước công nhận trao quyền thực hiện
cưỡng chế.
II. Ý NGHĨA CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật đối với xác lập quan hệ pháp luật
Trong đời sống xã hội phát sinh rất nhiều mối quan hệ khác nhau trong đó
có quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật trong từng lĩnh vực sẽ có quy định điều
chỉnh riêng như quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hình sự,…
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy
phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại
hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó
4
là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật
quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Như đã phân tích ở trên quan hệ pháp luật được điều chỉnh bới các quy
phạm pháp luật với những đặc điểm, yếu tố cấu thành riêng. Và quan hệ pháp
luật là sự thể hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, do khoa học pháp lý nghiên
cứu.
Nếu khơng có quy phạm pháp luật thì khơng có quan hệ pháp luật. Quy
phạm pháp luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật; xác định
thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung những quyền chủ thể
và nghĩa vụ pháp lý.
Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia: Quan hệ pháp luật
được chia thành quan hệ pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở quy phạm
pháp luật điều chỉnh) và quan hệ pháp luật bảo vệ (hình thành trên cơ sở quy
phạm pháp luật bảo vệ).
Như vậy, quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm
pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ
pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
2.2. Văn bản quy phạm pháp luật đối với Thực hiện pháp luật
Trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các cá nhân, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật tự mình thực hiện những hành vi nhất định nhằm đạt một mục
đích nào đó. Hành vi của chủ thể có thể là làm những việc pháp luật buộc phải
làm, không làm những việc mà pháp luật cấm, làm những việc mà pháp luật cho
phép... Hành vi thực tế của các chủ thể trong những trường hợp này đã làm cho
các quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế, nói cách khác, các chủ
thể đã thực hiện pháp luật.
Dưới góc độ khoa học pháp lí, chỉ những xử sự phù hợp với những quy
định của pháp luật, được tiến hành bởi những chủ thể có đủ khả năng nhận thức
được yêu cầu của pháp luật, có khả năng tự mình xác lập, thực hiện hành vi do
pháp luật quy định... thì mới được coi là biểu hiện thực tế của việc thực hiện
pháp luật.
5
Hệ thống pháp luật rất đa dạng, bao gồm các loại quy phạm pháp luật cho
phép, bắt buộc, ngăn cấm, bởi vậy, cách thức thực hiện chúng cũng khác nhau.
Chủ thể thực hiện pháp luật cũng rất đa dạng, bao gồm các cơ quan nhà nước,
nhà chức trách có thẩm quyền cũng như mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Từ
đó, khoa học pháp lí xác định có bốn hình thức thực hiện pháp luật đó là: Tn
theo pháp luật; Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) và Sử dụng pháp luật
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có điều khoản quy
định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên cần phải hiểu, điều luật
này chính là sự quy định về việc thực hiện các quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật.
2.3. Văn bản quy phạm pháp luật đối với truy cứu trách nhiệm pháp lý
Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước
do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thấm quyền tiến hành nhằm cá biệt
hoá bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp
luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cá biệt hoá bộ phận chế tài của quy
phạm pháp luật. Khi có vi phạm pháp luật, nhà nước thơng qua các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật nhằm cá biệt hoá bộ phận
chế tài của quy phạm pháp luật thành trách nhiệm pháp lí cụ thể đối với chủ thể
đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nói cách khác, đó chính là việc cơ quan
hay nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể vi phạm pháp luật
thực hiện bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật. Như vậy có thể nói, về nội
dung, truy cứu trách nhiệm pháp lí là sự áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà
nước, cịn về hình thức thì đó là việc tổ chức cho chủ thể vi phạm pháp luật thực
hiện bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động địi hỏi phải sáng tạo. Các vụ
việc pháp luật xảy ra trong thực tế rất đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp
luật thường chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất phổ biến, điển hình mà
khơng mơ tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc. Do vậy, khi truy cứu trách nhiệm
pháp lí, các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải thu thập và
xử lí thơng tin một cách đầy đủ, chính xác, xem xét một cách toàn diện và kĩ
lưỡng nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc, so sánh, đối chiếu với các
6
quy định của pháp luật, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng sao
cho đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm.
2.4. Văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục pháp luật
Để hoạt động giáo dục pháp luật được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả
cần xác định nội dung cơ bản, phù hợp với đối tượng giáo dục, loại hình và cấp
độ giáo dục. Theo ngun lí chung thì nội dung và mục đích của giáo dục có
quan hệ hữu cơ với nhau, vì vậy giáo dục pháp luật phải nhằm định hướng cả về
tri thức, tình cảm và hành vi cho đối tượng giáo dục. Nhìn chung, nội dung của
giáo dục pháp luật tương đối rộng, mang tính đặc thù riêng cho từng chương
trình đào tạo. Chẳng hạn, kiến thức lí luận về pháp luật, các quy định pháp luật
hiện hành, các thông tin về thực hiện, bảo vệ pháp luật, các số liệu về xã hội học
pháp luật, giáo dục mô thức hành vi pháp luật... Các nội dung cơ bản này lại
được thể hiện phù hợp với kết cấu của mỗi chương trình giảng dạy khác nhau,
theo yêu cầu cụ thể khác nhau. Hiện nay, nội dung của phổ biến, giáo dục pháp
luật ở nước ta được xác định gồm:
- Quy định của Hiến pháp và vãn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là
các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hơn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ mơi trường, lao động, giáo dục,
y tế, quốc phịng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức...; các văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
- Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các thoả thuận quốc tế.
- Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích
của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp
luật.
III. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VÀ Ý NGHĨA CỦA VĂN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM
3.1. Một số tồn tại trong văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
Thứ hai, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng "quá tầm".
Nhiều vấn đề xã hội chỉ cần các văn bản điều chỉnh của Chính phủ hoặc các văn
bản quy định của các bộ là đủ. Nhưng nhiều khi những vấn đề đó lại được nâng
7
lên điều chỉnh trong các văn bản pháp luật ở cấp độ cao hơn, khiến cho việc xây
dựng bị kéo dài, không đáp ứng kịp thời việc xử lý những vấn đề xã hội đặt ra.
Do vậy, nội dung quy định của các văn bản này nhiều khi không sát hợp, thiếu
tính thuyết phục. Nhiều văn bản tính dự báo và tiên liệu thấp, không đáp ứng
yêu cầu phát triển của tình hình.
Thứ ba, ngồi việc có nhiều văn bản "q tầm" cịn có hiện tượng nhiều
quy định pháp luật còn thiếu hệ thống, thiếu sự tập trung, thống nhất và cụ thể.
Một quan hệ pháp lý nhưng lại được quy định rải rác trong nhiều văn bản ở
nhiều cấp khác nhau (quy định ở cả trong luật, nghị định, thơng tư), nên rất khó
cho việc nắm vững và áp dụng một cách thống nhất. Có thể thấy điều này trong
hệ thống các văn bản điều chỉnh về cán bộ, cơng chức, về chính quyền đơ thị
hay về hội; do vậy không thuận lợi cho việc thực thi pháp luật ở cả phía người
quản lý lẫn phía người bị quản lý.
Thứ tư, trong các văn bản quy phạm pháp luật, những nội dung khó
thường bị gác lại hoặc giao cho các văn bản có vị trí pháp lý thấp hơn quy định.
Có những văn bản luật được ban hành trong đó có nhiều điều giao cho Chính
phủ quy định (Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Pháp lệnh Cựu chiến binh,
Luật Thanh niên...). Tình hình này dẫn đến các quy định pháp luật trong các văn
bản luật hoặc nghị định rất ngắn, nhưng các văn bản triển khai hướng dẫn lại rất
nhiều và vì thế các văn bản pháp luật được xây dựng mất nhiều công sức, thời
gian, theo nhiều quy trình, thủ tục mà vẫn khó đi vào đời sống.
Thứ năm, tình trạng thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất về nội dung giữa các
văn bản pháp luật còn khá nhiều. Tình trạng này thể hiện trên hai phương diện.
Một là, nhiều văn bản công bố sau mâu thuẫn với những quy định của văn bản
được ban hành trước đó(1). Hai là, luật ban hành nhưng do chưa có văn bản
hướng dẫn thi hành một cách kịp thời nên đã rơi vào tình trạng "nằm chờ"(2).
Thực tế đó cộng với việc có nhiều nội dung cần các văn bản dưới luật quy định
đã tạo cho các văn bản triển khai, hướng dẫn có giá trị pháp lý "cao" hơn luật,
pháp lệnh. Pháp lệnh đã ban hành, nhưng phải chờ nghị định; nghị định ban
hành phải chờ thông tư hướng dẫn mới thực hiện được.
8
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, ý nghĩa vận dụng vặn bản
quy phạm pháp luật Việt Nam
Bám sát thực tiễn nảy sinh các quan hệ pháp lý hiện thực trong xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật. Để làm được việc này cần phải có những
nghiên cứu đánh giá thực tiễn. Hiện nay, nhiều bộ, ngành có những đề xuất,
sáng kiến luật nhưng nhiều đề xuất, sáng kiến đó cịn thiếu căn cứ khoa học, nên
dẫn đến tình hình xây dựng các văn bản pháp luật thiếu hiệu quả như đã nêu ở
trên. Chính vì thế những chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật cần phải
được nghiên cứu, được xây dựng từ những căn cứ đánh giá đúng yêu cầu thực
sự của thực tiễn trên các phương diện: sự cần thiết, mức độ điều chỉnh... để
quyết định.
Có quy trình báo cáo đánh giá tồn bộ các quy định có liên quan trước
khi xây dựng các văn bản mới. Hoạt động này thường không được chú ý đầy đủ
và rất yếu trong thời gian vừa qua. Xác định hình thức văn bản phù hợp. Tầm
quan trọng, tính chất phức tạp của các quan hệ pháp lý đến đâu thì xác định hình
thức văn bản pháp lý đến đó, tránh sử dụng các hình thức văn bản "quá tầm".
Kết hợp hài hòa giữa chi tiết và khái quát trong mỗi văn bản. Cụ thể để
văn bản dễ dàng và nhanh chóng đi vào cuộc sống, nhưng lại tránh quá chi tiết,
thiếu sự bao quát dẫn đến những khó khăn khi gặp phải những vấn đề mới nảy
sinh, khơng có trong quy định. Hơn nữa, cần nhận thấy một điều là pháp luật
cũng có và cần có điểm dừng vì pháp luật khơng thể phản ánh được hết cuộc
sống sinh động. Để các quy định của pháp luật có thể đi vào cuộc sống mà
khơng vấp phải những điều nêu trên, trước hết cần nâng cao ý thức trách nhiệm
pháp luật của công chức, tinh thần pháp luật của người dân, phải đẩy mạnh hoạt
động giải thích luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đồng thời cần sớm xây
dựng cơ quan tài phán hành chính và Tòa án Hiến pháp để phán quyết những
tranh chấp kiện tụng trong q trình thực thi pháp luật.
Rà sốt lại các văn bản hiện có; hủy bỏ những quy định đã khơng cịn
hiệu lực, hoặc khơng cịn phù hợp với thực tiễn; sửa chữa, bổ sung các quy định
cho rõ; hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản, tạo sự phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Hạn chế ở mức tối thiểu việc giao
các vấn đề khó quy định trong luật cho nghị định hoặc trong nghị định cho các
9
thơng tư. Nếu trong luật thấy cịn nhiều vấn đề chưa thể quy định được thì nên
tiếp tục nghiên cứu xây dựng. Trong khi chờ đợi, nếu cần thì giao cho Chính
phủ quy định tạm thời cho đến khi hồn chỉnh luật.
10
KẾT LUẬN
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần
quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế,
góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là mục
tiêu lớn mà Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và
hồn thiện hệ thống pháp luật đã đề ra.
Trong thời gian vừa qua, việc xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả. Một khối lượng lớn các văn
bản quy phạm pháp luật, nhất là trong lĩnh vực xây dựng thể chế kinh tế thị
trường đã được ban hành. Các văn bản quy phạm pháp luật đã bao quát một
phạm vi rộng lớn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh. Quy trình xây dựng được
thực hiện đúng luật và dân chủ hơn. Chất lượng các văn bản được nâng cao hơn.
Những kết quả đã đạt được trong việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật thời gian qua không chỉ đáp ứng những thông lệ quốc tế khi Việt Nam
gia nhập WTO mà cịn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Văn Thái: "Xử lý chồng chéo chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu
cầu cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XII", Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 72017
2. "Phiên bế mạc kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI", Tuổi trẻ, ngày 2911-2015
3. Lê Văn Tứ: "Vì sao chất lượng luật chưa cao?", Tuổi trẻ, ngày 2011-2005
4. Nguyễn Quốc Thắng: Tiến trình cải cách lập pháp, Website Quốc
hội
5. Lưu Kiếm Thanh, Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật”, NXB Thống kê, 2015.
6. Hà Quang Thanh, Hồn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, NXB Chính trị
– Hành chính, 2019.
7. Lưu Kiếm Thanh, Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật”, NXB Thống kê, 2003.
8. Hà Quang Thanh, Hồn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh, NXB Chính trị
– Hành chính, 2009.
12