Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Xây dựng, hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền con người ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.61 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON
NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN............................................................2
1.1. Hiến pháp...........................................................................................2
1.1.1. Khái niệm....................................................................................2
1.1.2. Hiến pháp năm 2013...................................................................2
1.2. Quyền con người và quyền công dân.................................................3
1.2.1. Quyền con người.........................................................................3
1.2.2. Quyền công dân...........................................................................3
CHƯƠNG II: CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THEO HIẾN
PHÁP 2013 VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở NƯỚC TA........................................................4
2.1. Nội dung cơ chế bảo vệ quyền con người theo hiến pháp 2013........4
2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền con người ở nước ta.......7
2.2.1. Giải pháp tổ chức thực hiện hoàn thiện pháp luật về quyền con
người, quyền công dân theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
...............................................................................................................7
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền con
người theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng..........................8
KẾT LUẬN....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................11


MỞ ĐẦU
Quyền cơ bản của con người là quyền được sống trong hịa bình, độc
lập, tự do, ấm no, hạnh phúc; quyền được tôn trọng nhân cách, lương tri và
phẩm giá, được xã hội thừa nhận, tôn vinh và pháp luật bảo đảm về quyền
sống của một con người. Ngày 2/9/1945, trong bản Tun ngơn độc lập, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố trước toàn thể quốc dân, đồng bào và Nhân dân


thế giới: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đảng và Nhà nước
ta, trước sau như một, đều nhất quán khẳng định sự quan tâm, chăm lo, bảo vệ
quyền con người; luôn đề cao sự tôn vinh, tôn trọng quyền con người; đã,
đang và sẽ làm hết sức mình để thực hiện quyền con người thơng qua việc xây
dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, thơng qua việc đẩy mạnh phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội; giữ vững mơi trường hịa bình, chăm lo cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, làm cho “dân no, dân yên, dân tin”.
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã khẳng định:
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và
vì Nhân dân. Đây là cơ sở lý luận để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người, quyền công dân. Tuy nhiên, do các quyền con người rất
phong phú và những vi phạm quyền cũng rất đa dạng, được thực hiện bởi
nhiều loại chủ thể (Nhà nước, các pháp nhân và cá nhân), chủ thể chủ yếu
xâm hại đến quyền con người, quyền công dân lại là các cơ quan Nhà nước,
cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà nước.
Do vậy, tự thân nó đã chứa đựng khả năng chuyên quyền. Từ đó phát
sinh nhu cầu thiết lập một hàng rào pháp lý để chống lại sự lạm quyền đến từ
phía các chủ thể nắm giữa quyền lực Nhà nước. Với lý do trên, việc nghiên
cứu đề tài “Xây dựng, hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền con người ở nước
ta” là một yêu cầu khách quan và cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CON
NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN
1.1. Hiến pháp
1.1.1. Khái niệm
Hiến pháp là một hệ thống cao nhất của pháp luật quy định những nguyên tắc

chính trị căn bản và thiết lập thủ tục, quyền hạn, trách nhiệm của một chính
quyền. Nhiều hiến pháp cũng bảo đảm các quyền nhất định của nhân dân.
Trong bài viết này, ngoài Hiến pháp được hiểu như hiến pháp chính quyền
cịn có một số hình thức khác mang nghĩa rộng hơn như là hiến chương, luật
lệ, nguyên tắc giữa các tổ chức chính trị.
Các thực thể phi chính trị, dù hợp thể hay khơng, cũng có hiến pháp.
Các thực thể này gồm các đồn thể và các hội tình nguyện.
1.1.2. Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 là bản
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực từ ngày
1 tháng 1 năm 2014. Bản Hiến pháp được Quốc hội Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 6 thơng qua vào sáng ngày 28 tháng 11, và được Chủ tịch nước
Trương Tấn Sang ký Lệnh cơng bố Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Nghị quyết quy định một số điểm thi hành Hiến pháp vào
ngày 8 tháng 12 năm 2013.[1]
Hiến pháp có tổng cộng có 11 Chương với 120 Điều.[2] So với bản
Hiến pháp trước, có 12 điều mới được đưa vào Hiến pháp mới, đó là: các điều
về Nhân quyền (Điều 19, 34, 41–43), Ngân sách nhà nước (Điều 55), Chính
sách bảo vệ mơi trường (Điều 63), Chính quyền địa phương (Điều 111), Hội
đồng bầu cử (Điều 117), Kiểm toán Nhà nước (Điều 118),...


1.2. Quyền con người và quyền công dân
1.2.1. Quyền con người
Tư tưởng về quyền con người (human rights, droits de l’home), cũng có
thể gọi là “quyền của con người” - “rights of human person” hình thành cùng
với sự xuất hiện của những nền văn minh cổ đại, quyền con người xuất phát
từ các quyền thiêng liêng, tự nhiên, vốn có của con người, không do chủ thể
nào ban phát. Quyền con người là khái niệm rộng hơn quyền công dân. Ví dụ,
về tính chất, qùn con người khơng bị bó hẹp trong mối quan hệ giữa cá

nhân với nhà nước như quyền công dân, mà thể hiện mối quan hệ giữa cá
nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại, về phạm vi áp dụng, do không bị giới
hạn bởi chế định quốc tịch, nên chủ thể của quyền con người là tất cả các
thành viên của “gia đình nhân loại”, bất kể vị thế, hoàn cảnh, quốc tịch,... Nói
cách khác, quyền con người được áp dụng một cách bình đẳng với tất cả mọi
người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phụ
thuộc vào biên giới quốc gia, tư cách cá nhân hay môi trường sống của chủ
thể quyền.
1.2.2. Quyền công dân
Theo từ điển tiếng Việt thì “quyền cơng dân” được hiểu là “quyền của
người công dân được thừa nhận, bao gồm quyền tự do dân chủ và các quyền
kinh tế văn hóa - xã hội”. Như vậy, theo chúng tơi, có thể hiểu “quyền công
dân” là quyền con người, được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho cơng
dân của mình, là tập hợp những quyền đượcHiến pháp và pháp luật của mỗi
Nhà nước quy định và đảm bảo thực hiện.
Theo quan niệm của Mác, quyền cơng dân là những quyền chính trị,
những quyền cá nhân con người, với tư cách là thành viên “xã hội công dân”.
Như vậy, khái niệm “quyền công dân” xuất hiện sau sự xuất hiện của khái
niệm “quyền con người” và được gắn liền với thời điểm ra đời của nhà nước
tư sản và duy trì, phát triển đến xã hội ngày nay.


CHƯƠNG II: CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THEO HIẾN
PHÁP 2013 VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI Ở NƯỚC TA
2.1. Nội dung cơ chế bảo vệ quyền con người theo hiến pháp 2013
Nhìn ở góc độ về khái niệm, “quyền con người” khơng loại trừ và
không thay thế được khái niệm “quyền công dân”. Hiến pháp năm 2013 đặc
biệt quan tâm đặt vị trí của chương “Quyền con người và quyền và nghĩa vụ
cơ bản của cơng dân”

Có thể nói đây cũng chính là sự kế thừa “vị trí” của Hiến pháp năm
1946. Tuy nhiên, do nhiệm vụ chính trị của các thời kỳ là khác nhau nên có
điều khác biệt, nếu như Hiến pháp năm 1946 đặt nghĩa vụ của công dân lên
trước thì Hiến pháp năm 2013 lại đặt quyền của cơng dân lên trước. Một mặt
điều này cho thấy quan điểm tôn trọng quyền con người, quyền công dân, một
mặt cho thấy quyền và nghĩa vụ trong tất cả các thời kỳ là có mối quan hệ mật
thiết với nhau, có sự kế thừa và phát triển của Hiến pháp sau so với Hiến pháp
trước.
Cả về lý thuyết và thực tế, rất khó tách bạch cơ chế bảo vệ các quyền
con người với cơ chế bảo vệ các quyền công dân, bởi việc bảo vệ cả hai dạng
quyền này đều do những thiết chế và sử dụng những quy trình, thủ tục giống
nhau. Chính vì vậy, trong mục này và những phần tiếp theo của bài viết, cụm
từ “cơ chế bảo vệ các quyền cơng dân hiến định” có thể hiểu theo nghĩa rộng
là “cơ chế bảo vệ các quyền con người, quyền công dân hiến định”.
Ở Việt Nam, hiện chưa có một cơ quan chuyên trách về bảo vệ các
quyền con người, được hiến định, mà việc này được xem là trách nhiệm của
tồn bộ hệ thống chính trị. Trước Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm bảo vệ
các quyền con người, quyền công dân của các cơ quan nhà nước chưa được
xác định rõ, thường chỉ gắn với cơ quan lập pháp (Quốc hội)[10]. Hiến pháp
năm 2013 đã tăng cường cơ chế bảo vệ các quyền (công dân) được hiến định


thông qua việc ghi nhận cả ba nghĩa vụ của Nhà nước trong lĩnh vực nhân
quyền, đó là tơn trọng, bảo vệ và bảo đảm (Điều 3, Điều 14(1). Cùng với đó,
Hiến pháp năm 2013 đã ấn định nhiệm vụ mới là “bảo vệ quyền con người,
quyền công dân” cho Chính phủ (Điều 96(6), Tịa án (Điều 102(3), và Viện
kiểm sát (Điều 107(3). Đây là những quy định quan trọng có ý nghĩa ràng
buộc trách nhiệm của các cơ quan nhà nước này trong việc bảo vệ, bảo đảm
các quyền con người, quyền công dân trong thực tế.
Hiến pháp năm 2013 cũng lần đầu tiên quy định nguyên tắc giới hạn

quyền (Điều 14(2) và đề cập đến cụm từ “cơ chế bảo vệ hiến pháp” (Điều
119(2). Đây là những cơ sở quan trọng nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực
của các cơ quan nhà nước dẫn tới những vi phạm nhân quyền; đồng thời cũng
là tiền đề cho việc bảo vệ nhân quyền ở cấp cao nhất, bởi xét đến cùng, bảo
vệ hiến pháp chính là bảo vệ các quyền được hiến định.
Ở Việt Nam, cơ chế bảo vệ hiến pháp hiện nay cơ bản vẫn theo mơ
hình nghị viện, được thực hiện thông qua hoạt động giám sát tối cao; hoạt
động xây dựng, sửa đổi và giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh của Quốc hội
và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Thực tiễn trên thế giới cho thấy, mơ hình nghị
viện có nhiều hạn chế bởi một cơ quan lập pháp sẽ khó bảo đảm tính độc lập,
khách quan cũng như khả năng kiểm tra các đạo luật do mình ban hành. Bên
cạnh đó, do là cơ quan mang tính chính trị nên Quốc hội/Nghị viện thường
khơng có trình tự, thủ tục phù hợp và khả năng phát hiện những vi phạm hiến
pháp để phán xét về tính hợp hiến.
Trên thực tế, ở Việt Nam chưa từng có trường hợp nào một văn bản
pháp luật (dưới Hiến pháp) được tuyên bố về tính hợp hiến hay bất hợp hiến,
cho dù đã có khơng ít trường hợp văn bản luật khơng phù hợp với Hiến pháp
(ví dụ, Luật Công ty năm 1990). Thực tế này, cùng với việc các quy định của
Hiến pháp chưa được áp dụng trực tiếp địi hỏi phải xây dựng một mơ hình


bảo vệ hiến pháp có tính độc lập và chun trách hơn để có thể bảo vệ các
quyền hiến định.
Nhìn chung, cơ chế hiện hành bảo vệ quyền công dân hiến định ở Việt
Nam chủ yếu được thể hiện qua hoạt động xét xử và giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Trong những hoạt động này, vai trò bảo vệ quyền cơng dân hiến định của
tịa án là rất quan trọng. Thống kê của ngành tòa án những năm gần đây cho
thấy, khối lượng cơng việc của tịa án là rất lớn và tỷ lệ công việc được giải
quyết hàng năm thường đạt trên 90%[12]. Đây là một kết quả tương đối tốt,
nhưng vẫn cịn xảy ra tình trạng án oan sai, án bị sửa, bị hủy, án không thi

hành được hoặc có những vụ án kéo dài nhiều năm chưa giải quyết được.
Ngồi ra, tình trạng vi phạm quyền con người trong hoạt động tố tụng (như
bức cung, dùng nhục hình, thậm chí dẫn đến tử vong) vẫn cịn diễn ra. Mặc dù
những vi phạm này chủ yếu diễn ra trong giai đoạn điều tra, song thực tế cho
thấy, ngành tịa án chưa thể hiện tính hiệu quả trong việc ngăn ngừa, xử lý
những vi phạm đó thơng qua hoạt động xét xử.
Ngồi các chủ thể “mang tính nhà nước” nêu trên, trong cơ chế bảo vệ
các quyền công dân hiến định khơng thể khơng kể đến vai trị của báo chí
(truyền thơng) và các tổ chức, đồn thể xã hội. Với các chức năng của mình
(đặc biệt là chức năng thơng tin của báo chí), các chủ thể này tham gia giám
sát việc thực hiện các quyền (công dân) hiến định, từ đó giúp phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý một cách kịp thời những sự vi phạm đến quyền con người,
quyền công dân. Trong thời gian qua, vai trò giám sát và bảo vệ của các chủ
thể này cho thấy những dấu hiệu tích cực như việc phát hiện, tố cáo các
trường hợp vi phạm nhân quyền (các vụ án oan, sai, tham nhũng, gây ô nhiễm
môi trường, …); tham vấn, tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thúc đẩy và phát triển mạng lưới giáo dục nhân quyền trong xã hội
… Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ nhân quyền của những chủ thể này vẫn tương


đối hạn chế, do khuôn khổ pháp luật hiện hành còn thiếu hoặc chưa tạo điều
kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện hiệu quả vai trị của mình.
Xét tổng quát, cơ chế bảo vệ các quyền công dân hiến định ở Việt Nam
hiện nay cịn thiếu và có nhiều hạn chế, vì thế chưa bảo vệ hiệu quả các
quyền. Trong lĩnh vực nhân quyền, bảo vệ các quyền con người vừa là một
nghĩa vụ, đồng thời cũng là một yêu cầu khách quan để đảm bảo sự tồn tại
của các chế độ, nhà nước. Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam
luôn thể hiện những cam kết chính trị mạnh mẽ trong việc thúc đẩy và bảo vệ
nhân quyền, mà một trong những ví dụ nổi bật là chế định quyền con người,
quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013. Bối cảnh đó đang tạo ra những

thuận lợi, song cũng có khơng ít thách thức trong việc hồn thiện cơ chế bảo
vệ các quyền cơng dân hiến định ở nước ta.
2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền con người ở nước ta
Từ những phân tích trên, có thể nêu một số gợi mở cho việc hồn thiện
cơ chế bảo vệ các quyền cơng dân hiến định ở Việt Nam như sau:
2.2.1. Giải pháp tổ chức thực hiện hoàn thiện pháp luật về quyền con người,
quyền công dân theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
Thứ nhất, đổi mới quy trình xây dựng pháp luật, về quyền con người.
Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời, đúng đắn quan điểm, định hướng của Đảng
trong Văn kiện Đại hội XIII và các quy định của Hiến pháp năm 2013 thành
các đạo luật, văn bản pháp luật về quyền con người; bảo đảm tiến độ, chất
lượng các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết... tạo cơ sở pháp lý bảo đảm tốt
hơn quyền con người theo tinh thần Hiến pháp năm 2013; khắc phục tình
trạng ban hành luật khung, luật ống về quyền con người khi nội dung đã rõ,
đã chín muồi; đồng thời, cần khắc phục tình trạng luật quy định quá cụ thể,
bảo đảm tính ổn định, hiệu lực lâu dài của pháp luật về quyền con người.
Đồng thời, tổ chức thẩm định những hồ sơ dự án, dự thảo xây dựng các văn
bản pháp luật khi bảo đảm đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật


mới được tổ chức triển khai quy trình xây dựng dự án, dự thảo đó khắc phục
tình trạng: chất lượng các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa cao và tình trạng các dự án, dự thảo văn
bản sau khi đã đưa vào chương trình nhưng phải xin lùi, rút điều chỉnh.
Thứ hai, nâng cao kỹ thuật lập pháp; hiện đại hoá phương thức và
phương tiện xây dựng pháp luật về quyền con người; ứng dụng thành tựu của
khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin để

đổi mới


phương pháp, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của quy trình xây dựng pháp
luật về quyền con người.
Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm phát hiện và loại bỏ kịp thời các văn bản trái với các
quy định về quyền con người trong Hiến pháp và luật. Gắn kết chặt chẽ công
tác này với công tác xây dựng pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật, về
quyền con người. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân
có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng luật, pháp lệnh về quyền
con người.
Thứ tư, tạo cơ chế để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản
lý, mọi tầng lớp nhân dân tham gia thiết thực, hiệu quả vào quá trình xây
dựng, hồn thiện pháp luật về quyền con người.
Thứ năm, tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm xây dựng và hồn thiện pháp luật về quyền con người của các nước
trên thế giới.
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền con người
theo tinh thần Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền con người.


Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật về
quyền con người
 Một là, xây dựng, ban hành quy định cụ thể tiêu chí đánh giá
hiệu quả thi hành pháp luật về quyền con người làm công cụ phục vụ nhiệm
vụ theo dõi thi hành pháp luật về quyền con người.
 Hai là, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xác định trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, chính quyền địa
phương trong tổ chức thực hiện pháp luật về quyền con người.
 Ba là, nghiên cứu xây dựng, ban hành Luật về tổ chức thi hành

pháp luật, trong đó có thi hành pháp luật về quyền con người để thực hiện một
cách thống nhất công tác tổ chức thi hành pháp luật, công tác theo dõi thi
hành pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người nói riêng, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả của những hoạt động này.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thi
hành pháp luật về QCN, quyền công dân.
 Một là, thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về tiếp công
dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo để nắm bắt thông tin kịp thời; ngăn
chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quyền con người.
 Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thi
hành pháp luật về quyền con người, để phát hiện thiếu sót, bất cập của chính
sách, pháp luật về quyền con người khi đi vào cuộc sống, kiến nghị chỉnh sửa,
bổ sung, hoàn thiện kịp thời; đồng thời, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về quyền con người của mọi tổ chức, cá
nhân có khuyết điểm, vi phạm trong q trình thực thi luật, pháp lệnh về
quyền con người, khơng có ngoại lệ.
 Ba là, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của các
cơ quan dân cử và của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các


cơ quan báo chí, truyền thơng và của nhân dân đối với thi hành pháp luật về
quyền con người.


KẾT LUẬN
Tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, hơn
suốt hai mươi năm qua các quyền con người được tôn trọng, bảo vệ và thực
thi thông qua việc ghi nhận nội dung quyền con người và quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ, đã

thể hiện rõ quan điểm của Đảng và nhân dân Việt Nam về sự quan tâm có tiếp
thu, kế thừa những quan điểm, giá trị tiến bộ của truyền thống dân tộc, của thế
giới, cùng những kinh nghiệm lập hiến, lập pháp của các nước tiến bộ, phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nước nhà.
Với phương châm “tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền
con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của
nhân dân” đã được thể hiện ngày càng đầy đủ hơn về những nội dung liên
quan quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các
bản Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ đã chứng minh Việt Nam luôn quan
tâm đến công dân cũng như luôn quan tâm đến việc phát triển con người Việt
Nam, phù hợp với cách tiếp cận của Liên hợp quốc trong việc thực hiện
quyền con người nhằm xây dựng, kết mối quan hệ đại đoàn kết tồn dân tộc
ngày càng phát triển bền vững vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam bên
cạnh việc nghiên cứu góp phần làm rõ những quy định của Hiến pháp về
quyền con người, quyền cơng dân, thiết nghĩ chúng ta phải hồn thiện tất cả
các văn bản quy phạm pháp luật từ Luật, pháp lệnh đến các văn bản dưới luật
theo tinh thần về quyền con người, quyền công dân đã được ghi nhận trong
Hiến pháp, đồng thời mọi cơ quan nhà nước, tổ chức khi thực hiện mọi hoạt
động cần phải tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Vũ Công Giao (2011), Hiến
pháp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
2. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Chế định quyền con người, quyền
công dân trong Hiến pháp trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam, Thông tin
3. Quyền con người, (số 14), năm 2012.

4. Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Đặng Minh Tuấn, Nguyễn Minh
Tuấn, Lã Khánh Tùng (2013), ABC về Hiến pháp, Nhà xuất bản Thế Giới,
5. Hà Nội.
6. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 12- CT/TW ngày 12/7/1992
về vấn đề quyền con người và quan điểm chủ trương của Đảng ta.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tập I, tr.33.
8. Nguyễn Thanh Tuấn, Đại hội XIII: Những chủ trương lớn về quyền con
người,

/>
hoi-xiii-nhung-chu-truong-lon-ve-quyen-con-nguoi.aspx,

đăng

ngày

01/6/2021, truy cập ngày 06/7/2021.
9. Ban cán sự Đảng Chính phủ, Báo cáo số 1182-BC/BCSĐCP ngày
13/11/2019 của Ban cán sự Đảng chính phủ về Tổng kết Nghị quyết số 48NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020,
tr.63.



×