Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà .............3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................6.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...........................................................6.
4. Đặc điểm công tác kế toán Công ty ..........................................................11.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dợc
phẩm Hoàng Hà...............................................................................18
I. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................18
1. Nguyên tắc lế toán chi phí sản xuất................................................................18
2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ..............................................................19
3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................20
II. . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ................................................21
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL..........................................................................21
2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT.......................................................................33
3. Kế toán tập hợp chi phí SXC...........................................................................40
4.Thực tế công tác tính Giá thành sản phẩm..........................................................46
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần III: Hoàn Thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà..........................................................................48
I..Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng hà........................................48
1. u điểm:............................................................................................................48
2. Nhợc điểm.......................................................................................................50
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng
hà...........................................................................................................................52
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty:.......................................................................52
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:...............................................................................53
Kết Luận
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Các sản phẩm y dợc là một trong những nhu cầu thiết yếu trong đời sống của
con ngời. Nó không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội mà còn tạo lập đợc nguồn
thu lớn cho ngân sách. Các sản phẩm y dợc của chúng ta hiện nay không chỉ bó hẹp
trong phạm vi đất nớc mà còn đang ngày càng mở rộng ra các thị trờng quốc tế. Vì
thế, ngành y, dợc đang ngày càng chiếm giữ những vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Cùng với sự phát triển của đất nớc, Công ty Dợc Phẩm Hoàng Hà là một trong
những doanh nghiệp thuộc ngành y, dợc đã thực hiện tốt vai trò này. Cũng nh các
doanh nghiệp khác trong cả nớc bên cạnh hớng đi đúng đắn, Công ty Dợc phẩm
Hoàng Hà còn cần phải làm tốt công tác hạch toán kế toán, nhất là công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì giá thành có liên quan trực
tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh khá chính xác hiệu quả của
việc quản lý và sử dụng chi phí trong kỳ. Nhận thức đợc điều đó nên trong thời gian
thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Dợc phẩm Hoàng Hà, tôi đã
đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp và đã chọn đề tài Hoàn Thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dợc Phẩm
Hoàng Hà .
Đề tài thực hiện ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm ba phần :
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dợc Phẩm Hoàng Hà
Phần II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhng do thời gian nghiên cứu khảo sát
không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Kính
mong nhận đợc sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp chân thành của
các bạn để Đề tài đợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GVHD Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải đã tận tình hớng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán Công ty Dợc phẩm Hoàng Hà đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian tôi
thực tập tại công ty.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I:
Tổng quan về Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà
1. Lịch sử hình thành và phát triển tại Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà
Trong nền kinh tế có nhiều biến động của nớc ta, trên thị trờng đang diễn ra hoạt
động trao đổi- mua bán với nhiều mặt hàng cạnh tranh rất khốc liệt. Cùng với sự đổi
mới của nền kinh tế của nớc ta, Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà ra đời và dần
chiếm lính thị phần trong nền kinh tế quốc dân Hiện nay Công ty TNHH Dợc Phẩm
Hoàng Hà đang kinh doanh sản xuất với nhiều mặt hàng kinh doanh các mặt hàng
kinh doanh chủ yếu là thuốc chữa bệnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
là hoạt động kinh doanh Thơng mại còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà đợc thành lập theo số 01012012394 ngày
29 tháng 04 năm 2000. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu thị trờng và sự biến đổi của nền kinh tế mở thì Công ty TNHH Dợc Phẩm
Hoàng Hà với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh mở, lớn rộng. Tuy nhiên trong
bối cảnh đổi mới của đất nớc, doanh nghiệp cũng phải đối phó với nhiều khó khăn,
trở ngại và những thách thức lớn về nhiều mặt, cộng thêm những khó khăn về điều
kiện. vốn đầu t, cơ sở vật chất của công ty mới chỉ có một phòng làm việc của Trung
tâm thông tin t liệu, nhà xởng sản xuất còn ít máy móc, thiết bị. Từ đó Công ty phải
huy động tiềm lực trong cán bộ công nhân viên có khả năng về kinh tế, tài chính và
có bề dầy về kinh nghiệm, có lĩnh vực chuyên môn và có tay nghề cao cho Công ty
vay vốn để đổi mới khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh sản
phẩm .
Đến nay Công ty đã trải qua trên 5 năm phát triển đang trên đà hội nhập nền
nền công nghiệp hoá hiện đại hoá, công nghiệp hoá hiện đại với quy mô khá lớn với
đầu t thêm vốn và trang thiết bị vào sản xuất để mở rộng sản xuất nhằm chiếm lĩnh
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thị phần trên thị trờng mở ra các tỉnh phía bắc và phía Nam. Ngoài ra công ty còn
mở rộng sản xuất về trang thiết bị y tế.
Công ty lấy tên giao dịch đối ngoại Hoàng Hà PHARMACEUTICAL
COMPANY LIMITED.
Trụ sở chính tại 82 ngõ Thịnh Hào 1 -Tôn Đức Thắng- Đống Đa- Hà Nội.
Công ty Dợc Phẩm Hoàng Hà là doanh nghiệp sản xuất với ngành nghề kinh doanh
chính bao gồm:
- Kinh doanh dợc phẩm.
- Mua bán Mỹ Phẩm - trang thiết bị y tế.
- Trồng cây nguyên liệu Dợc.
- Dich vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dợc.
- Sản xuất thuốc y học cổ truyền.
- Kinh doanh Dợc phẩm.
Từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay Công ty có t cách pháp nhân, kể từ ngày đợc
cấp đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập, đợc sử dụng con dấu
riêng, đợc mở tài khoản tại Ngân Hàng theo quy định cuả Pháp Luật và hoạt động
theo điều lệ của Công ty Dợc Phẩm Hoàng Hà và Luật Doanh nghiệp. Hiện nay tổng
số lao động của công ty có 60 ngời trong đó số ngời có trình độ Đại học và Cao đẳng
và Trung cấp về ngành Dợc chiếm tỷ lệ cao và một số nhân viên có trình độ kinh tế.
Còn lại là công nhân trực tiếp sản xuất. Có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu kinh tế nh sau:
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty
Trong những năm qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuy là
một Công ty có tuổi đời còn rất trẻ, nhng Công ty TNHH Dợc Phẩm Hoàng Hà có
những tiến bộ đáng kể. Từ chỗ năng suất lao động thấp và thu nhập đời sống của
công nhân viên trong công ty gặp không ít những khó khăn cộng thêm cơ sở vật
chất còn thiếu sự đồng bộ. Nhng tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
đã cố gắng đồng lòng vợt qua mọi khó khăn thử thách, đến nay công ty đã dần đi
vào ổn định và ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lợng sản xuất. Với trang
thiết bị máy móc đợc nâng cấp cải tiến, đầu t thêm máy móc thiết bị mới, từng bớc
đột phá về công nghệ và chất lợng cũng nh giá thành sản phẩm, dần tăng doanh thu
để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo đợc niềm tin cho mọi ngời,
thu hút nhiều khách hàng tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất, bên cạnh đó Công ty có
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005
Nguồn vốn kinh doanh đồng 1.063.260.000 1.376.177.418
Doanh thu bán hàng đồng 4.589.875.000 8.638.167.600
Tổng quỹ lơng đồng 62.120.000 70.320.000
Thu nhập bình quân đồng/ ngời 1.052.000 1.172.000
TSCĐ / tổng Tài sản % 84,5 80,9
TSLĐ/ Tổng TS % 58,8 45,,7
Nợ phảI trả/ Tổng nguồn vốn % 96,3 97,8
NVCSH/ tổng NV % 3,7 2,3
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,2 1,1
Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 4,3 2,1
Khả năng thanh toán nhanh Lần 2,5 1
Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 1,4 2
Tỷ suất LNTT trên doanh thu % 0,1 1
Tỷ suất LNST trên doanh thu % 0,009 2
Tỷ suất LNTT trên tổng TS % 0,2 0,1
Tỷ suất LNST trên doanh thu % 0,2 0,25
Tỷ suất LNST trên NVCSH % 8 11
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đội ngũ có chuyên môn về ngành Dợc cao đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm làm ra
và đây cũng là thế mạnh của công ty là một lợi thế để Công ty nâng cao thị phần của
mình trên thị trờng và tìm kiếm thêm bạn hàng tiềm năng để cung cấp sản phẩm đến
tay ngời tiêu dùng đạt đợc hiệu quả cao.
Đó là những thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty nhng
bên cạnh đó Công ty gặp không ít những khó khăn nh việc liên tiếp ra đời các công
ty, các xí nghiệp sản xuất các mặt hàng tân dợc làm cho giá cả và khách hàng của
công ty bị giảm sút vì sự phân chia về tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực thuốc bị dàn
mỏng hơn và sự cạnh tranh đó ngày càng mạnh mẽ, do đó việc ký kết các hợp đồng
ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy một phơng hớng mới cho hoạt động lãnh
đạo cũng nh hoạt động sản xuất của Công ty là một công việc vô cùng cần thiết để
giữ vững đợc vị thế của Công ty hiện tại và trong tơng lai.
Vì vậy, Công ty TNHH Dợc Phẩm Hoàng Hà đã đề ra những phơng hớng nh sau:
- Phát huy thành tích đạt đợc trong những năm trớc để đảm bảo và đáp ứng kịp
thời nhu cầu thị trờng đang ngày càng phức tạp, đồng thời phải đầu t theo chiều
sâu về công nghệ thiết bị mới tiên tiến và thực hiện sự đồng bộ hoá các dây
chuyền sản xuất:
- Liên kết các tổ chức kinh tế ứng dụng công nghệ mới.
- Nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trờng, giữ vững nhịp độ sản xuất, tăng tr-
ởng kinh tế, tích cực trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cả trong
lĩnh vực quảng bá sản phẩm trên thị trờng.
- Thực hiện các đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc kịp thời bên cạnh sự
đổi mới về t duy dám nghĩ dám làm trên cơ sở pháp lý vững vàng trong thời kỳ mới.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
8
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chức năng: Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà có chức năng sản xuất
các mặt hàng thuốc chữa bệnh, trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh thơng mại
là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
* Nhiệm vụ sản xuất:
Cũng nh hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Công ty TNHH
dợc phẩm Hoàng Hà có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng
định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trớc kia từ khi mới thành lập
Công ty chuyên mua bán thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía
bắc và một số tỉnh phía nam. Đối tợng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với
các công ty, xí nghiệp dợc khác, các xí nghiệp Hàng năm Công ty còn thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra cụ thể là các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra Công ty còn thực
hiện chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm nhiệm
vụ hớng dẫn, nuôi trồng, thu hái, chế biến dợc liệu trong nớc. Công ty đã kết hợp mô
hình kinh doanh công nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thơng mại về thuốc chữa
bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của Công ty kể cả sản xuất lẫn đi
mua về tại các phân xởng ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về
thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng đợc chú trọng khai thác,
thị trờng hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu cho công ty
là sản xuất kinh doanh Dợc phẩm, trang thiết bị y tế và công ty TNHH Dợc Phẩm
Hoàng Hà có 3 phân xởng sản xuất riêng biệt gồm:
- Phân xởng thuốc viên : Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng thuốc viên.
- Phân xởng đông dợc: Nhiệm vụ là sản xuất các mặt hàng thuốc đông dợc.
- Phân xởng hoá dợc: chuyên sản xuất để chiết xuất các mặt hàng chống sốt rét.
Do mặt hàng thuốc là các mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ con ng-
ời nên quy trình sản xuất có giai đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đặc biệt
là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác đến từng miligam,
mililit nhng lại có giá trị rất lớn, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dợc phẩm Việt Nam.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong 3 phân xởng sản xuất đó thì phân xởng sản xuất thuốc viên là phân x-
ởng có sản lợng sản xuất lớn hơn cả, còn phân xởng đông dợc và hoá dợc công việc
sản xuất cha đều, sản lợng sản xuất còn nhỏ. Mỗi một loại thuốc đề có quy trình sản
xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua
từng khâu nên sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công nghệ của phân xởng sản
xuất thuốc viên.
Cụ thể qua các giai đoạn sản xuất:
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
+ Giai đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính
tại 3 phân xởng:
* Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất :
* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
10
Nguyên vật liệu
Xử lý
Chiết xuất Cô đặc Tinh chế
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói
thành phẩm
Kiểm nghiệm Sấy khô
Nguyên vật liệu
Xay rây
Pha chế Cốm sấy khô
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói
thành phẩm
Kiểm nghiệm
Dập viên
ép vỉ
Chuyên đề tốt nghiệp
* Quy trình công nghệ bổ bổ sâm:
Từ một doanh nghiệp có quy mô sản xuất rất nhỏ, trong những năm qua doanh
nghiệp đã phát triển cả về quy mô và chất lợng, bạn hàng ngày càng tăng, đó là do
công ty đã mở thêm văn phòng đại diện, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị
khác. Hơn nữa chính sách thuế ban hành đã đảm bảo hạch toán đầy đủ mà không bị
kê trùng và sót thuế, doanh nghiệp đã khai thác triệt để khả năng hoạt động của máy
móc thiết bị, tiết kiệm vật t, đẩy mạnh tăng năng suất lao động, đầu t sửa chữa máy
móc duy trì sản xuất để nâng cao chất lợng sản phẩm, từng bớc hạ giá thành, thu hút
khách hàng, tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty dợc phẩm Hoàng Hà.
* Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Dợc phẩm Hoàng Hà.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan hệ
chặt chẽ với nhau, đợc phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức năng và
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu.
Bộ máy tổ chức của công ty đợc thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp tập trung
nên Ban Giám Đốc của công ty có thể nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh một
cách kịp thời, tạo điều kiện giúp Giám Đốc Công ty thấy rõ đợc thực trạng công ty.
* Sơ đồ bộ máy của Công ty Dợc Phẩm Hoàng Hà:
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
11
Nguyên
vật liệu
Thái, xay Làm ấm, ủ Rút dịch
Giao nhập thành
phẩm
Kiểm tra
đóng gói
Kiểm nghiệm ra lẻ Pha chế
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Khối sản xuất
Ban bảo
vệ
Phòng
xuất
khẩu
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kiểm
nghiệm
Phòng kế toán
Xưởng
thuốc
viên
Phòng tổ chức
Xưởng
hoá
chất
Xưởng
Đông dư
ợc
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ cung cấp.
* Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban nh sau :
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu trong bộ máy công ty, chịu trách nhiệm cao nhất, là
ngời đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý và điều hành mọi
hoạt động chung của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành trực tiếp đối với
phòng xuất khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính.
- Phó Ciám đốc : Là ngời giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc điều hành
những công việc do giám đốc giao phó.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh : Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm trởng
phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại,
hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân xởng, quản lý hệ
thống kho hàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng Kế toán : Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo nguồn vốn kinh
doanh, giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty, trên cơ sở đó giúp
giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.
- Phòng Xuất khẩu : Có nhiệm vụ thăm dò thị trờng trong và ngoài nớc, hàng ngày
nắm bắt đợc tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu, nhanh chóng triển
khai các hợp đồng xuất khẩu đã đợc ký kết.
- Phòng Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về vấn đề nhân
sự.
- Phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm : Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát sau đó kiểm
nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng mua về, đảm bảo
đúng chất lợng theo tiêu chuẩn Dợc điển Việt nam quy định, đồng thời nghiên cứu ra
các mặt hàng mới, mẫu mã mới,
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty TNHH dợc phẩm Hoàng Hà có 3 phân xởng sản xuất ở cùng một địa điểm
trên địa bàn Hà Nội. Do 3 phân xởng ở tại một địa điểm nên sự quản lý và chỉ đạo
sản xuất đợc thống nhất và các thông tin về sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
đợc nhanh chóng kịp thời. Công ty áp dụng mô hình kế toán theo hình thức tập
trung. Nghĩa là toàn bộ đợc tập trung tại phòng Kế toán, không có bộ phận Kế toán
riêng biệt mà chỉ có nhân viên Kế toán làm nhiệm vụ hớng dẫn thực hiện kế hoạch
ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch định kỳ chứng từ về phòng Kế
toán tập trung của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
13
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
lương, kế
toán vật tư
Kế toán tiền
mặt, TGNH,
thanh toán
Kế toán chi phí
và tính giá
thành, thành
phẩm
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên:
- Kế toán trởng, kiêm kế toán tổng hợp: là ngời quản lý ,chỉ đạo mọi hoạt động cuả
Phòng Kế toán và là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công tác kế toán nói
chung.
- Kế toán tiền lơng, kiêm kế toán vật t: là ngời tính lơng, các khoản trích theo lơng
cho cán bộ công nhân viên của công ty và theo dõi chi tiết tình hình nhập- xuất
tồn: vật t- hàng hoá về cả số lợng lẫn giá trị.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán thành phẩm:
có nhiệm vụ tập hợp tất cả các khoản chi phí cho sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm về cả số lợng và giá trị.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán; là ngời có nhiệm vụ giao dịch
với ngân hàng và theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, theo dõi thu chi tiền mặt và
việc thanh toán với khách hàng.
- Kế toán công nợ và Tài sản cố định.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung
của bộ máy kế toán. Đó là:
+ Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc,
chuẩn mực và chế độ quy định.
+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tợng sử
dụng liên quan.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói
chung,chế độ kế toán nói riêng.
+ Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ
kế toán tài chính.
+ Ngoài ra, bộ máy kế toán của công ty Dợc Phẩm Hoàng Hà còn tham công tác
kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý trình
độ nghiệp vụ của các nhân viên và các trang thiết bị phòng kế toán, đồng thời trên
cơ sở nhận biết nội dung, đặc điểm, trình tự và phơng pháp ghi chép của mỗi hình
thức sổ kế toán. Công Ty Dợc phẩm Hoàng Hà đã áp dụng hình thức sổ kế toán
chứng từ ghi sổ Đây là hình thức kế toán đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt kinh tế đợc tiến hành
song song, việc kiểm tra, sử dụng, số liệu đợc nhanh chóng, dễ dàng. Do vậy, công
việc kế toán đợc tiến hành kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý, đảm bảo số liệu
chính xác và đảm bảo tiến độ công việc ở các khâu.
* Hệ thống chứng từ kế toán.
Mặc dù công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà là một doanh nghiệp có quy mô khá
nhỏ nhng các nghiệp vụ diễn ra khá đa dạng, do vậy các loại chứng từ kế toán đợc
tổ chức tại công ty cũng rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hệ thống chứng từ
kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn.
Các chứng từ đợc lập tại Công ty dợc phẩm Hoàng Hà theo đúng quy định chế độ
(theo quy định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài
Chính) và đợc ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài
chính, đảm bảo tính hợp pháp, kịp thời, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ
ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý. Bên cạnh hệ thống chứng từ bắt buộc,
Công ty còn sử dụng các chứng từ hớng dẫn (nh là phiếu sản xuất, bảng chấm công
làm ngoài giờ...) cho phù hợp với loại hình hoạt động và đặc điểm sản xuất của
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
15
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty, đồng thời thuận tiện cho việc hoach toán kế toán góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác hạch toán kế toán tại công ty. Các chứng từ sau khi đợc ghi sổ và
luân chuyển sẽ đợc lu và bảo quản theo quy định hiện hành.
* Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH dợc phẩm Hoàng Hà sử dụng hệ thống tài khoản nh hệ thống tài
khoản của doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực và chế độ quy định. Nhìn chung, hệ
thống tài khoản của công ty hợp lý và đã đáp ứng yêu cầu và phản ánh vào sơ đồ tài
khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
* Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Hình thức sổ kế toán công ty là chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, công ty sử
dụng các loại sổ kế toán sau: Sổ thẻ kế toán chi tiết : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
chứng từ ghi sổ: sổ cái.
Các mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết đợc kế toán vận dụng căn cứ phù hợp gốc để ghi
sổ, thẻ kế toán chi tiết và các chứng từ đó cũng là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và
ghi sổ kế toán tổng hợp.
Mẫu chứng từ ghi sổ đợc lập nh sau:
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
Công ty TNHH dợc phẩm
hoàng hà
Chứng Từ ghi sổ
Số ..
Ngày ..tháng năm
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu ngày tháng
Diễn giải Tài khoản đối ứng
Nợ Có
Số tiền
1 2 3 4
Tổng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho từng chứng từ gốc hay nhiều chứng từ gốc có
nội dung kinh tế gống nhau hoặc có thể lập từ bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng
từ gốc đợc lập hàng ngày hoặc định kỳ tuỳ thuộc vào số lợng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Số hiệu của chứng từ ghi sổ đợc đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối
tháng và đợc lấp theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ngày tháng của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và đợc đăng ký vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Cột 1: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột 2,3: Ghi số hiệu tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Cột 4: Ghi số tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng quan hệ đối ứng Nợ-
Có.
+ Sau khi phản ánh xong, kế toán phải ghi số lợng chứng từ gốc đính kèm theo và
chuyển cho phụ trách kế toán duyệt làm căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sổ cái.
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lên các sổ chi tiết cho từng
tài khoản, đồng thời lên chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng từ các sổ chi tiết làm cơ sở lên bảng tổng hợp và từ chứng từ ghi sổ lên
sổ cái và lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
* Hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty Dợc phẩm Hoàng Hà sử dụng báo cáo tài chính theo chế độ quy
định. Do báo cáo lu chuyển tiền tệ là loại báo cáo không bắt buộc, mặt khác do
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá nhỏ; dòng tiền vào ra ít; công
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
17
Chuyên đề tốt nghiệp
ty chỉ sử dụng đồng tiền hạch toán là việt nam đồng và tiền thu từ bán hàng cũng
nh tiền chi trả cho ngời bán chủ yếu là tiền mặt... nên công ty không sủdụng báo
cáo lu chuyển tiền tệ.
Cuối mỗi quý, sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (đợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) kế toán tiến hành lập báo cáo tài
chính quý.
Cuối năm tài chính kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính quý và tiến
hành lập báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo tài chính quý và tiến
hành lập báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính đợc lập gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( mẫu B02- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu B09- DN)
Các báo cáo này đợc lập và nộp cho các cơ quan bao gồm: cơ quan thuế; Cục quản
lý vốn nhà nớc, cơ quan thống kê, cơ quan chủ quản.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đ-
ợc hạch toán theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
18
Chứng từ gốc
(Bảng TH chứng từ gốc cùng
loại)
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
Sổ đăng ký CTGS Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà.
I. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dợc
phẩm Hoàng Hà.
1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dợc phẩm Hoàng Hà.
* Chi phí sản xuất: là một bộ phận quan trọng trong quá trình tiến hành sản xuất
của Công ty. Chi phí sản xuất của Công ty TNHH Dợc Phẩm Hoàng Hà bao gồm
nhiều loại với nội dung, tính chất khác nhau. Khi phát sinh chi phí trớc hết đợc biểu
hiện theo yếu tố rồi mới biểu hiện thành khoản mục giá thành khi xác định giá thành
sản phẩm.
- Các yếu tố chi phí bao gồm:
+) Chi phí NVL: Là chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, bao bì ... sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+) Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lơng, BHXH và các khoản phụ cấp của
công nhân sản xuất.
+) Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất.
+) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài phục vụ cho sản xuất nh tiền
điện, nớc, tiền bu phí ...
+) Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài các yếu tố trên.
* Phân loại chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất sau khi đợc tập hợp theo yếu tố đợc phân theo các khoản mục,
giá thành là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
+) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính nh:
Cảm Xuyên khung, bạch chỉ, đờng Glucoza, Magie stearat, Na Citrat, KCl uống ... vật
liệu phụ nh: PE 60*80, bao PVC... bao bì trực tiếp dùng để sản xuất ra sản phẩm.
+) Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp
của công nhân trực tiếp sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân sản
xuất.
+) Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xởng, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác.
ở Công ty TNHH Dợc phẩm Hoàng Hà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập
hợp theo từng sản phẩm còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc
tập hợp theo toàn bộ các phân xởng nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho
từng sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, Công ty rất coi trọng đến công tác quản lý chi phí. Với bề dày kinh nghiệm
thực tế về chi phí sản xuất của mình và căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, Công ty đã xây dựng đợc định mức tiêu hao vật t cho từng đơn vị sản
phẩm trên cơ sở đó xác định lợng vật liệu định mức để sản xuất ra từng loại phẩm
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Về khoản mục chi phí tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty đã xây dựng
đợc đơn giá lơng sản phẩm, các chi phí khác cũng đợc quản lý một cách chặt chẽ,
khoa học và hợp lý. Việc quản lý chi phí sản xuất nh vậy giúp cho Công ty hạn chế đ-
ợc những lãng phí không cần thiết về chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo đợc chất l-
ợng sản phẩm, tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn
công ty. Điều đó giúp cho công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty
ngày càng có hiệu quả, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công
ty.
2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối với quy trình sản xuất giản đơn, tổ chức chuyên môn hoá theo sản phẩm, cụ thể
là sản xuất các sản phẩm đông dợc và tân dợc ở các phân xởng. Mỗi sản phẩm của
Công ty đợc sản xuất tại một phân xởng riêng và các phân xởng hoàn toàn độc lập
với nhau.
Từ đó, đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là tập hợp theo từng phân
xởng, phơng pháp hạch toán chi phí đợc áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng
phân xởng, đồng thời các chi phí lại đợc hạch toán cụ thể chi tiết cho từng loại sản
phẩm của phân xởng đã sản xuất ra trong kỳ đó một cách tơng ứng. Việc xác định đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. . Mặt khác, sản phẩm sản
xuất trong Công ty đa dạng, mỗi phân xởng chịu trách nhiệm sản xuất nhiều mặt hàng,
việc xác định chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp là rất phức tạp. Riêng
đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán đã hạch toán đợc phần chi phí này
cho từng sản phẩm bởi vì mỗi sản phẩm sử dụng một loại nguyên vật liệu khác nhau
mặc dù có một số sản phẩm chung ở một số loại nguyên liệu nh: cồn 95
o
, tinh dầu bạc
hà, hòm cacton... nhng vẫn có thể hạch toán riêng đợc (căn cứ vào phiếu lĩnh vật t định
mức cho từng đối tợng sử dụng).
3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện theo 3 bớc:
- Bớc 1: Tập hợp Chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
sử dụng chi phí.
- Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
- Bớc 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng giá thành sản
phẩm từng mặt hàng.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Dợc phẩm
hoàng hà
Do chi phí sản xuất trong Công ty gồm nhiều loại, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty hết sức đa dạng về mặt hàng, sử dụng hàng trăm nguyên vật liệu
chính phụ khác nhau, mỗi loại lại có công dụng riêng trong từng quy trình sản xuất
cũng nh trong từng phân xởng nên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí
theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất. Trong điều kiện sản
xuất nhiều nh vậy, kết hợp với thời gian và nhận thức về công tác kế toán thực tế
còn hạn chế nên em chỉ theo dõi công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của sản
phẩm Generic Viên cảm khung chỉ sản phẩm này là một trong những sản phẩm
quan trọng của Công ty, nó đợc sản xuất thờng xuyên với khối lợng lớn và ổn định.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đợc chia thành các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công.
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung,
Các yếu tố này đợc chi tiết hơn thành các yếu tố sau:
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở
vật chất chủ yếu của sản phẩm nh Glucoza, Magiê stearat , Na Citrat, KCl uống , Bột
Talc... Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính năng tác dụng khác nhau.
Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( từ
60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản
phẩm tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong
cơ cấu giá thành sản phẩm nh nhân, bột sắn ,PE 60*80, Hòm catton, túi Generic ...
+ Nhiên liệu, động lực gồm các chi phí về xăng, dầu...
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ đợc tập hợp ghi chép và
hạch toán vào bên nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đồng thời ghi có TK
152- nguyên vật liệu (Chi tiết tiểu khoản TK 1521- nguyên vật liệu chính, TK 1522-
vật liệu phụ, TK 1523- nhiên liệu, TK 1524- phụ tùng, TK 1527- bao bì). Cuối tháng
kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đã đợc tập hợp vào bên nợ TK 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Với đặc điểm là sản xuất khối lợng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các loại
nguyên liệu khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản
xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật t đối với từng mặt
hàngvà theo dõi giám sát hàng tháng cùng với các phòng ban nh phòng kế hoạch,
phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp đợc thực hiện nh sau:
Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong
tháng và tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Phòng sẽ
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
23
Chuyên đề tốt nghiệp
căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của tháng và định mức vật t kỹ thuật để lập ra Phiếu
lĩnh định mức vật t. Phiếu này đợc lập với cả nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và
bao bì sử dụng cho sản xuất sản phẩm. Cụ thể trong tháng 6- 2006 phòng kế hoạch
cung tiêu đã lập ra phiếu lĩnh định mức cho sản phẩm Generic nh sau: (Biểu số 1a, 1b,
1c).
Biểu số 1a
Công ty TNHH Dợc Phẩm
Hoàng Hà
Phiếu Lĩnh vật t
Định mức số 10
Đơn vị lĩnh: Tổ Generic
Tháng 06 năm 2006
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận tại kho: DơngSố hiệu vật liệu............................
Tên và quy cách vật liệu..............
Đơn vị tính...................................
Định mức cho 1 sản phẩm...........
Số lợng định mức......................
Glucoza
\
kg
20,30
1.015.000
Magiê
\
kg
2,94
147.000
Bột Talc
\
kg
3,55
177.500
Ngày Tên ngời nhận Ký nhận
Số lợng vật liệu cấp phát
5/6
9/6
Thành
Thành
1.120 143
171,98
Cộng số cấp phát..............................
Giá đơn vị.........................................
Thành tiền........................................
1.120
8.585
9.278.736
143
18.855
2.696.265
171,98
1.324.418
Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Biểu số 1b
Công ty TNHH Dợc Phẩm
Hoàng Hà
Phiếu Lĩnh vật t
Định mức số 11
Đơn vị lĩnh: Tổ Generic
Tháng 06 năm 2006
Nguyễn Thị Huệ KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải
25