Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giải sbt sinh học 10 – chân trời sáng tạo bài (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.72 KB, 5 trang )

Bài 2.1 trang 8 sách bài tập Sinh học 10: Em hãy cho biết các hình ảnh sau đây
đang mơ tả phương pháp nghiên cứu và học tập nào của mơn Sinh học.

Lời giải:
- Hình (a): Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Hình (b): Phương pháp quan sát.
- Hình (c): Phương pháp làm việc trong phịng thí nghiệm.
Bài 2.2 trang 8 sách bài tập Sinh học 10: Hãy sắp xếp các bước sau đây theo thứ
tự vào sơ đồ Hình 2.2 cho đúng với tiến trình nghiên cứu mơn Sinh học.
- Thiết kế và tiến hành thí nghiệm.
- Làm báo cáo kết quả nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát thực địa.
- Quan sát.
- Xây dựng giả thuyết và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Lời giải:
Tiến trình nghiên cứu mơn Sinh học:
(1) Quan sát.
(2) Xây dựng giả thuyết và đặt câu hỏi nghiên cứu.


(3) Thiết kế và tiến hành thí nghiệm.
(4) Điều tra, khảo sát thực địa.
(5) Làm báo cáo kết quả nghiên cứu.
Bài 2.3 trang 8 sách bài tập Sinh học 10: Tại sao trong tiến trình nghiên cứu cần
phải có bước thiết kế và tiến hành thí nghiệm?
Lời giải:
Trong tiến trình nghiên cứu phải có bước thiết kế và tiến hành thí nghiệm để kiểm
chứng lại giả thuyết đã đề ra, từ đó, kết luận được giả thuyết đúng hay sai, chấp nhận
hay loại bỏ giải thuyết.
Bài 2.4 trang 8 sách bài tập Sinh học 10: Khi làm báo cáo kết quả nghiên cứu,


chúng ta cần báo cáo những nội dung gì?
Lời giải:
Khi làm báo cáo kết quả nghiên cứu, chúng ta cần báo cáo những nội dung là:
- Lí do chọn đề tài.
- Mục đích, giả thuyết, đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu.
- Kết luận và kiến nghị.
Bài 2.5 trang 8 sách bài tập Sinh học 10: Hãy tìm hiểu và cho biết chức năng của
các vật dụng và thiết bị sau đây: kính hiển vi điện tử, máy li tâm, cân điện tử, tủ sấy,
bộ tiêu bản cố định (tế bào thực vật, tế bào động vật, tế bào vi sinh vật,…).
Lời giải:
Chức năng của các vật dụng và thiết bị nêu trên:
- Kính hiển vi điện tử: dùng để quan sát những vật có kích thước nhỏ như virus,
ngun tử, phân tử mà kính hiển vi quang học khơng thể quan sát được.
- Máy li tâm: dùng để tách riêng các thành phần có tỉ trọng khác nhau trong một
dung dịch.
- Cân điện tử: dùng để xác định khối lượng của một vật tủ sấy dùng để khử trùng
làm khô các dụng cụ thí nghiệm.
- Bộ tiêu bản cố định (tế bào thực vật, tế bào động vật, tế bào vi sinh vật,…): dùng
để quan sát hình dạng cấu tạo tế bào.
Bài 2.6 trang 8 sách bài tập Sinh học 10: Hiện nay, đã có những ngân hàng dữ liệu
nào đang được sử dụng? Chúng có vai trị gì trong nghiên cứu sinh học?
Lời giải:
- Một số ngân hàng dữ liệu đang được sử dụng: GenBank; EMBL (European
Molecular Bioinformatic Laboratory); PDB (Protein Data Bank); SCOP (Structural
Classification Of Proteins Database); PRINTS (protein motiffingerprint
database),…
- Vai trò của các ngân hàng dữ liệu: Các ngân hàng dữ liệu sinh học phân tử phục
vụ cho việc tìm kiếm trình tự DNA ở các sinh vật khác nhau, dự đoán cấu trúc và



chức năng của protein, so sánh trình tự tương đồng của protein để xác định mối quan
hệ giữa các loài,…
Bài 2.7 trang 9 sách bài tập Sinh học 10: Hãy giải thích tại sao việc ứng dụng tin
sinh học đã giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra cho y – dược học và công nghệ sinh
học.
Lời giải:
Việc ứng dụng tin sinh học đã giải quyết được nhiều vấn đề đặt ra cho y - dược học
và công nghệ sinh học vì tin sinh học có thể giúp dị tìm và phát hiện đột biến gây ra
các bệnh di truyền để từ đó phát hiện và điều trị sớm; so sánh hệ gene (hay DNA)
nhằm xác định quan hệ huyết thống, truy tìm thủ phạm, xác định quan hệ họ hàng
giữa các loài; xây dựng ngân hàng gene giúp lưu trữ cơ sở dữ liệu trình tự gene để
tìm kiếm những gene quy định các tính trạng mong muốn,…
Bài 2.8 trang 9 sách bài tập Sinh học 10: Em hãy xây dựng giả thuyết và đặt câu
hỏi nghiên cứu cho các vấn đề sau:
a) Tập thể dục thường xuyên và đều đặn giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim
mạch.
b) Đem chậu cây từ ngoài sáng vào trong tối vài ngày, lá cây sẽ bị vàng.
c) Để quả còn sống chung với những quả chín thì các quả sống sẽ chín nhanh hơn.
Lời giải:
a) Tập thể dục thường xuyên và đều đặn giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim
mạch.
- Giả thuyết: Khi tập thể dục thường xuyên và đều đặn giúp giảm hàm lượng
cholesterol trong máu.
- Câu hỏi nghiên cứu: Có phải cholesterol được dùng để cung cấp năng lượng cho
cơ thể?
b) Đem chậu cây từ ngoài sáng vào trong tối vài ngày, lá cây sẽ bị vàng.
- Giả thuyết: Khi ở trong bóng tối, cây khơng thực hiện được quang hợp → thiếu
chất dinh dưỡng → diệp lục bị phân giải.
- Câu hỏi nghiên cứu: Có phải diệp lục bị phân giải để cung cấp lượng chất dinh

dưỡng bị thiếu hụt cho cây?
c) Để quả còn sống chung với những quả chín thì các quả sống sẽ chín nhanh hơn.
- Giả thuyết: Quả chín đã tác động làm cho các quả sống sẽ chín nhanh hơn.
- Câu hỏi nghiên cứu: Có phải quả chín đã tiết ra các chất hóa học kích thích q
trình chín?
Bài 2.9 trang 9 sách bài tập Sinh học 10: Cho các nội dung sau:
- Vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Phịng chống sự lây lan của dịch bệnh.
- Bảo vệ các loài động vật hoang dã.
a) Hãy chọn một trong các nội dung trên và tiến hành lập phiếu câu hỏi để khảo sát
các vấn đề liên quan đến nội dung đó mà em muốn nghiên cứu.


b) Sử dụng phiếu câu hỏi đã lập để khảo sát và tiến hành thống kê dữ liệu khảo sát
được.
c) Dựa trên kết quả thống kê, em hãy đưa ra nhận xét và kết luận về vấn đề nghiên
cứu.
Lời giải:
a) Phiếu câu hỏi gồm các câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm hoặc trả lời ngắn. Học sinh
có thể sử dụng phiếu khảo sát bằng giấy hoặc các công cụ trực tuyến. Ví dụ:
Câu 1: Hiện nay, mức độ ơ nhiễm tại địa phương của anh/chị như thế nào?
A. Không ô nhiễm.
B. Trung bình.
C. Nghiêm trọng.
D. Rất nghiêm trọng.
- Lưu ý: Khi làm phiếu khảo sát, cần phải nêu rõ mục đích khảo sát là gì và khơng
u cầu người được khảo sát cung cấp thơng tin cá nhân để có kết quả khảo sát khách
quan.
b) Thống kê kết quả khảo sát theo mẫu sau:


c) Từ kết quả thống kê khảo sát, học sinh rút ra nhận xét và kết luận về vấn đề nghiên
cứu.
Bài 2.10 trang 9 sách bài tập Sinh học 10: Một người nông dân cho rằng: “Chỉ cần
quan sát biểu hiện bên ngồi của lúa là có thể khẳng định được lúa đang bị thiếu
nguyên tố nào”. Em đánh giá như thế nào về ý kiến của người nơng dân này?
Lời giải:
Ý kiến trên chưa hồn tồn đúng vì nếu chỉ sử dụng phương pháp quan sát thì chỉ
nhận biết được cây thiếu ngun tố khống nào khi cây có biểu hiện đặc trưng. Trong
trường hợp cây thiếu các ngun tố khống khác nhau lại có biểu hiện giống nhau
thì cần phối hợp thêm các phương pháp thực nghiệm khoa học mới cho kết quả chính
xác.


Bài 2.11 trang 9 sách bài tập Sinh học 10: Cho các hiện tượng sau:
- Các loài cỏ dại dễ dàng mọc lên trên mặt đất đã được cày xới và ẩm ướt.
- Một số loài động vật như lươn, cá thòi lòi, ếch,… sống trong bùn.
Khi được cho quan sát các hiện tượng trên, có hai nhóm học sinh đưa ra hai quan
điểm khác nhau như sau:
- Nhóm 1: Sinh vật được sinh ra theo một cách ngẫu nhiên (từ bùn, đất,…).
- Nhóm 2: Sinh vật được sinh ra từ sinh vật.
Em đồng tình với quan điểm của nhóm nào? Hãy chọn phương pháp nghiên cứu phù
hợp và trình bày rõ cách thức tiến hành để chứng minh quan điểm của em.
Lời giải:
- Đồng tình với quan điểm của nhóm 2.
- Để chứng minh có thể dùng phương pháp làm việc trong phịng thí nghiệm cụ thể
sử dụng một chất dinh dưỡng bất kì (sữa, nước đường) và tiến hành 3 thí nghiệm
sau:
+ Thí nghiệm 1: Cho dung dịch vào một bình thủy tinh hở. Sau một thời gian, chất
dinh dưỡng này sẽ nhanh chóng bị hư hỏng. Đem dung dịch quan sát dưới kính hiển
vi sẽ thấy vơ số vi sinh vật đang phát triển, chúng phân giải các chất dinh dưỡng để

cung cấp năng lượng cho cơ thể làm chất dinh dưỡng ở trong bình bị hư hỏng nhanh
chóng.
+ Thí nghiệm 2: Cho dung dịch vào một bình thủy tinh đậy kín và đun sơi. Sau vài
ngày, dung dịch vẫn khơng bị hư hỏng. Có nghĩa là các vi sinh vật đã bị tiêu diệt bởi
nhiệt độ cao nên chúng không gây hư hỏng chất dinh dưỡng.
+ Thí nghiệm 3: Cho dung dịch vào một bình thủy tinh hở và và đun sôi. Sau vài
ngày, chất dinh dưỡng vẫn khơng bị hư hỏng.
→ Thơng qua ba thí nghiệm trên chứng tỏ sinh vật được sinh ra từ sinh vật chứ
không phải theo một cách ngẫu nhiên.



×