Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giải Sgk Địa Lí 10 – Chân Trời Sáng Tạo Bài (4).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.24 KB, 7 trang )

Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng
A/ Câu hỏi dẫn nhập
Trả lời câu hỏi dẫn nhập trang 21 sgk Địa Lí 10 CTST: Trái Đất được hình thành
như thế nào? Sự dịch chuyển các mảng kiến tạo đã làm thay đổi địa hình bề mặt Trái
Đất ra sao?
Trả lời:
- Nguồn gốc hình thành Trái Đất
+ Những vành xoắn ốc ở phía ngồi kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở
thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.
+ Sự tăng nhiệt làm nóng chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành
các lớp: nhân, bao man-ti và vỏ Trái Đất.
- Sự dịch chuyển các mảng kiến tạo dẫn đến thay đổi địa hình bề mặt Trái Đất
+ Khi hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măcma tạo nên
các dãy núi ngầm, kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo
ra các dãy núi cao, các vực biển sâu và sinh ra động đất, núi lửa.
+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống
dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại
dương thành các dãy núi lớn, thường kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt
lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc.
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Nguồn gốc hình thành trái đất
Trả lời câu hỏi trang 21 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.1, thơng tin trong
bài và hiểu biết của bản thân, em hãy mơ tả q trình hình thành Trái Đất.
Trả lời:
Quá trình hình thành Trái Đất


- Hình thành hệ Mặt Trời và Mặt trời: thiên thể trong hệ Mặt Trời hình thành từ một
đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Ở


trung tâm có khối lượng bụi lớn, nhiệt độ tăng lên rất cao có các phản ứng hạt nhân
bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời.
- Hình thành Trái Đất: những vành xoắn ốc ở phía ngồi kết tụ lại dưới tác dụng của
trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất. Sự tăng nhiệt làm nóng
chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành các lớp: nhân, bao man-ti và
vỏ Trái Đất.
II. Vỏ trái đất và vật liệu cấu tạo vỏ trái đất
1. Đặc điểm vỏ Trái Đất
Trả lời câu hỏi trang 22 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.2 và thơng tin trong
bài, em hãy:
- Mô tả cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Cho biết sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương
Trả lời:
- Mô tả cấu tạo vỏ Trái Đất: Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng, độ dày từ 5 km
dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng
trầm tích, ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa. Dưới tầng granit là
tầng badan thường lộ ra dưới đáy đại dương.
- Sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương:
+ Vỏ lục địa bao gồm các tầng: tầng trầm tích, tầng đá granit, tầng badan.
+ Vỏ đại dương chỉ gồm tầng trầm tích và tầng badan.
2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Trả lời câu hỏi trang 22 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.3, thơng tin trong
bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
- Kể tên các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất.
- Trình bày đặc điểm các loại khoáng vật và đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất.


Trả lời:
- Các vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất bao gồm khoáng vật và đá là chủ yếu.
- Đặc điểm các loại khoáng vật và đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất:

+ Khoáng vật là những nguyên tố hoặc hợp chất hố học được hình thành do các q
trình địa chất. Đa số khoáng vật ở trạng thái rắn (thạch anh, hematit, canxit,...),
khoáng vật đơn chất (vàng, kim cương,...) hoặc hợp chất (canxit, thạch anh, mica,...).
+ Đá là tập hợp của một hay nhiều loại khoáng vật, đá được chia thành ba nhóm: Đá
măcma (hình thành do kết tinh khối măcma nóng chảy trong vỏ Trái Đất hoặc trên
bề mặt đất), đá trầm tích (hình thành do sự tích tụ, nén ép của các sản phẩm phá huỷ
từ đá gốc) và đá biến chất (thành tạo từ đá măcma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính
chất).
III. Thuyết kiến tạo mảng
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
Trả lời câu hỏi trang 23 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.4 và thơng tin trong
bài, em hãy:
- Trình bày khái quát nội dung thuyết kiến tạo mảng.
- Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển.
- Cho biết vì sao các mảng kiến tạo có thể di chuyển
Trả lời:
- Nội dung thuyết kiến tạo mảng: vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy
vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Toàn bộ bề mặt Trái Đất
(gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti) chia thành 7 mảng lớn và một số
mảng nhỏ.
+ Mỗi mảng kiến tạo vừa có vỏ lục địa vừa có vỏ đại dương, riêng mảng Thái Bình
Dương chỉ có vỏ đại dương.


+ Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp
man-ti và dịch chuyển trên lớp này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh
dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng man-ti trên.
+ Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể tách rời nhau hoặc xơ vào nhau.
- Kể tên các mảng kiến tạo lớn của thạch quyển: mảng Thái Bình Dương, mảng Bắc
Mỹ, mảng Âu - Á, mảng Nam Mỹ, mảng Phi, mảng Ấn Độ - Ôxtrây-li-a, mảng Thái

Bình Dương, mảng Nam Cực.
- Các mảng kiến tạo có thể di chuyển vì chúng nhẹ và nổi trên lớp vật chất quánh
dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti, các mảng kiến tạo dịch chuyển trên lớp này do
hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng
man-ti trên.
2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa
Trả lời câu hỏi trang 24 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 4.4, hình 4.5 và thông
tin trong bài, em hãy:
- Cho biết các mảng kiến tạo gần nhau sẽ có các cách tiếp xúc như thế nào. Cho ví
dụ minh hoạ kết quả của các tiếp xúc vừa nêu.
- Giải thích sự hình thành dãy núi Hi-ma-lay-a (Himalaya) và vành đai lửa Thái Bình
Dương.
Trả lời:
- Các cách tiếp xúc của mảng kiến tạo: tách rời nhau, xơ vào nhau, hút chìm, trượt
bằng
+ Hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măc ma tạo nên các
dãy núi ngầm như sống núi giữa Đại Tây Dương được hình thành do sự tách rời giữa
mảng Âu - Á và mảng Bắc Mỹ.
+ Hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra
các dãy núi cao (dãy Hi-ma-lay-a được tạo ra do tiếp xúc xơ vào nhau giữa mảng Ấn
Độ - Ơ-xtrây-li-a và mảng Âu - Á).


+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống
dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại
dương thành các dãy núi ví dụ như dãy Cc-đi-e (Cordillera) ở Bắc Mỹ.
+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt
lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc. Ví dụ như vết nứt tạo nên vịnh Ca-liphoóc-ni-a (California) giữa mảng Bắc Mỹ và mảng Thái Bình Dương.
C/ Câu hỏi cuối bài:
Trả lời câu hỏi 1 luyện tập trang 25 sgk Địa Lí 10 CTST: Lập bảng thể hiện sự

khác nhau về cấu tạo giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương.
Trả lời:
- Lập bảng thể hiện sự khác nhau về cấu tạo giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương
Cấu tạo vỏ lục địa

Cấu tạo vỏ đại dương

Tầng trầm tích

Tầng trầm tích

Tầng granit

Tầng badan

Tầng badan
Trả lời câu hỏi 2 luyện tập trang 25 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy nêu ý nghĩa
của thuyết kiến tạo mảng.
Trả lời:
- Ý nghĩa của thuyết kiến tạo mảng:
+ Là cơ sở giải thích cho sự dịch chuyển của các châu lục, lục địa trên thế giới.
+ Giải thích nguyên nhân cho các hoạt động kiến tạo diễn ra và sự bất ổn của lớp vỏ
Trái Đất (trong đó có các hoạt động như hình thành dãy núi, phun trào núi lửa, tạo
vịnh, núi ngầm.
Trả lời câu hỏi vận dụng trang 25 sgk Địa Lí 10 CTST: Em hãy sưu tầm các câu
chuyện hoặc hình ảnh về Trái Đất và nguồn gốc hình thành Trái Đất
Trả lời:


(*) Hình ảnh Trái Đất


(*) Hình ảnh Trái Đất trong hệ Mặt Trời




×