Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Giải Sgk Địa Lí 10 – Chân Trời Sáng Tạo Bài (17).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.75 KB, 3 trang )

Bài 16: Thực hành phân tích sự phân bố của đất và Sinh vật trên trái đất
I. Sự phân bố của đất và sinh vật theo vĩ độ
Trả lời câu hỏi trang 67 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 16.1, hình 16.2 và kiến
thức đã học, em hãy:
- Nhận xét đặc điểm phân bố của các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính theo vĩ
độ.
- Giải thích tại sao lại có sự phân bố như vậy.
- Kể tên các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính ở Việt Nam

Trả lời:
- Nhận xét: Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính phân bố khác nhau theo vĩ độ.
+ Tại hai cực Bắc - Nam hồn tồn là đất băng tuyết.
+ Từ vịng cực Bắc đến khoảng 80oB là nhóm đất đài nguyên và đất pốtdôn.


+ Khoảng 40 oB - 50 oB là nhóm đất nâu xám rừng lá rộng ôn đới và đất đen, hạt dẻ thảo
nguyên, đồng cỏ núi cao.
+ Dọc chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam về hai phía là nhóm đất đỏ nâu rừng cây bụi lá
cứng và đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Xích đạo gồm các nhóm đất: đất dỏ, nâu đỏ xavan, đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng
cỏ núi cao.
+ Các loại đất: đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm và đất đỏ vàng đen xám nhiệt đới chỉ xuất hiện
tại vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
+ Đất phù sa phân bố rải rác từ 40 oB - 40 oN.
- Giải thích: Sự phân bố của các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất
chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu, vì thế tương ứng với các đai khí hậu theo vĩ độ
sẽ có các kiểu thảm thực vật và nhóm đất khác nhau.
- Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính ở Việt Nam: rừng nhiệt đới ẩm, rừng cận
nhiệt đới ẩm, rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt, rừng ngập mặn, rừng ôn đới núi cao.
+ Các nhóm đất: đất phù sa, đất feralit đỏ vàng, đất cát biển.
II. Sự phân bố đất và sinh vật theo độ cao


Trả lời câu hỏi trang 68 sgk Địa Lí 10 CTST: Dựa vào hình 16.3 và kiến thức đã học,
em hãy:
- Nhận xét sự thay đổi của đất và thảm thực vật theo độ cao.
- Nêu sự khác nhau về các loại đất và các kiểu thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây
dãy Cáp-ca (Kavkaz).
Trả lời:
- Nhận xét: Ở vùng núi, càng lên cao, nhiệt độ và áp suất khơng khí càng giảm cịn độ ẩm
khơng khí tăng lên (đến một độ cao nào đó mới giảm). Sự khác nhau về nhiệt ẩm theo độ
cao đã dẫn đến sự thay đổi của thảm thực vật và đất theo độ cao.
+ Càng lên cao thảm thực vật càng nghèo nàn và thưa thớt dần, các rừng cây lá rộng tập
trung dưới độ cao 1000m, từ 1500m lên là rừng lãnh sam, từ 2000m trở lên chỉ còn đồng
cỏ, địa y và cây bụi, trên 3000m khơng cịn thực vật sinh sống.


+ Các nhóm đất thay đổi: độ cao 500m là đất đỏ cận nhiệt, 1000m là đất nâu sẫm, 1500m
là đất pốtdôn, 2000m là đất đồng cỏ núi, 3000m là đất sơ đẳng, 3500m là băng tuyết.
- Sự khác nhau về các loại đất và các kiểu thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây dãy
Cáp-ca (Kavkaz):
+ Về thảm thực vật: sương Tây có rừng lãnh sam cịn sườn Đơng khơng có thảm thực vật
này. Thảm thực vật đồng cỏ An-pin ở sườn Tây tập trung ở độ cao >1500m đến >2000m
cịn ở sườn Đơng là từ >1000m đến >2000m. Sườn Đơng có thảm thực vật thảo ngun
cịn sườn Tây thì khơng.
+ Về các loại đất: Sườn Tây có nhóm đất đỏ cận nhiệt, đất pốtdơn, vách đá và đứt đoạn
các đảo đất cịn sườn Đơng khơng có các nhóm đất này, ngược lại sườn Đơng có nhóm
đất hạt dẻ và nẫu sẫm, đất rừng màu nâu và đất sơ đẳng cịn sườn Tây thì khơng.



×