Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giải Sgk Địa Lí 10 – Chân Trời Sáng Tạo Bài (18).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.55 KB, 4 trang )

Giải Địa lí lớp 10 Bài 17: Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hồn chỉnh của vỏ địa

I. Vỏ địa lí
Câu hỏi trang 69 Địa Lí 10: Dựa vào hình 17 và thơng tin trong bài, em hãy:
- Xác định giới hạn của vỏ địa lí ở lục địa và ở đại dương.
- So sánh sự khác nhau về giới hạn, chiều dày và thành phần cấu tạo giữa vỏ địa lí và
vỏ Trái Đất.
Trả lời:
- Giới hạn của vỏ địa lí: ở lục địa là từ tầng ôdôn đến hết lớp vỏ phong hoá và ở đại
dương là từ tầng ôdôn đến đáy vực thẳm đại dương.
- So sánh:
+ Vỏ địa lí: giới hạn từ dưới của tầng ôdôn đến đáy vực thẳm đại dương, ở lục địa
xuống hết lớp vỏ phong hoá. Chiều dày khoảng 30-35km. Thành phần cấu tạo: đại
dương, đất và vỏ phong hóa, tầng đối lưu, phía dưới tầng ơ dơn.
+ Vỏ Trái Đất: giới hạn từ đất và vỏ phong hóa đến phần trên của lớp Manti. Chiều
dày dao động từ 5km ở dưới đáy đại dương đến 70km ở lục địa. Thành phần cấu tạo:
đất và vỏ phong hóa, tầng trầm tích, tầng đá granit, tầng badan.
II. Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của vỏ địa lí
Câu hỏi trang 70 Địa Lí 10: Dựa vào thơng tin trong bài, em hãy trình bày khái niệm
quy luật thống nhất và hồn chỉnh của vỏ địa lí.
Trả lời:
- Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần của toàn bộ cũng
như của mỗi bộ phận lãnh thổ trong vỏ địa lí.
Câu hỏi trang 70 Địa Lí 10: Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em
hãy cho ví dụ về mối quan hệ qua lại, phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần tự
nhiên trong vỏ địa lí.
Trả lời:


- Ví dụ: sự thay đổi của khí hậu thường dẫn tới sự thay đổi của các thành phần tự
nhiên khác như sơng ngịi, đất và sinh vật. Cụ thể như: khí hậu Việt Nam đặc trưng


cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều vì thế có mạng lưới sơng ngịi
dày đặc, sơng nhiều nước, động thực vật phát triển phong phú. Tuy nhiên ở miền Bắc
lại có mùa đơng lạnh, hay xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như sương muối,
mưa đá, rét đậm rét hại khiến cho thực vật và động vật khơng thể sinh trưởng, phát
triển được thậm chí chết vì rét và sương muối.
Câu hỏi trang 70 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân,
em hãy cho biết, con người cần khai thác và sử dụng tự nhiên như thế nào để đảm bảo
yêu cầu của sự phát triển bền vững.
Trả lời:
- Khai thác các nguồn tài ngun một cách hợp lí, khơng làm tổn hại đến hệ sinh thái
và môi trường (làm ruộng bậc thang, trồng cây theo băng, khai thác đi đôi với trồng
rừng mới...)
- Sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí, có hiệu quả nhất là các tài nguyên không
tái tạo (tiết kiệm nguồn nước, tiết kiệm điện,...)
- Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ô dôn,
các hệ sinh thái nhạy cảm (xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên, quy định việc khai thác gỗ rừng...)
- Giảm thiểu và hạn chế xả thải ra môi trường, khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi
trường (xây dựng các cơng trình thủy lợi, quy hoạch và cải tạo đất, mở rộng diện tích
đất...)
- Định hướng sự phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái tự nhiên.
Luyện tập (trang 70)
Luyện tập 1 trang 70 Địa Lí 10: Cho ví dụ về sự thay đổi khí hậu ảnh hưởng đến chế
độ nước của sơng ngịi ở miền nhiệt đới.
Trả lời:
-Ví dụ về sự thay đổi khí hậu ảnh hưởng đến chế độ nước của sơng ngịi ở miền nhiệt
đới: Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã ảnh
hưởng đến chế độ nước của sơng ngịi. Cụ thể:



+ Mùa hè từ tháng 6 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, sơng ngịi nhiều nước,
đây chính là mùa lũ của sơng ngịi.
+ Mùa đơng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu lạnh khơ ít mưa, sông ít nước,
đây chính là mùa cạn của sơng ngịi.
Luyện tập 2 trang 70 Địa Lí 10: Việc nghiên cứu tồn diện điều kiện địa lí trước khi
khai thác lãnh thổ có ý nghĩa như thế nào trong sử dụng và bảo vệ tự nhiên?
Trả lời:
- Việc nghiên cứu tồn diện điều kiện địa lí trước khi khai thác lãnh thổ có ý nghĩa dự
báo được những thay đổi của các thành phần tự nhiên trong lãnh thổ, từ đó đề xuất
được những giải pháp khai thác và sử dụng hợp lí tự nhiên.
Vận dụng (trang 70)
Vận dụng trang 70 Địa Lí 10: Em hãy sưu tầm tư liệu để viết một báo cáo ngắn về
hậu quả của việc phá rừng đầu nguồn đối với môi trường tự nhiên và đời sống của
người dân.
Trả lời:
Hậu quả của việc phá rừng đầu nguồn:
- Đối với môi trường tự nhiên:
+ Gây ra các thiên tai như lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.
+ Đất trống đồi trọc gây xói mịn đất, thối hóa đất, đất bạc màu khơng có giá trị sử
dụng.
+ Phá rừng làm mất môi trường sống, nơi cư trú của nhiều loài sinh vật, làm suy giảm
đa dạng sinh học.
+ Rừng đầu nguồn mất đi làm mực nước ngầm giảm, gây hạn hán, mất cân bằng sinh
thái tự nhiên.
- Đối với đời sống người dân:
+ Diện tích đất canh tác của người dân bị thu hẹp là giảm hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, dẫn đến đời sống khó khăn.


+ Các thiên tai do phá rừng gây ra đe dọa đời sống của dân cư sinh sống chân núi,

người dân mất nơi ở phải chuyển đi nơi khác.



×