Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giải Sgk Địa Lí 10 – Chân Trời Sáng Tạo Bài (24).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.42 KB, 5 trang )

Giải Địa lí lớp 10 Bài 25: Vai trị, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
Mở đầu trang 95 Địa Lí 10: Ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản có những đặc
điểm gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của ngành?
Trả lời:
- Đặc điểm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:
+ Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nơng nghiệp và lâm nghiệp, diện
tích mặt nước là tư liệu sản xuất của ngành thuỷ sản.
+ Đối tượng sản xuất là cây trồng và vật nuôi.
+ Cần phải hiểu biết và tôn trọng các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên.
+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thường có tính mùa vụ.
+ Sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chịu tác động của điều kiện tự nhiên.
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản có nhiều thay đổi trong nền sản xuất hiện
đại: tư liệu sản xuất và hình thức tổ chức sản xuất đa dạng, ứng dụng khoa học công
nghệ, liên kết chặt chẽ trong sản xuất.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của ngành: vị trí địa lí, điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội.
I. Vai trị, đặc điểm
Câu hỏi trang 95 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản
thân, em hãy:
- Nêu vai trị của ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Trình bày đặc điểm của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Vai trị của ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản: quan trọng với
sự phát triển của xã hội loài người


+ Cung cấp lương thực, thực phẩm và lâm sản cho nhu cầu xã hội; cung cấp nguyên
liệu cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; sản xuất ra các mặt hàng có giá
trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước.
+ Tạo việc làm và thu nhập cho người dân.


+ Góp phần khai thác tốt các điều kiện sẵn có về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở mỗi vùng,
quốc gia.
+ Giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Yêu cầu số 2: Đặc điểm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:
+ Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nơng nghiệp và lâm nghiệp, diện
tích mặt nước là tư liệu sản xuất của ngành thuỷ sản.
+ Đối tượng sản xuất là cây trồng và vật nuôi.
+ Cần phải hiểu biết và tôn trọng các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên.
+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thường có tính mùa vụ.
+ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chịu tác động của điều kiện tự nhiên.
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản có nhiều thay đổi trong nền sản xuất hiện
đại: tư liệu sản xuất và hình thức tổ chức sản xuất đa dạng, ứng dụng khoa học công
nghệ, liên kết chặt chẽ trong sản xuất.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản
Câu hỏi trang 96 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin trong bài và những hiểu biết của bản
thân, em hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Trả lời:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản:
- Vị trí địa lí: Ảnh hưởng đến sự phân bố của hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản và việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm.


- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình: dạng địa hình, độ cao, độ dốc,… sẽ ảnh hưởng đến quy mô, phương
hướng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
+ Đất đai: quỹ đất trồng, tính chất và độ phì của đất sẽ ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu
và năng suất cây trồng, vật ni.

+ Khí hậu: chế độ nhiệt, ẩm, yếu tố thời tiết,… sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất, mùa
vụ và tính ổn định trong sản xuất.
+ Nguồn nước: nguồn nước ngọt ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố và quy mô của
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; là tư liệu sản xuất không thể thiếu của
ngành thuỷ sản.
+ Sinh vật: là nguồn cung cấp giống cây trồng, vật nuôi và là cơ sở thức ăn cho chăn
nuôi.
- Kinh tế xã hội:
+ Dân cư: quy mô dân số, cơ cấu dân số, mật độ dân số,… ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường tiêu thụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
+ Nguồn lao động, trình độ người lao động, khả năng ứng dụng khoa học công
nghệ,… ảnh hưởng đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản.
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật ảnh hưởng đến quy mơ, hiệu quả sản xuất, góp phần thúc
đẩy sản xuất hàng hố trong ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
+ Tiến bộ khoa học - công nghệ giúp nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; góp phần sử dụng hiệu quả tài ngun nơng
nghiệp.
+ Thị trường tiêu thụ trong và ngồi nước có vai trị điều tiết sản xuất, ảnh hưởng đến
tính chun mơn hố sản xuất.
Luyện tập (trang 97)
Câu hỏi luyện tập trang 97 Địa Lí 10: Vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng tới
sự phát triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Trả lời:


Vận dụng (trang 97)
Câu hỏi vận dụng trang 97 Địa Lí 10: Sưu tầm thơng tin về vai trị của ngành nông
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở một quốc gia trên thế giới hoặc Việt
Nam.

Trả lời:
Ngành Nơng nghiệp giữ vai trị là “trụ đỡ” quan trọng cho nền kinh tế ở Việt Nam
trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19:


- Nơng nghiệp tiếp tục khẳng định vai trị “trụ đỡ” của nền kinh tế, bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia. Ước cả năm, sản lượng lúa đạt khoảng 43,52 triệu tấn, tăng 1,7%
so với năm 2020; sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 5,67 triệu tấn, tăng 5,3%; sản
lượng thủy sản đạt khoảng 8,6 triệu tấn, tăng 2,4%. Các mặt hàng nông, lâm, thủy sản
tăng cả về số lượng và giá trị xuất khẩu. 9 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nông
lâm thủy sản ước đạt 35,5 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2020.
- Dù dịch bệnh thì sản xuất nơng nghiệp vẫn được duy trì. Nhờ thế mà, đã góp phần
bảo đảm an ninh lương thực, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng, đời sống của hàng
chục triệu người dân vẫn bảo đảm. Giữa bối cảnh dịch bệnh chao đảo, “phi nông bất
ổn” chưa bao giờ lại là chân lý vững chắc đến như vậy.
- Nơng nghiệp nơng thơn chính là điểm tựa quan trọng cho lực lượng lao động gặp
khó ở đơ thị và khu công nghiệp. Lúc này, nông nghiệp, nông thơn chính là “bệ đỡ”
về an sinh cho nơng dân; giúp người lao động (xuất phát là nơng dân) có thể ổn định
cuộc sống và tâm lý trong lúc cuộc sống khó khăn.



×