Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giải Sgk Địa Lí 10 – Chân Trời Sáng Tạo Bài (31).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.52 KB, 4 trang )

Giải Địa lí lớp 10 Bài 32: Thực hành tìm hiểu sự phát triển và phân bố ngành công
nghiệp trên thế giới

I. Tìm hiểu sự phát triển một số ngành cơng nghiệp
Câu hỏi trang 120 Địa Lí 10: Cho bảng số liệu:
Bảng 32. Sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới, giai đoạn 1990 - 2020
Năm
1990
2000
2010
2020
Sản phẩm
Dầu mỏ (triệu tấn)

3157.9

3598.3

3978. 6

4165. 1

Điện (tỉ kWh)

11890.0

15109.0

21073.0

25865.3



a. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới, giai
đoạn 1990 - 2020.
- Lấy năm 1990 = 100%, tính tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện qua các
năm.
- Vẽ trên cùng một hệ trục toạ độ, trục tung thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu
mỏ và điện (%), trục hoành thể hiện thời gian (năm).
b. Dựa vào biểu đồ, em hãy nhận xét tình hình tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện
trong giai đoạn trên.
Trả lời:
a. Vẽ biểu đồ
- Lấy năm 1990 = 100%, tính tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện qua các
năm
Năm
1990
2000
2010
2020
Sản phẩm
Dầu mỏ (triệu tấn)

100

113.9

126.0

131.9

Điện (tỉ kWh)


100

127.1

177.2

217.5


Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới, giai đoạn
1990 - 2020
b. Nhận xét
Nhìn chung sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới đều tăng trưởng trong giai đoạn
1990 - 2020, tuy nhiên có sự khác nhau:
- Điện có tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt 217,5% năm 2020, trong đó tăng mạnh nhất
trong giai đoạn 2000 - 2010 (từ 127,1% lên 177,2%)
- Dầu mỏ tuy tăng tưởng nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm, đạt 131,9% năm 2020.
Tăng mạnh nhất trong giai đoạn 1990 - 2000 (tăng từ 100% lên 113,9%).
II. Viết báo cáo về một vấn đề của ngành cơng nghiệp
Câu hỏi trang 120 Địa Lí 10: Dựa vào các bản đồ trong bài 30. Địa lí các ngành
cơng nghiệp và hiểu biết của bản thân, em hãy lựa chọn một trong những ngành công
nghiệp đã học và viết báo cáo về một vấn đề của ngành công nghiệp em đã chọn.


Trả lời:
- Trữ lượng than và các loại than của ngành công nghiệp khai thác than trên thế giới:
- Trữ lượng than trên toàn thế giới cao hơn gấp nhiều lần trữ lượng dầu mỏ và khí đốt.
Ước tính có trên 10 nghìn tỷ tấn, trong đó trữ lượng có thể khai thác là 3.000 tỷ tấn
mà 3/4 là than đá.

- Than tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu, trong đó đến 4/5 thuộc về Trung Quốc (tập
trung ở phía Bắc và Đơng Bắc), Hoa Kỳ (chủ yếu ở các bang miền Tây), LB Nga
(vùng Ekibát và Xibêri), Ucraina (vùng Đơnbat), CHLB Đức, Ấn Độ, Ơxtrâylia (ở hai
bang Quinslan và Niu Xaoên), Ba Lan...
- Phụ thuộc vào khả năng sinh nhiệt, hàm lượng cacbon và độ tro, người ta phân thành
nhiều loại than. Mỗi loại than có những ưu, nhược điểm riêng và nhìn chung, khơng
thể thay thế cho nhau được.
+ Than nâu là một khối đặc hay xốp, màu nâu, hiếm có màu đen hồn tồn, thường
khơng có ánh. Than nâu có độ cứng kém, khả năng sinh nhiệt tương đối ít, chứa nhiều
tro (đơi khi đến 40%), độ ẩm cao (35%) và có lưu huỳnh (1- 2%), mức độ biến chất
thấp. Khi để lâu ngày thành đống, than bị ơxi hố, vụn ra thành bột, sinh nhiệt làm cho
than tự bốc cháy. Tính chất này gây khó khăn nhiều cho việc bảo quản. Do khả năng
sinh nhiệt thấp nên than nâu ít khi được vận chuyển xa, thường sử dụng trong nhiệt
điện, cho sinh hoạt, hoặc biến than thành nhiên liệu dạng khí.
+ Than đá thường có màu đen, hiếm hơn là màu đen hơi nâu, có ánh mờ. Than đá rất
giịn. Có nhiều loại than đá khác nhau tuỳ thuộc vào các thuộc tính của chúng. Khi
đem nung khơng đưa khơng khí vào (đến 900- 1100°C), than sẽ bị thiêu kết thành một
loại cốc rắn chắc và xốp.
+ Than gầy (hay nửa antraxit) hồn tồn khơng bị thiêu kết, khơng thành cốc, mà có
dạng bột, mức độ biến chất cao nhất cùng với antraxit. Than gầy được dùng chủ yếu
làm nhiên liệu nồi hơi và cho các nhà máy nhiệt điện.
+ Than khí là loại than có khả năng sản ra một lượng khí thắp lớn. Sử dụng giống
như than gầy.
+ Than antraxit có màu đen, ánh kim, đơi khi có ánh ngũ sắc. Đây là loại than khơng
có ngọn lửa, cháy khó và cần thơng gió mạnh mới cháy được. Nó có khả năng sinh
nhiệt lớn hơn mọi loại than khác nên được dùng chủ yếu làm nhiên liệu nhiệt lượng
cao. Than không tự bốc cháy nên có thể để chất đống lâu ngày, có độ bền cơ học cao,
không bị vỡ vụn trong khi chuyên chở.



- Ngồi ra cịn có một số loại than khác (như than bùn...), song giá trị kinh tế thấp.



×