Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chúng việt nam (pvcom bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.44 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM (PVCOM BANK)

Họ và tên sinh viên
MSV
Chuyên ngành
Lớp
Hệ
Thời gian thực tập
Giảng viên

: Nguyễn Thị Vân
: 11134521
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế quốc tế 55A
: Chính quy
: Đợt 1 năm học 2016-2017
: ThS. Lê Tuấn Anh

HÀ NỘI, 12/2016



Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế
Tên em là: Nguyễn Thị Vân. Sinh viên lớp Kinh tế Quốc tế 55A
Em xin cam đoan đề tài “Thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcom Bank)” là do em nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Ths. Lê Tuấn Anh, không sao chép bất cứ
đề tài nào khác, các tài liệu chỉ được sử dụng để tham khảo.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên trước Viện và Nhà trường.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em các kiến thức nền tảng và chun
sâu để em có thể hồn thành chuyên đề “Thực trạng và một số giải pháp phát triển
hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcom Bank)”
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Lê Tuấn Anh đã vơ

cùng nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo những thiếu sót kiến thức, ln theo dõi và đơn
đúc tận tình em trong q trình thực tập tại Cơng ty để em có thể hồn thành chun
đề đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Chúng Việt Nam, các anh chị ở các phịng Ban của Cơng ty, đặc biệt là các anh chị
ở phịng Thanh tốn quốc tế đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian thực tập, tạo
điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề.
Do điều kiện thời gian hạn hẹp, kiến thức còn nhiều hạn chế nên chun đề
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ các thầy cơ giáo để chun đề được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khoẻ tới toàn thể các thầy cô của Viện
Thương mại và Kinh tế Quốc tế, chúc Viện và trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ngày càng phát triển hơn nữa.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng năm 2016
Sinh viên

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU


1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TỐN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ...............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ....3
1.1.2. Các đặc điểm của thư tín dụng.................................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý và các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ.................................................................................5
1.2.1. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ..................................5
1.2.2. Các chủ thể tham gia................................................................................7
1.3. Phân loại và quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ........................................................................................................8
1.3.1. Phân loại..................................................................................................8
1.3.2. Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ........11
1.4. Vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.................................................................13
1.4.1. Vai trị....................................................................................................13
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ...........................................................................13
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại...................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM 16
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP PVcom bank.........................................16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP PVcom Bank..............................17
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại PVcom Bank.................................18

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại PVcom Bank....................19
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu......................19
2.2.2. Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP PVcom Bank............................................................26
2.3. Doanh thu và đóng góp từ hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ...............................................................................35
2.3.1. Tỷ trọng của hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ.................................................................................................35
2.3.2. Doanh số thanh toán XNK theo phương thức tín dụng chứng từ...........36
2.4. Đánh giá hoạt động thanh tốn quốc tế tại PVcom bank........................39
2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại PVcom Bank.............................................................39
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Thương mại cổ phần PVcom Bank..........40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
PVCOM BANK 43
3.1. Định hướng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
PVcom Bank...............................................................................................43
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại PVcom bank...................................................43
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


50

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

NH

Ngân hàng

2

L/C

Thư tín dụng

3


NK

Nhập khẩu

4

XK

Xuất khẩu

5

PTKD

Phát triển kinh doanh

6

TTQT

Thanh toán quốc tế

7

XNK

Xuất nhập khẩu

8


BCT

Bộ chứng từ

9

TMCP

Thương mại cổ phần

10

UCP

11

ICC

Quy tắc thực hành thống nhất cho phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ
Phịng thương mại quốc tế

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

DANH MỤC SƠ ĐỜ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ........11
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP PVcom Bank..............................17
Bảng 2.1: Số món thanh tốn xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng PVcom Bank.........................................................................26
Bảng 2.2: Doanh số thanh tốn xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng PVcom Bank.........................................................................27
Bàng 2.3: Doanh số thanh tốn xuất khẩu theo nhóm nước bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng PVcom Bank............................................28
Bảng 2.4: Số món thanh tốn nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng PVcom Bank.........................................................................30
Bảng 2.5: Trị giá thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng PVcom Bank..................................................................................31
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán nhập khẩu theo nhóm nước bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại PVcom Bank..............................................................34
Bảng 2.7: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế.........................................36
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán XNK theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng PVcom Bank..................................................................................37
Bảng 2.9: Tổng doanh thu từ hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
tại PVcom Bank......................................................................................38

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết yếu của đề tài
Hiện nay tồn cầu hóa đang là xu hướng tất yếu và ngày càng được mở rộng,

nhất là tồn cầu hóa về kinh tế. Các quốc gia trên thế giới đều đang tích cực đẩy
mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình để nắm bắt những cơ hội phát
triển đất nước. Hoạt động ngoại thương diễn ra liên tục và nhanh chóng, hàng hóa
và dịch vụ luân chuyển giữa các nước với khối lượng ngày một lớn. Để q trình
giao lưu bn bán diễn ra thuận lời địi hỏi q trình thanh tốn phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ, tạo nên sự liên tục trong quá trình tái sản xuất
và đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hóa. Hoạt động ngoại thương mang lại
nguồn lợi lớn tuy nhiên đi kèm với nó là rất nhiều rủi ro, chính vì vậy cả người xuất
khẩu và nhập khẩu đều mong muốn tìm một phương thức thanh tốn an tồn nhất
nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Hiện nay, thanh tốn quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ được xem là phương thức an toàn nhất và được sử dụng rộng rãi
trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh ký kết các hiệp
định thương mại tự do, trong đó nổi bật là Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương TPP, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Hàn Quốc, Việt Nam-EU...nhằm
tận dụng các lợi thế và nắm bắt cơ hội để thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Kim ngạch xuất nhập khẩu đang tăng lên nhanh chóng cùng với đó là sự phát triển
của hệ thống các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn quốc tế
của các bên. Chính vì vậy, em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcom Bank)” để nghiên cứu
nhằm tìm hiểu về thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ và từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng PVcom Bank.

SV: Nguyễn Thị Vân

1

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A



Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng PVcom Bank từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triền hoạt động thanh tốn quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng PVcom Bank
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế kết
hợp với các số liệu thu thập được về hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng PVcom Bank trong giai đoạn 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, khái qt hóa và
tổng hợp dựa trên số liệu thống kê của phịng thanh tốn quốc tế ngân hàng PVcom
Bank
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục chữ viết tắt và phụ lục, chuyên đề được trình bày trong ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại PVcom Bank

SV: Nguyễn Thị Vân


2

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một thỏa thuận, trong đó một
ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin
mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng
lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng.
Thuật ngữ “tín dụng- credit” mang nghĩa “tín nhiệm” chứ khơng phải để chỉ
“một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều 2, UCP 600 định nghĩa: “Tín
dụng là một thỏa thuận, cho dù có được mô tả hoặc đặt tên như thế nào, nhưng
không thể hủy bỏ và do đó là một cam kết chắc chắn của Ngân hàng phát hành về
việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp”.
Thư tín dụng là một bức thư do Ngân hàng lập ra trên cơ sở yêu cầu của
khách hàng, trong đó Ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu họ xuất
trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung thư tín dụng. Ngồi ra
thư tín dụng cịn là một công cụ hiệu quả trong việc cụ thể, chi tiết, hồn thiện hố
những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc phục những sai sót, những điều

khoản khơng có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy việc huỷ hợp đồng là có lợi.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hồn tồn độc lập với hợp đồng
mua bán. Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau:
 Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C.

SV: Nguyễn Thị Vân

3

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
 Tên và địa chỉ của những người có liên quan tới phương thức tín dụng
chứng từ.
 Số tiền của L/C: Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số ,vừa được ghi bằng
chữ và phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
 Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với
những điều kiện ghi trong L/C.Thời hạn hiệu lực L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C
đến ngày hết hiệu lực L/C
 Thời hạn trả tiền của L/C: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều
này hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong
hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.
 Thời hạn giao hàng: được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy
định.Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
 Những nội dung về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá

cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...cũng được ghi trong L/C.
 Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi
và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
 Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then
chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người
xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hồn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng
những điều quy định của L/C. Do vậy, Ngân hàng phải tiến hành trả tiền cho người
xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C.
 Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối cùng của
L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả
tiền khi người xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.
 Những điều khoản đặc biệt khác.

SV: Nguyễn Thị Vân

4

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
 Chữ ký của Ngân hàng mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự, do
vây, người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý
để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật.
1.1.2. Các đặc điểm của thư tín dụng
- L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp
đồng đó các bên tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng
buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó
(điều 4 UCP 600).

- Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ mà khơng quan tâm
đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng,
giao hàng sai…, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP,
ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham
gia trong thư tín dụng khơng được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được
giao để trì hỗn việc thanh tốn (Điều 5 UCP 600).
- L/C là không thể hủy ngang. (Theo UCP 600)
- Theo UCP 600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào
thì phải quy định rõ trong thư tín dụng.
- Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng
hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi
người thụ hưởng ký phát hối phiếu địi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành
L/C
1.2. Cơ sở pháp lý và các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ
a. Quy tắc và tập quán quốc tế
- UCP-600/2007/ICC- Các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ:
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Qui tắc thực
hành thống nhất cho phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ” (Uniform Customs
SV: Nguyễn Thị Vân

5

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh

and Practice for Documentary Credit – UCP – DC) do phòng thương mại quốc tế
(ICC) ban hành. Văn bản UCP đầu tiên được xuất bản năm 1933, văn bản này được
kiểm tra, tổng kết theo định kỳ và được sửa đổi bổ sung nhiều lần và gần đây là văn
bản mới nhất – UCP 600 được sửa đổi năm 2007 và có giá trị hiệu lực từ ngày
01/7/2007.
UCP đã được hơn 175 nước áp dụng trong đó có Việt Nam. Khác với luật
quốc gia hay công ước quốc tế, UCP không tự động áp dụng để điều chỉnh hoạt
động thanh tốn tín dụng chứng từ mà mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Các bên tham
gia có quyền lựa chọn có hay khơng dùng UCP để điều chỉnh hoạt động thanh tốn
tín dụng chứng từ. Nhưng một khi các bên đã đồng ý áp dụng UCP thì các điều
khoản áp dụng của UCP sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham
gia.
UCP ban hành sau không phủ nhận các nội dung của UCP trước đó. Do đó
các bên có thể thoả thuận lựa chọn một UCP nào đó, nhưng điều quy định bắt buộc
là phải dẫn chiếu nó trong L/C. Chỉ UCP bản gốc bằng tiếng Anh mới có giá trị
pháp lý giải quyết các tranh chấp, các bản dịch khác chỉ có giá trị tham khảo.
Hiện nay, UCP bản sửa đổi năm 2007 số 600 được coi là hoàn chỉnh nhất và
ngày càng được nhiều ngân hàng của các nước thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
thanh toán quốc tế. UCP 600 được coi như là một cuốn cẩm nang cho nghiệp vụ tín
dụng chứng từ.
- ISBP-681/2007/ICC- Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn Quốc tế để kiểm tra
chứng từ theo thư tín dụng tuân thủ UCP 600: Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành
ngân hàng thể hiện trong ISBP là sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và
các quyết định của ủy ban ngân hàng của UCP, văn bản này không sửa đổi UCP, mà
chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan
đến tín dụng chứng từ.
Văn bản này phản ánh tiêu chuẩn quốc tế về thực hành tín dụng chứng từ cho
tất cả các bên liên quan đến tín dụng chứng từ. Bởi quyền lợi, nghĩa vụ và biện pháp
hạn chế tổn thất đối với người mở tín dụng phụ thuộc vào cam kết của họ với ngân
SV: Nguyễn Thị Vân


6

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
hàng phát hành, việc thực hiện giao dịch cơ sở và vào bất kỳ sự từ chối đúng hạn
nào theo luật lệ và tập quán áp dụng, cho nên người người mở tín dụng khơng thể
dựa vào các điều khoản này để thối thác nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng phát
hành. Việc gắn kết các văn bản này vào các điều khoản của tín dụng chứng từ là
khơng nên, vì trong UCP việc tuân thủ các tấp quán đã thỏa thuận là một yêu cầu
tuyệt đối.
- URR-725/2008/ICC- Quy tắc thống nhất hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
theo thư tín dụng: quy tắc này áp dụng cho tất cả các giao dịch hoàn trả giữa các
ngân hàng khi mà các điều khoản này là các bộ phận cấu thành các uỷ quyền hoàn
trả, các điều khoản trong quy tắc này ràng buộc các bên tham gia, trừ khi có quy
định khác rõ ràng trong uỷ quyền hoàn trả. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm chỉ
rõ trong Tín dụng chứng từ rằng việc yêu cầu hoàn trả tuân thủ theo bản quy tắc
này. Trong việc hoàn trả tiền giữa các ngân hàng hoàn trả hành động theo các chỉ
thị và hoặc uỷ quyền của ngân hàng phát hành.
Các quy tắc này không nhằm mục đích loại bỏ hoặc thay đổi các điều khoản
của các Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
b. Cơ sở theo luật pháp Việt Nam
- Thơng tư hướng dẫn về dịch vụ thanh tốn không dùng tiền mặt của Ngân
hàng nhà nước số 46/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014
- Nghị định về thanh tốn khơng dùng tiền mặt của Chính phủ số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012
- Pháp lệnh Ngoại hối nước CHXHCN Việt Nam 2005.

1.2.2. Các chủ thể tham gia
- Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân
hàng cho người bán theo L/C này. Người xin mở L/C có thể là người mua (buyer),
nhà NK (importer), người mở L/C (opener), người trả tiền (accountee).
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán
hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh tốn. Người thụ hưởng L/C có thể có những
SV: Nguyễn Thị Vân

7

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
tên gọi khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter), người ký phát hối
phiếu (drawer).
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C
(Opening Bank): là ngân hàng phát hành một L/C cho người bán hưởng theo yêu
cầu của người mua. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận
và quy định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một
ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước của nhà XK.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn
có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác
nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thường ngân hàng xác nhận
là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp ngân hàng thông báo
được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.

- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân
hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định
trong L/C thì:
 Thanh tốn (pay) cho người thụ hưởng
 Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
 Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành
khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
1.3. Phân loại và quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ
1.3.1. Phân loại
*Theo loại hình:
 L/C có thể huỷ ngang.
L/C có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm
pháp lý, người u cầu mở có tồn quyền đề nghị Ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ
SV: Nguyễn Thị Vân

8

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
sung hoặc huỷ bỏ nó mà khơng cần báo trước cho người hưởng lợi biết. Loại thư tín
dụng này khơng đảm bảo được quyền lợi của người bán vì người mua có thể đơn
phương huỷ bỏ L/C. Chính vì vậy ngày nay loại L/C này ít được sử dụng trong
thương mại quốc tế.
 L/C không thể huỷ ngang.
Đây là loại L/C mà sau khi mở thì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó

Ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có sự thoả thuận của các bên có
liên quan. Vì thế quyền lợi của người bán được đảm bảo. Tuy nhiên, L/C không thể
không thể huỷ ngang khơng có nghĩa khơng thể huỷ bỏ. Trong trường hợp các bên
đồng ý huỷ bỏ L/C thì nó được cơng nhận là khơng cịn giá trị thực hiện. Đây là loại
L/C được sử dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế ngày nay.
*Theo phương thức sử dụng:
 L/C không huỷ ngang có giá trị trực tiếp:
Đây là loại L/C mà chứng từ được yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh toán
tại Ngân hàng phát hành. Do vậy, thời hạn hiệu lực sẽ kết thúc tại Ngân hàng phát
hành.
Trong thư tín dụng này sẽ khơng thể hiện điều khoản chiết khấu và chỉ định
ngân hàng chiết khấu. Mặc dù thư tín dụng khơng có giá trị chiết khấu và cam kết
thanh tốn của ngân hàng phát hành chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng,
ngân hàng chuyển chứng từ cũng có thể ứng tiền cho khách hàng nếu chứng từ hoàn
toàn hợp lệ. Sau khi nhận được chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành chuyển trả
tiền cho người hưởng theo chỉ dẫn của ngân hàng chuyển chứng từ. Vai trò của
ngân hàng chuyển chứng từ là bảo vệ quyền lợi của người hưởng và cũng chính là
bảo vệ quyền lợi của chính mình nếu họ đã chiết khấu chứng từ.
 L/C không huỷ ngang, miễn truy hồi.
Là loại thư tín dụng khơng thể huỷ ngang mà sau khi thụ hưởng sẽ được hồn
tiền thì Ngân hàng mở khơng có quyền địi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
Khi sử dụng loại thư tín dụng này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu
“Miễn truy hồi người ký phát” đồng thời thư tín dụng cũng phải ghi như vậy.
SV: Nguyễn Thị Vân

9

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A



Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
 L/C không huỷ ngang và có xác nhận.
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một Ngân hàng khác đảm
bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân hàng mở thư tín dụng đó.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên loại
thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán, và bên bán phải
thanh tốn một khoản phí nhất định đối với ngân hàng xác nhận. Trên thực tế, nhu
cầu sử dụng thư tín dụng này phụ thuộc nhiều yếu tố song chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng.
 L/C tuần hoàn
Đây là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại có
giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định.
Thư tín dụng tuần hồn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần
tuần hồn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định số dư của hạn ngạch
L/C dùng chưa hết lần trước được hay không được cộng dồn vào hạn ngạch L/C sử
dụng lần kế tiếp.
 L/C với điều kiện “Đỏ”
Đây là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu
ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu dài
và uy tín. Phía nhập khẩu phải là cơng ty đủ vốn, phía xuất khẩu có nguồn hàng hố,
sản xuất nhưng thiếu vốn.
Với điều kiện Đỏ, ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định
(khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C) khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối
phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các
chứng từ khác tuỳ theo thoả thuận.
 L/C dự phòng
Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ
quyền lợi cho bên mua. Bên mua u cầu bên bán thơng qua ngân hàng phục vụ
mình mở thư tín dụng dự phịng cho bên mua hưởng.Trong trường hợp bên bán vi

phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở thư tín
dụng dự phịng sẽ thanh tốn đền bù những thiệt hại đó.
SV: Nguyễn Thị Vân

10

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
 L/C chuyển nhượng
Là loại L/C không thể huỷ ngang mà Ngân hàng trả tiền được phép hoàn trả
toàn bộ một phần số tiền của thư tín dụng cho một người hay nhiều người theo lệnh
của người hưởng lợi đầu tiên.
Một thư tín dụng muốn chuyển nhượng được phải có lệnh đặc biệt của ngân
hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi “có thể chuyển nhượng được”. Việc chuyển
nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng đó.
 L/C giáp lưng
Đây là loại thư tín dụng được mở trên số tiền của một thư tín dụng khác đã
được mở trước. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lần trong phương
thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu.Việc vận hành khá phức tạp,
đặc biệt là những điều kiện về thời hạn,về bộ chứng từ…
 L/C đối ứng
Là loại L/C khơng thể huỷ ngang chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi L/C đối
ứng với nó đã được mở ra, thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng
đổi hàng, ngồi ra khơng loại trừ khả năng dùng trong phương thức gia công.Tuy
nhiên việc sử dụng trong gia cơng có nhiều phức tạp.
1.3.2. Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ


Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)

(2)

Ngân hàng thông báo

(7)

(8)
(9)

(Advising Bank)

(1)
(3)

(5)

(6)
Người xuất khẩu

Người nhập khẩu
(Importer)

SV: Nguyễn Thị Vân

(4)

(Exporter)


11

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi
các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát
hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng
những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà
NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một
số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục
vụ nhà XK (NH thơng báo)
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác
thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong
hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ
chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi
toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh tốn để xin thanh tốn.
Bước 6: NH thơng báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải
kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngồi của chúng khơng có gì mâu
thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
Bước 7: NH thơng báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và
yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các

chứng từ khớp đúng, khơng có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản
ký quỹ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thơng báo/ thanh tốn L/C.
Bước 9: NHNK thơng báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời
NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận
hàng.

SV: Nguyễn Thị Vân

12

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A


Chuyên đề thực tập
GVHD: ThS. Lê Tuấn Anh
1.4. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ
1.4.1. Vai trị
- Đối với doanh nghiệp
Phương thức thanh tốn L/C giúp nhà NK có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hố cho mình mà khơng phải tốn thời gian và cơng sức trong việc tìm đối tác
uy tín và tin cậy vì hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được Ngân hàng đối tác kiểm
tra và chịu trách nhiệm hoàn tồn về sai sót này. Nhà NK được đảm bảo về mặt tài
chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ
mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định.
Sử dụng phương thức thanh tốn bằng L/C nhà XK hồn tồn được đảm bảo
thanh toán nếu như cung cấp bộ chứng từ hợp lệ. Việc thanh tốn khơng phụ thuộc
vào nhà NK. Sau khi giao hàng, nhà XK tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các
điều khoản của L/C thì sẽ được thanh toán bất kể trường hợp nhà NK khơng có khả
năng thanh tốn. Do vậy, nhà XK sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, khơng bị ứ đọng vốn

trong thời gian thanh toán.
- Đối với ngân hàng thương mại
Khi tham gia thực hiện thanh toán theo L/C, Ngân hàng thu được các
khoản phí thủ tục, ngồi ra, Ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn
(khi doanh nghiệp nhập khẩu ký quỹ). Cùng với nghiệp vụ thanh tốn L/C, Ngân
hàng cịn thực hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh,
xác nhận, mua bán ngoại tệ... Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này cũng mở rộng và
củng cố uy tín và vai trị của Ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ
- Nhân tố khách quan bên ngồi
 Chính sách kinh tế vĩ mơ của quốc gia: Trong nền kinh tế, chính sách kinh
tế vĩ mơ của Chính phủ đóng vai trị quyết định đối với hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, lĩnh vực thanh toán
SV: Nguyễn Thị Vân

13

Lớp: Kinh tế quốc tế 55A



×