BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE
QUÝ 1 NĂM 2011
Trang i
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi:
- Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi;
- Ban giám đốc, các anh chị tại Bưu điện tỉnh Bến Tre
- Thầy Nguyễn Chí Hiếu.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ dẫn của Ban Giám Đốc,
các cô chú trong Bưu điện tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện để tôi tiếp xúc với
thực tế và cập nhập các số liệu để em thực hiện và hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp, có cơ hội hệ thống hóa toàn bộ kiến thức mà tôi đã học để vận dụng
vào thực tế, những kinh nghiệm quý báo này sẽ là hành trang giúp tôi tự tin
hơn với công việc sau này.
Trong thời gian vừa qua mặc dù có sự khó khăn, nhưng nhờ sự giúp đỡ
tận tình của thầy Nguyễn Chí Hiếu cũng như của các anh chị phòng kế toán
đã truyền đạt kinh nghiệm quý báo cho tôi mặc dù công việc phòng kế toán
luôn bận rộn để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành với tất cả sự cố gắng và hiểu biết từ
những lý thuyết trên giảng đường được đưa vào ứng dụng thực tế. Em rất
mong nhấn được sự đóng góp chân thành của quý thầy cô và các anh chị trong
doanh nghiệp để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Bến Tre, ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực tập
Phan Thị Thanh Trúc
Trang ii
Bến Tre, ngày….tháng…. năm
Trang iii
Bến Tre, ngày….tháng…. năm
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi
nhuận là tìm mọi cách để cát giảm chi phí ở một mức có thể thực hiện được. Việc
hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán
cho phí kinh doanh. Hạch toán chi phí nhân công là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm và bán thành phẩm, là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động do đó họ đòi hỏi
một mức tiền lương xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra và đáp ứng được nhu
cầu sống của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn hình thức trả
lương nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích của người lao động và trở thành đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Tuỳ đặc
điểm của mỗi doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương được thực hiện cho chính
xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lương, đảm bảo vật chất cho người lao động
và đặc biệt đảm bảo cho công tác kiểm toán, thanh tra kiểm tra được dễ dàng.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương, gồm Bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn. Đây là quỹ xã hội để thể hiện sự quan tâm
của xã hội đến từng thành viên xã hội. Các chế độ, chính sách tiền lương và các
khoản trích theo lương đã được Nhà nước ban hành, song nó được vận dụng linh
hoạt ở mỗi doanh ngiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập
làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Bưu Điện tỉnh Bến Tre, em đã thấy
rõ sự cần thiết phải tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: “TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE ”
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường
vào thực hiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu
Điện tỉnh Bến Tre. Từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần vào
hoàn thiện công tác hạch toán tại Bưu Điện.
2
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Bưu Điện tỉnh Bến Tre được thành lập theo quy định số: 950/QĐ-TCBĐ do
Tổng cục Bưu Điện cấp ngày 13/10/2000.
Ngày khai trương: 05/04/2001.
Đăng ký kinh doanh số: 0101000234 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 22/10/2001.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi P&T Construction & Installation Joint stock
company.
Tên gọi tắt là: HACISCO.
Tên giao dịch Chứng khoán: HAS
Trụ sở giao dịch dặt tại: 51 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh Xuân – Thành phố
Hà Nội.
Bưu Điện tỉnh Bến Tre tiền thân là một đội xây dựng của Bưu điện Hà nội -
lấy tên là đội Công trình. Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức của đội bao gồm bốn tổ:
tổ dây cáp 1, tổ dây cáp 2, tổ máy 1 và tổ máy 2. Đội trưởng của đội là người có
quyền lực cao nhất trong ban lãnh đạo, tiếp theo đó là đội phó và các tổ trưởng.
Lúc này công việc chính của đội Công trình là lắp đặt các công trình cáp
thông tin phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn thông và sản xuất một số thiết bị phục
vụ cho ngành.
Từ năm 1979 đội Công trình được đổi thành Công ty Xây dựng, ban lãnh đạo
của đội Công trình được đổi thành ban Chủ nhiệm, các tổ sản xuất được nâng lên
thành ba đội bao gồm: đội cáp, đội máy và đội xây dựng.
Chuyển lên thành Công ty Xây dựng nhưng Công ty Cổ phần xây lắp bưu
điện Hà Nội là một trong 15 thành viên chính thức của Bưu Điện Hà Nội. Nhưng do
đứng trước những đòi hỏi và thách thức mới của nền kinh tế nên Công ty xây lắp
bưu điện Hà Nội cần mở thêm nghiệp vụ của mình để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện
3
nay. Chính vì vậy việc đổi tên công ty xây lắp bưu điện Hà Nội thành Bưu Điện tỉnh
Bến Tre nhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường, đồng thời khẳng định
được sự đa dạng hoá trong phương thức sản xuất kinh doanh đa dạng về loại hình
hoạt động của công ty. Với thế mạnh đa dạng trong chiến lược kinh doanh, công ty
sẽ xây dựng một nền tảng vững chắc, một hành trang đầy đủ để đảm bảo bước và thị
trường một cách tự tin, và có thể cạnh tranh lành mạnh với các công ty trong nghành
và ngoài nghành.
Bưu Điện tỉnh Bến Tre là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng
ký kinh doanh, thực hiện chế độ hoạt động kinh tế động lập, được sử dụng con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo
điều lệ của công ty cổ phần, luật doanh nghiệp.
Đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định đời sống của cán bộ công nhân
viên.
Duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty với mong muốn giới thiệu với mọi
đối tác trong và ngoài nước năng lục làm việc và hợp tác của công ty trong lĩnh vực
hoạt động của mình.
Trên nhiều năm hoạt động Bưu Điện tỉnh Bến Tre luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều huân chương, huy chương cao
quý. Ngoài ra công ty còn được tặng bằng khen của Tổng công ty do đã có thành
tích xuất sắc trong phong trào “Xanh-Sạch-Đẹp, đảm bảo an toàn lao động trong
năm 2006”. Bằng khen của Tổng công ty do đã có thành tích xuất sắc trong việc
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006. Với những bước đi vững chắc
và đúng đắn Công ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của ngành Bưu chính
Viễn thông. Công ty đã trả đủ, đúng các khoản nợ ngân hàng, làm tròn nghĩa vụ với
Nhà nước, hoàn tất nghĩa vụ mà Tổng cục Bưu chính viễn thông và Bưu điện Hà
Nội giao cho, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Để có
được những thành tích đó là một sự đóng góp và nỗ lực không ngừng của toàn thể
cán bộ và công nhân viên trong công ty.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
a. Đặc điểm vốn kinh doanh:
4
Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp là:
12.000.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 120.000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá trị:
100.000 đồng . Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thông; 36.000 cổ phần ưu đãi biểu
quyết.
Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước: 30% vốn điều lệ.
Bán cho người lao động trong công ty: 27% vốn điều lệ.
Bán cho người lao động ngoài công ty: 43%vốn điều lệ.
Nguồn vốn kinh doanh khi tiến hành cổ phần hoá là: trên 6 tỷ chiếm một nửa
vốn điều lệ.
Cổ tức năm 2006 là: 15%năm.
Nộp ngân sách từ 1,45 - 1,55 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân của 1 CNV: 2.500.000 đồng/tháng.
Khi bắt đầu cổ phần hoá công ty đã được hưởng một số ưu đãi theo giấy
chứng nhận Ưu đãi đầu tư số 2197 BKH/DN 11/04/2001 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã ký :
+ Công ty được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là : 25%
+ Miễn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp cho 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
+ Không phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo điều khoản I điều 10 của luật
thuế TNDN
Một tin mừng đã đến với công ty trong dịp cuối năm 2002, đó là 19/12/2002
cổ phiếu của công ty có tên là: HAS đã được giao dịch tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên đây cũng là thách thức to lớn đối với
công ty vì bên cạnh việc nâng cao vị thế, uy tín của mình trong lĩnh vực đầu tư
XDCB mà còn là áp lực mạch mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Bưu Điện tỉnh Bến Tre là một trong những đơn vị thi công xây lắp có quy
mô hoạt động lớn trong ngành Bưu chính viễn thông. Thời gian qua Công ty đã
giành được sự tín nhiệm của các đơn vị trong ngành đặc biệt từ sau khi chuyển đổi
sở hữu.
b. Các nghành nghề kinh doanh:
5
Bưu Điện tỉnh Bến Tre hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau:
- Tư vấn, thiết kế, thi công các công trình xây lắp Bưu chính viễn thông, dân
dụng và giao thông, thông tin, truyền hình, công nghiệp.
- Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ các công trình trên.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị nghành Bưu chính viễn thông, phát thanh – truyền
hình, cơ điện lạnh, giao thông.
- Kinh doanh nhà.
- Quản lý, giám sát các công trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, công
nghiệp và thông tin.
- Duy tu, bảo dưỡng các loại Tổng đài điện thoại, thiết bị thông tin các mạng
cáp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
Hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình BCVT bao
gồm: Xây dựng hệ thống, kéo lắp đặt cáp quang; Xây dựng hệ thống, kéo lắp đặt
cáp đồng; Cải tạo, nâng cấp mở rộng hệ thống cáp thông tin; Xây dựng lắp đặt
mạng điện thoại nội bộ; Xây dựng nhà trạm thông tin; Sản xuất và xây dựng, lắp
đặt cột ăng ten thu phát sóng vi ba; Sản xuất và lắp đặt cột bê tông thông tin; xây
dựng nhà, các công trình này chiếm 80% - 90% tổng doanh thu. Còn các ngành
khác công ty đang chờ cơ hội để nhanh chóng được phát huy. Thị phần của công
ty ước tính chiếm khoảng 8% - 8,5% thị trường xây lắp bưu chính viễn thông
trên toàn quốc.
c. Đặc điểm về sản phẩm:
So với các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực xây lắp bưu chính viễn thông,
Bưu Điện tỉnh Bến Tre là một trong số rất ít các đơn vị có trang thiết bị phục vụ
hoạt động thi công tiên tiến. Khác với một số công ty cùng ngành là những trang
thiết bị phục vụ thi công có thể huy động khi cần thiết bằng thuê hoạt động nhằm
tránh phải khấu hao khi không có công trình, do số lượng công trình hàng năm ổn
định Công ty rất chủ động đầu tư cho các thiết bị kỹ thuật cần thiết với tiêu chí đi
trước một bước so với các doanh nghiệp cùng ngành. Một số thiết bị kỹ thuật hiện
đại Công ty đang sử dụng trong thi công bao gồm:
Máy hàn cáp quang FSM-30S.
6
Máy hàn cáp quang đơn FUJICURA
Máy khoan cần trục đứng đa năng
Máy đo cáp quang OPT-30
Máy đo cáp quang OPT-50B
Việc thi công các công trình tại nhiều địa bàn khác nhau trong cả nước đòi hỏi các
đơn vị xây lắp phải đầu tư một lượng vốn đáng kể cho phương tiện vận tải nhằm
phục vụ việc đưa cán bộ đi đấu thầu, bàn giao, quyết toán cũng như cơ động nhân
công và thiết bị. Công ty là một trong số rất ít các đơn vị có đội xe thi công riêng
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ động khi thi công các công trình ở tỉnh xa. Đội xe thi
công của Công ty chiếm tới 64% cả về nguyên giá và giá trị còn lại của phương tiện
vận tải.
Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng cho Bưu Điện tỉnh Bến Tre:
- Xi măng: Công ty Xây dựng và Thương mại Hà Trang, nhà cung cấp tại
địa phương
- Sắt: Công ty Sản xuất và Thương mại Thanh Sơn, nhà cung cấp tại
địa phương
- Đá sỏi: Các nhà cung cấp tại công trình thi công
- ống thép: Các đại lý của Vinapipe
- Các cấu kiện khác: tự sản xuất tại Xưởng sản xuất vật liệu
Sự ổn định của các nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu xây dựng:
Do đặc thù hoạt động của Công ty là các vật tư chuyên ngành được chủ đầu tư cung
cấp tới tận chân công trình thi công nên Công ty chỉ cần tới các vật tư xây dựng
thông thường như xi măng, cát, đá, sỏi, thép ống và các cấu kiện phục vụ thi công
khác mà Công ty tự sản xuất để phục vụ thi công. Đối với hai loại vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí nguyên liệu, vật liệu là xi măng và sắt Công ty đã có mối
quan hệ lâu dài với hai công ty cung cấp Hà Trang và Thanh Sơn. Ngoài ra, đối với
những công trình ở xa, nguyên vật liệu được lấy từ những nguồn cung cấp trực tiếp
tại địa bàn thi công.
Nhu cầu lớn về xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển kinh tế và đời sống dân
sinh của Việt Nam làm cho lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay đang có tốc độ phát
triển khá cao. Thực tế này kéo theo sự phát triển của các công ty sản xuất và cung
7
cấp vật liệu xây dựng làm cho các nguồn cung cấp vật liệu xây dựng rất sẵn có và
phong phú về chủng loại và chất lượng. Trên phương diện này có thể nhận định
nguồn cung cấp vật liệu phục vụ thi công của Công ty rất ổn định.
Ngoài các vật liệu trực tiếp như xi măng, cát, sỏi , Bưu Điện tỉnh Bến Tre còn có
Xưởng Sản xuất vật liệu chuyên trách sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như
khung bể, nắp đan, cột bê tông, cột ăng ten và các cấu kiện bê tông khác với chất
lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công trình khi cần thiết.
d. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ:
Các công trình lớn mà công ty đã thi công:
- Công trình cáp sợi quang Hà Nội – TP Hồ Chí Minh: Thi công hơn 700 Km
cáp sợi quang, lắp đặt 24 trạm máy
- Công trình cáp sợi quang Hà Nội- Hải Phòng – Quảng Ninh: thi công trên
100 Km cáp sợi quang
- Công trình cáp sợi quang Qui Nhơn – Pleiku thi công trên 44 km
- Thi công các tuyến cáp quang liên Đài trên địa bàn Hà Nội, mạng cáp điện
thoại TP Hà Nội
- Các công trình cột cao đã thi công: cột Vũ áng Hà Tĩnh, cột Ngọc Hiển Cà
Mau, cột An Hữu Cái Bè Tiền Giang, cột Tân Ba Bình Dương
Khách hàng truyền thống của công ty là các đơn vị thành viên của Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh các sản phẩm chủ yếu là xây lắp
các công trình Bưu Điện, từ năm 2000 công ty đã phát triển thêm hoạt động kinh
doanh vật tư và thiết kế thi công. Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất vật liệu
chuyên sản xuất các cấu kiện phục vụ thi công như khung bể, nắp đan, cột bê tông,
cột ăng ten và các cấu kiện bê tông với chất lượng cao, đảm bảo phục vụ mọi công
trình.
3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Bưu Điện tỉnh Bến Tre theo hình thức
tổ chức bộ máy tập trung.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
8
* Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy:
* Chức năng:
Phòng kế toán là một phòng chức năng của công ty, có trách nhiệm giúp Tổng
giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và quản lý tài sản vật tư của
công ty theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
Xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính của công ty
Phối hợp với các bộ phận liên quan trong công ty để lập kế hoạch cân đối
nguồn vốn và kế hoạch sử dụng vốn.
Tổ chức thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ của
Nhà nước và quy định của công ty.
Hướng dẫn các đơn vị ghi chép số liệu ban đầu và thống kê báo cáo đúng chế
độ và thời gian quy định.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty về tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn và các chi phí.
Xưởng
sản xuất
nguyên
vật liệu
Kế toán
tr
ư
ởng
K
ế toán
thanh toán
K
ế toán
Vật tư tài
s
ản
K
ế toán
Tiền lương + Đền
bù
K
ế toán
Tiêu thụ
K
ế
toán
Tổng hợp
Xí
nghiệp
1
Xí
nghiệp
2
Xí
nghiệp
3
Xí
nghiệp
4
Xí
nghiệp
5
Xí nghiệp
Tư vấn
thiết kế
BCVT
Xí nghiệp
Xây lắp
BCVT
Phía Nam
Xí nghiệp
Miền
Trung
9
Tổ chức hạch toán đầy đủ giá thành các loại sản phẩm, bán thành phẩm và giá
thành các công trình.
Đối chiếu công nợ với chủ đầu tư. Thanh quyết toán nhanh, gọn, kịp thời các
hạng mục công trình đã hoàn thành.
Thực hiện thanh quyết toán các hợp đồng theo hoá đơn chứng từ hợp lệ và
thanh lý hợp đồng đúng hạn.
Phân tích tài chính theo định kỳ phục vụ cho công tác lập và thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập và giữ các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Thanh toán lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các chi phí khác theo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của công ty cho các đơn vị và cá nhân.
Quản lý tài sản cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của công ty, tổ chức kiểm kê
tài sản định kỳ và bất thường.
Lập kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm . Quản lý quỹ tiền mặt
hiện có tại công ty và các đơn vị; Thực hiện đúng chế độ kiểm kê quỹ tiền mặt;
Quan hệ chặt chẽ với ngân hàng để nắm chắc số dư tài khoản.
Thanh toán theo quy định các khoản chi của khối văn phòng các đơn vị và cá
nhân trong công ty.
Theo dõi việc mua bán cổ phiếu, tính lãi và trả lãi cho từng cổ đông theo qui
định.
Theo dõi nhập, xuất vật tư, bán thành phẩm và lập báo cáo định kỳ hàng
tháng.
Tính thuế và nộp thuế theo qui định của pháp luật.
Tổ chức việc thanh lý tài sản.
Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm
chế độ kỷ luật tài chính kế toán.
Lưu trữ hồ sơ công trình theo qui định ( các văn bản, chứng từ liên quan đến
thanh quyết toán công trình).
Tổ chức bảo quản và lưu trữ các chứng từ kế toán theo dúng qui định của pháp
luật và của công ty.
Thực hiện các công việc khác theo lệnh của Tổng giám đốc.
10
b. Chế độ kế toán Công ty đang sử dụng:
Hiện nay Bưu Điện tỉnh Bến Tre đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là : “Chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán công ty đang áp dụng:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Sổ chi tiết.
Sổ tổng hợp.
SƠ ĐỒ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI
SỔ.
11
Ghi cuối tháng:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán đẫ được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng PS nợ, PS có, căn cứ vào
sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Bưu Điện tỉnh Bến Tre sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bao gốm 4 phần cơ bản:
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
SỔ, THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC
B
ẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
12
- Hệ thống tài khoản kế toán: có 86 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II
và 6 tài khoản ngoài bảng.
- Chế độ chứng từ kế toán: được áp dụng rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các
chỉ tiêu, các yếu tố Nhà nước đã ban hành.
- Chế độ sổ sách kế toán: Công ty áp dụng theo đúng mẫu sổ, nội dung và
phương pháp ghi chép theo qui định bắt buộc của Nhà nước.
- Hệ thống báo cáo tài chính: Công ty áp dụng theo đúng mẫu bảng biểu
cũng như cách hạch toán đã qui định của Nhà nước.
Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng dần dần cũng đi vào nề nếp,
thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng yêu cầu cơ bản cho Hội đồng quản
trị Công ty.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng 100% máy
tính trong công tác kế toán. Công ty đã mua và ứng dụng phần mềm kế toán của
công ty SND, phần mềm có tên gọi “Enter”.
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH BẾN TRE.
1. Một số vấn đề cơ bản về hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty.
a. Hình thức tiền lương của Công ty.
Hiện nay hình thức trả lương đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty có
hai hình thức:
- Trả lương theo chế độ chính sách của Nhà nước theo Nghị định 2005/2004/NĐCP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ
cấp lương trong các công ty Nhà nước.
- Trả lương khoán theo việc và kết quả công việc hoàn thành, trả lương theo chức
danh quản lý, điều hành, thừa hành, chức danh cao hơn mà có mức lương cao hơn:
Công văn số 4320/LĐTBXH-LT ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động Thương Binh
và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng qui chế trả lương trong Doanh nghiệp Nhà
nước.
Căn cứ vào điều lệ của Bưu Điện tỉnh Bến Tre.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty.
13
Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 11 họp ngày 5/7/2003.
Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 12 họp ngày 26/11/2003.
* Tiền lương chế độ chính sách trả cho người lao động hàng tháng bao gồm:
Tiền lương cấp bậc, các loại phụ cấp theo lương, phụ cấp thâm niên nghành theo
ngày thực tế công tác và các ngày nghỉ được hưởng theo qui định của Bộ luật lao
động, được tính theo công thức:
Lnc = Lngày x Ntt
Trong đó:
- Lnc: Tiền lương theo ngày công làm việc thực tế.
- Lngày: Mức lương ngày được xác định theo công thức
Lngày = TLmin x (Hcp x Hpc)
Ntc
Trong đó:
- TL min: Tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định.
- Hcb: hệ số lương cấp bậc theo nghị định 26/CP.
- Hpc: hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương và phụ cấp thâm
niên ngành.
- Ntc: ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo bộ luật lao động
- Ntt: số ngày công được trả lương trong tháng, bao gồm ngày công tác thực
tế, ngày hội họp, học tập, ngày nghỉ phép hiếu hỉ, theo chế độ và các ngày
nghỉ được hưởng lương theo qui định của thỏa ước lao động và của bộ luật
lao động.
Ví dụ: Lương của một số người của Xí nghiệp Thiết kế được tính như sau:
- Tính đơn giá lương:
VD: Theo như bảng lương chính sách tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì:
Ông Lê Sỹ Tuê với hệ số lương cấp bậc 4.66
Đơn giá 1 ngày công = 450.000x4.66 = 99.857
21
Với 21 ngày công ta có:
99.857 x 21 = 2.097.000 đồng
Phụ cấp lãnh đạo ( giám đốc Xí nghiệp ): 225.000 đồng
14
Vậy tổng cộng lương chính sách là: 2.322.000 đồng
Khấu trừ BHXH, BHYT:
BHXH 5% = Tổng cộng lương x5 = 2.322.000x 5 = 116.100 đ
100 100
BHYT 1% = Tổng cộng lương x 1 = 2.322.000 x1 = 23.220đ
100 100
BHYT + BHXH = 23.220 + 116.100 = 139.320 đ
Vậy tổng số lương chính sách còn lĩnh là:
2.322.000 – 139.320 = 2.182.680 đồng
* Xác định tiền lương khoán cho cá nhân người lao động:
Sau khi trả đủ lương cấp bậc cho người lao động phần tiền lương còn lại trả
theo lương khoán cho người lao động.
Căn cứ vào hệ số, chức danh và hệ số chất lượng của từng người, tiền lương
khoán của từng cá nhân được tính theo công thức:
Lkj = V
kth
i x (HSCDj x HS
CL
j x Nj)
(HSCDj x HS
CL
j x Nj)
Trong đó:
- Lkj: tiền lương khoán của người thứ j trong đơn vị i
- Vkthi: quĩ tiền lương khoán thực hiện của đơn vị thứ i
- HSCD j: hệ số chức danh của người thứ j
- HScl j: hệ số chất lượng công tác của người thứ j
- Nj: Ngày công tác trong tháng của người thứ j
VD: Theo bảng lương khoán tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì:
Ông Lê Sỹ Tuê với:
Hệ số chất lượng: 1
Hệ số chức danh ( giám đốc xí nghiệp): 5.30
Tổng tiền lương khoán của xí nghiệp : 23.638.409 VNĐ.
Với 21 ngày công
Vậy Lương khoán của tháng = 23.638.409 x (1x5.30x21)
(1x25.20x21)
= 4.971.570 VNĐ.
15
b. Chế độ thang bảng lương áp dụng tại công ty.
Trả lương theo hệ số cấp bậc nghề nghiệp, bằng cấp chuyên môn được đào
tạo (lương cơ bản).
Trả lương khoản theo việc dựa trên hệ số chức danh được qui định trên bảng
hệ số chức danh toàn công ty. Bảng kê số chức danh này được hình thành trên
nguyên tắc:
- Chống phân phối bình quân
- Hệ số giãn cách giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao nhất và
người có hệ số mức độ công việc đơn giản là 9 lần, được sắp xếp từ cao xuống thấp.
Chức danh cao hơn có hệ số cao hơn.
- Qui định mức độ công việc đơn giản nhất là lao động tạp vụ có hệ số lương
khoán bằng 1.
Dựa trên kết quả công việc hoàn thành, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
đánh giá năng suất, chất lượng, ý thức trách nhiệm cá nhân.
BẢNG HỆ SỐ CHỨC DANH TOÀN CÔNG TY
TT CHỨC DANH HỆ SỐ GHI CHÚ
1 Tổng giám đốc 11
2 Phó tổng giám đốc 6.6
3 Kế toán trưởng 6.3
4 Trưởng phòng chuyên môn 5.0
16
Loại 1
6.0
Loại 2
5.3
Loại 3
4.7
5 Phó phòng chuyên môn 4.9
Loại 1
4.7
Loại 2
4.2
Loại 3
3.8
6 Đội trưởng sản xuất 3.8
Loại 1
5.3
Loại 2
4.6
Loại 3
4.1
7 Đội phó sản xuất 3.5
Loại 1
4.1
Loại 2
3.7
Loại 3
3.3
8 Chủ nhiệm công trình
Loại 1
4.6
Loại 2
4.1
Loại 3
3.7
Loại 4
3.3
9 Tổ trưởng tổ sản xuất
Loại 1
3.0
Loại 2
2.7
10 Tổ phó tổ sản xuất
Loại 1
2.7
Loại 2
2.4
11 Giám đốc Xí nghiệp
Loại 1
6.0
Loại 2
5.3
12 Phó giám đốc Xí nghiệp
Loại 1
4.7
Loại 2
4.2
13 Chuyên viên, Kỹ sư
Loại 1
4.0
Loại 2
3.6
Loại 3
3.2
Loại 4
2.7
14 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Cao đẳng)
Loại 1
3.6
Loại 2
3.2
Loại 3
2.9
Loại 4
2.3
17
15 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Trung cấp)
Loại 1
3.2
Loại 2
2.9
Loại 3
2.3
Loại 4
2.0
16 Thủ quĩ 2.2
17 Công nhân cáp, cống bể, cơ khí, lắp máy
Loại 1
2.4
Loại 2
1.9
Loại 3
1.5
18 Công nhân cột cao
Loại 1
3.0
Loại 2
2.7
19 Công nhân kho 2.0
20 Công nhân lái xe tải<3.5 tấn
Loại 1
2.3
Loại 2
1.8
21 Công nhân lái xe tải>3.5 tấn
Loại 1
2.5
Loại 2
2.0
22 Nhân viên bảo vệ 1.5
23 Nhân viên văn thư 1.8
24 Nhân viên cấp dưỡng 1.0
25 Nhân viên lao công 1.0
26 Hợp đồng thời vụ 1.0
27 Hợp đồng thử việc 500.000đ
c. Chế độ tiền thưởng của Công ty.
Tiền thưởng trong lương là một phần của tiền lương, là kết quả công sức lao
động của toàn thể CBCNV, là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế
hoạch. Thưởng trong lương là hình thức trả thêm tiền lương sau khi Công ty xem
xét hiệu quả kinh doanh. Để khuyến khích sự nỗ lực của CBCNV, phần tiền thưởng
này sẽ được tính theo tổng tiền lương sản phẩm ở các Xí nghiệp và tiền lương thực
tế của các phòng ban, ngày công thực tế tham gia sản xuất của CBCNV. Những
khoản tiền lương thuộc chế độ chính sách thì không được tính thưởng như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, phép , hội họp, học tập, lễ tết, việc riêng, phụ cấp thêm…
Hàng năm Công ty thường có thưởng theo quí, sáu tháng đầu năm và cuối
năm. Công ty hổ trợ đều một phần cho các Xí nghiệp theo bình quân đầu người, còn
18
lại Tổng giám đốc duyệt cho các Xí nghiệp báo một tháng lương, hoặc tùy theo
nguồn lương mà Xí nghiệp còn để phân bổ mà báo thưởng. Nguồn tiền thưởng mà
Xí nghiệp báo sẽ được chia theo hệ số lương khoán đã được qui định.
VD: bảng thưởng Công ty
19
Bảng : Thưởng Xí nghiệp
20
d. Quĩ tiền lương và quĩ Bảo hiểm tại Công ty.
* Tổng số quĩ tiền lương kế hoạch của công ty = 100%
Trích 5% cho quĩ lương dự phòng và quĩ lương khen thưởng của tổng giám
đốc (3% quĩ lương dự phòng, 2% quĩ lương khen thưởng của tổng giám đốc) tổng
21
giám đốc sử dụng quĩ tiền lương khen thưởng để xét thưởng khuyến khích hàng quí
theo năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập thể và cá nhân
người lao động.
Phần còn lại phân bổ cho các đơn vị trả trực tiếp cho người lao động, căn cứ
mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng từng thời kỳ.
Các đơn vị không hình thành quĩ dự phòng, nguồn quĩ dự phòng của công ty
phải được phân phối hết cho tập thể và cá nhân sau khi quyết toán năm tài chính.
Quỹ tiền lương phải được phân phối hết cho người lao động, không được sử
dụng vào mục đích khác.
Sau khi có số liệu quỹ tiền lương quí của đơn vị thứ i ( QTL quí i ).Xác định
quĩ lương còn lại của đơn vị trong quí theo công thức:
QL cli = QTL quí i – QTLthi
Trong đó:
- QL cli : Quĩ tiền lương còn lại trong quí của đơn vị thứ i.
- QTL quí i : Quĩ tiền lương được duyệt trong quí của đơn vị i.
- QTL thi: quĩ tiền lương đã chi trong quí của đơn vị thứ i .
VD: Qũi tiền lương của xí nghiệp thiết kế được tính như sau:
Một công trình đã hoàn thành và được đưa báo doanh thu, công trình: Mở rộng
mạng cáp quang Bưu điện tỉnh Phú Thọ năm 2006.
Tổng số tiền xí nghiệp thiết kế được hưởng từ công trình bao gồm:
Phí Khảo sát thiết kế công trình: 55.000.000 VNĐ.
Phí thiết kế thi công và tổng dự toán công trình: 85.000.000 VNĐ.
Vậy tổng doanh thu xí nghiệp báo từ công trình = 55.000.000+ 85.000.000
=
140.000.000 VNĐ.
Quĩ tiền lương trích ra từ công trình là 40% doanh thu: 56.000.000 VNĐ.
* Quĩ Bảo hiểm xã hội của Công ty.
Ngoài quĩ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp
BHXH cho công nhân viên.
Người lao động hưởng BHXH là công nhân trực tiếp sản xuất, bộ phận gián
tiếp.
Các đối tượng trên được hưởng chế độ bảo hiểm như sau: