Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP : “Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cục bộ (LAN Local Area Network) cho phòng máy vi tính tại Trường Tiểu học xã Liên Mạc,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 81 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
*******

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đồ án: “Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cục bộ
(LAN - Local Area Network) cho phịng máy vi tính tại Trường Tiểu học xã
Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”
Giảng viên hướng dẫn :

Tiêu Công Vũ

Người hướng dẫn

:

Nguyễn Thùy Dung

Sinh viên thực hiên

:

Nguyễn Hải Cương
Phạm Quang Dũng
Đào Tiến Đạt

Lớp

:

K12CDCNTT



Khóa

:

2012-2015

Hải Dương, tháng 8/2015
Trang 1


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG
*******

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đồ án: “Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cục bộ
(LAN - Local Area Network) cho phịng máy vi tính tại Trường Tiểu học xã
Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”

Giảng viên hướng dẫn :

Tiêu Công Vũ

Người hương dẫn

:

Nguyễn Thùy Dung


Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Hải Cương
Phạm Quang Dũng
Đào Tiến Đạt

Lớp

:

K12CDCNTT

Khóa

:

2012-2015

Hải Dương, tháng 8/2015
Trang 2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tên tôi là: ………………………………………………………………...…...
Học hàm, học vị: ……………………………………………………..……….
Được Nhà trường phân công hướng dẫn đồ án tốt nghiệp cho sinh viên:
…………………………............................................., lớp: …………………….....với
tên đồ án:

.................................................................................................................................
...................…..........................................................................................................
.................................................................................................................................
..............................
Có một số nhận xét:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Hải Dương, ngày…..tháng …… năm 2014.
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trang 3


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CHẤM ĐỒ ÁN
Tên tôi là: ……………………………………………………….…………….
Học hàm, học vị: …………………………………………………….………..
Được Hội đồng khoa học Nhà trường phân công chấm đồ án tốt nghiệp
cho sinh viên: ………..………….........................................…Lớp: ...…............…;
Tên đề tài:…………………………………..……....…………………..……..
…………………………………………………….....……………………......
Sau khi đọc toàn bộ nội dung đồ án tốt nghiệp, tơi có ý kiến nhận xét, đánh
giá cụ thể như sau:
1. Về bố cục và thể thức trình bày:
...............................................................................................................
...............................................................................................................

2. Về nội dung đồ án:
...............................................................................................................
...............................................................................................................
3. Điểm đồ án tốt nghiệp:
Điểm ghi bằng số Điểm ghi bằng
chữ

Hải Dương, ngày…..tháng …. năm 2014.
Giảng viên chấm
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trang 4


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Về bố cục và thể thức trình bày đồ án tốt nghiệp:
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
2. Về nội dung đồ án:
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
3. Điểm đồ án tốt nghiệp:
Điểm ghi bằng số

Điểm ghi bằng chữ


Hải Dương, ngày…..tháng …..năm 2014
Chủ tịch Hội đồng

Thư kí

Trang 5


MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH VẼ……………………………………………………………...…… 7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................... 8
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ....................................................................................... 9
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 10

1.1. Giới thiệu tóm tắt về Đồ án (tên, kết cấu) ................................................. 10
1.2. Mục đích và nhiệm vụ của Đồ án ............................................................. 10
1.3. Phạm vi (thời gian và không gian) của Đồ án........................................... 11
1.4. Sản phẩm cuối cùng của Đồ án................................................................ 11
PHẦN 2: PHẦN NÔI DUNG ................................................................................ 11
2.1. Cơ sở khoa học cùng cơ sở pháp lý ........................................................ 11
2.1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................... 11
2.1.2 Cơ sở pháp lý ...................................................................................... 45
2.2. Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cục bộ................... 49
2.2.1. Thực trạng hệ thống mạng cục bộ tại Trường Tiểu học xã Liên Mạc,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ................................................................ 49
2.2.2. Giải pháp thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cục
bộ…...…51

2.3. Một số nhận xét, đánh giá và khuyến nghị ............................................... 78
2.3.1. Một số nhận xét, đánh giá .................................................................. 78
2.3.2. Một số khuyến nghị ............................................................................ 79
PHẦN 3: KÊT LUẬN .............................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 81

Trang 6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ
Hình 1.1. Bản đồ Internet

Trang
18

Hình 1.2 - Các kiểu topo của mạng

22

Hình 1.3: Mạng khách-chủ

23

Hình 1.4: Mạng ngang hàng

23

Hình 1.5: VD Vịng logic trong mạng bus


28

Hình 1.6: Sơ đồ kết nối hình sao với HUB trung tâm

32

Hình 1.7: Sơ đồ mạng vịng

33

Hình 1.8: Sơ đồ mạng kết hợp

34

Hình 1.9: Cáp đơi xoắn

36

Hình 1.10: Cáp đồng trục

36

Hình 1.11: Cáp quang

37

Hình 1.12: Card mang

38


Hình 1.13: Sơ đồ sử dụng bộ chuyển tiếp(Repeater)
Hình 1.14: Sơ đồ sử dụng Cầu nối (Bridge)
Hình 1.15: Sơ đồ sử dụng Bộ tập trung (Hub)
Hình 1.16: Sơ đồ sử dụng Bộ chuyển mạch (Switch)
Hình 1.17: Cấu trúc địa chỉ IP
Hình 1.17a: Cấu trúc địa chỉ IP (lớp A)
Hình 1.17b: Cấu trúc địa chỉ IP (lớp B)
Hình 1.17c: Cấu trúc địa chỉ IP (lớp C)
Hình 2.1: Mơ hình đặt máy tính
Hình 2.2: Hạt mạng
Hình 2.3: Dây mạng
Hình 2.4: Switch
Hình 2.5: Kìm bấm mạng
Hình 2.6: Bộ test mạng
Hình 2.7a,b: Ống gen
Hình 2.8: - Mơ hình đặt Switch
Hình 2.9: Mơ hình đi dây mạng
Hình 2.10: Các chuẩn bấm đầu dây mạng
Hình 2.11:Bấm đấu dây mạng thẳng
Hình 2.12 :Bấm đấu dây mạng chéo

39
40
42
43
44
45
45
46
50

51
51
51
51
52
52
52
53
55
56
56

Trang 7


Hình 2.13: Đi ống gen
Hình 2.14a->c: Thiết đặt địa chỉ IP
Hình 2.15a,b: Lệnh Ping
Hình 2.16a->c: Chia se dữ liệu
Hình 2.17 a,b: Cách truy nhập vào 1 đia chỉ IP sử dụng thư mục
được chia sẻ từ các máy trong mạng
Hình 2.18a: Các bước tiến hành cài Nessus
Hình 2.18b: Activation Code
Hình 2.18c: Giao diện đăng nhập của Nessus

57
59,60
60,61
61,62
63,64

65
66
66

Hình 2.18e Giao diện của Nessus

67

Hình 2.18g: Thực hiện quét lỗ hổng bảo mật mạng

67

Hình 2.18h: Chi tiết các lỗi bảo mật

67

Hình 2.18k: Chi tiết lỗ hổng bảo mật Microsoft Windows SMB Guest

68

Account Local User Access
Hình 2.18i: Giải pháp khắc phục
Hình 2.19a: Giao diện chính của OsMonitor
Hình 2.19b:Màn hình máy hoc sinh trong thời gian làm việc của
OsMonitor phần mềm quản lý mạng LAN

68
70
71


Hình 2.19c: Đồ thị lịch sử dữ liệu

71

Hình 2.19d: Các chức năng của OsMonitor
Hình 2.20a: Giao diện máy giáo viên
Hình 2.20b: Màn hình hiển thị bằng biểu tượng
Hình 2.20c: Màn hình hiển thị bằng hình ảnh
Hình 2.20d: Giao diện học sinh và thiết lập
Hình 2.20e: Nút trình diễn

72
74
74
75
75
76

Trang 8


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu
LAN
CNTT
TCP/IP
IPC
OSI
WAN

NIC
GAN
CSMA/CD
IP

Tên đầy đủ
Local Area Network
Công nghệ thong tin
Transmission Control Protocol and Internet Protocol
Inter-Process Communication
Open System Interconnection
Wide Area Network
Network Interface Card
Global Area Network
Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection
Internet Protocol

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Tên bảng
TỒNG KẾT CÁC LỚP ĐỊA CHỈ A, B, C

Trang
47

DẢI CÁC LỚP NETWORK ID

48

GÁN ĐỊA CHỈ HOST ID

BẢNG SỐ MET GIẤY ĐI TỚI CÁC MÁY Ở 2 MƠ HÌNH
BANG MÀU DÂY
BẢNG ĐỊA CHI IP

55
55
56
59

Trang 9


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Giới thiệu tóm tắt về Đồ án (tên, kết cấu)
Với thời đại công nghệ thông tin – khoa học máy tính được ưu tiên phát triển và
lớn mạnh rất nhanh như ngày nay thì nhu cầu cầu chia sẻ thông tin trong xã hội sao cho
tiện lợi và nhanh chóng càng được trú trọng. Vì vậy vai trị của mạng máy tính cũng
ngày càng trở lên quan trọng.
Hiện nay, hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức,
trường học hay các công ty. Đa số các tổ chức, trường học hay công ty đều triển khai xây
dựng hệ thống mạng cục bộ để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ của tổ chức mình
được thuận lợi, đảm bảo tính an tồn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu. Mặt khác,
mạng cục bộ còn giúp các cá nhân trong tổ chức truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện
và tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa của hệ thống mạng cục bộ trong trường học là
người quản trị có thể triển khai một số phần mềm hỗ trợ cơng tác dạy và học khai thác
tính năng mạng.
Với các thuận lợi do mạng cục bộ mang lại như trên thì việc tìm hiểu và ứng dụng
hệ thống này vào trong cuộc sống là một đề tài rất thực tế. Vì vậy, chúng em quyết định
lựa chọn đề tài: “Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì hệ thống mạng cuc bộ (LAN –

Local Area Network) cho phịng máy vi tính tại Trường Tiểu học xã Liên Mạc, huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” làm đồ án tốt nghiệp;
Kết cấu của đồ án: Gồm 03 phần:
- Phần mở đầu;
- Phần nội dung;
- Phần kết luận.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ của Đồ án
Đồ án mà nhóm sinh viên chúng em thực hiện nhằm mục đích: xây dựng được hệ thống
mạng LAN cho phịng máy vi tính của Nhà trường giúp tăng cường hiệu quả giảng dạy và
học tập đối với những mơn học có thực hành trên phịng máy. Đồng thời thơng qua hệ
thống mạng LAN để quản lý, giám sát các hoạt động học của học sinh
Trang 10


Để thực hiện được mục đích nêu trên của Đồ án thì nhiệm vụ đặt ra là:
- Phải nghiên cứu phần lý thuyết về mạng máy tính, mạng cục bộ, quy trình thiết
kế mạng để nắm vững về mặt lý luận phục vụ; từ đó vận dụng có hiệu quả vào phần
thực hành.
- Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo trì được một hệ thống mạng cục bộ cho
phịng máy vi tính tại Trường Tiểu học xã Liên Mạc, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
1.3. Phạm vi (thời gian và không gian) của Đồ án
Để thực hiện Đồ án, nhóm sinh viên chúng em đã tiến hành khảo sát hoạt động
của Nhà trường trong 3 năm (từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2015) như: các môn học
được thực hành trên phịng máy; thực trạng phịng máy vi tính Nhà trường; thực trạng
hệ thống mạng LAN của Nhà trường .... Từ đó làm cơ sở để thực hiện việc thiết kế hệ
thống mạng Lan cho phịng máy vi tính Trường Tiểu học xã Liên Mạc, huyện Thanh Hà,
tỉnh Hải Dương
1.4. Sản phẩm cuối cùng của Đồ án
Sau khi kết thúc Đồ án, nhóm sinh viên chúng em có khả năng:
- Lựa chọn được các thiết bị để lắp đặt hệ thống mạng

- Thiết kế, lắp đặt được hệ thống mạng LAN ở mức vật lý.
- Cài đặt được các thông số mạng LAN để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả;
- Cài đặt được một số phần mềm quản lý, giám sát, bảo vệ mạng LAN cũng như
hỗ trợ việc giảng dạy và học tập.

PHẦN 2: PHẦN NÔI DUNG

2.1. Cơ sở khoa học cùng cơ sở pháp lý
2.1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1.1. Tổng hợp lý luận gắn với thực tiễn về vai trị của ngành Cơng nghệ
thơng tin và các chun ngành
a) Vai trị của ngành Cơng nghệ thông tin

Trang 11


Cơng nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội trong
thời đại ngày nay; đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành
phần của xã hội toàn cầu, của mọi vấn đề. Cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng sâu, rộng
đến mọi mặt của đời sống xã hội như: quản lý nhà nước, kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa, giáo dục, truyền thơng, thương mại, y tế... khi các hoạt động này được thay đổi
phương thức hoạt động so với truyền thống, ví dụ:
+ Xã hội điện tử (e-Goverment);
+ Chính phủ điện tử (e-Society);
+ Cơng dân điện tử (e-Citizen);
+ Văn phòng điện tử (e-Office);
+ Thương mại điện tử (e-Commerce);
+ Giáo dục điện tử (e-Education);
+ ...
Hiện tại và trong tương lai, Công nghệ thông tin (tin học + điện tử, truyền thông)

là công cụ không thể thiếu để tạo ra một môi trường xã hội vận hành hiệu quả.
b) Vai trị của các chun ngành
Thơng thường, ngành Cơng nghệ thông tin được chia thành các chuyên ngành
như:
+ Khoa học máy tính (computer science hay computing science): Ngày nay, Khoa
học máy tính được xem là ngành khoa học nền tảng cho các ngành khác trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin và tập trung vào nghiên cứu các thuật toán, giới hạn của việc tính
tốn trong việc giải quyết các vấn đề thực tế đang được quan tâm bằng máy tính (bao
gồm cả phần cứng và phần mềm)là ngành nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về thơng tin và
tính toán cùng sự thực hiện và ứng dụng của chúng trong các hệ thống máy tính. Khoa
học máy tính có nhiều chi nhánh; một số chi nhánh nhấn mạnh vào việc tính tốn các
kết quả cụ thể (chẳng hạn đồ họa máy tính), trong khi các chi nhánh khác lại liên hệ đến
tính chất của những vấn đề có thể giải quyết được dùng phương pháp máy tính, (ví d ụ
như Lý thuyết độ phức tạp tính tốn). Cịn lại những chi nhánh khác thì tập trung vào
những khó khăn trong việc thực thi những phương pháp dùng để tính tốn, lấy ví dụ,
Trang 12


ngành Lý thuyết ngơn ngữ lập trình chẳng hạn. Đây là chi nhánh nghiên cứu những
phương thức khác nhau tiếp cận việc mơ tả cách tính tốn, trong khi ngành Lập trình
ứng dụng những Ngơn ngữ lập trình cụ thể để giải các bài tốn
+ Hệ thống thơng tin: Trong thế giới kết nối rộng mở ngày nay, việc sử dụng và
phân phối hiệu quả thông tin bằng công nghệ đã trở thành điều cốt yếu không thể thiếu.
Ngành Hệ thống thông tin như một cầu nối để kết nối công nghệ thông tin và truyền
thông vào mọi nghiệp vụ và đời sống cộng đồng. Các tổ chức doanh nghiệp không thể
thành công nếu thiếu hệ thống thông tin quản lý, hoạch định tài nguyên doanh nghiệp,
hay hệ hỗ trợ quyết định…. Chuyên ngành này trang bị các kiên thức: phân tích, thiết kế
và quản lý hệ thống thơng tin; lập kế hoạch, quản lý và phát triển tài nguyên doanh
nghiệp; khai thác, bảo mật dữ liệu theo công nghệ mới như đám mây điện tử, big data,
ứng dụng công nghệ thông tin cho các giải pháp nghiệp vụ như thương mại điện tử,

thanh toán và tiếp thị điện tử,…;
+ Công nghệ phần mềm: Là một trong những chuyên ngành chính của ngành
Cơng nghệ thơng tin. Hiện nay, với sự bùng nổ của CNTT và truyền thông như Internet,
mạng viễn thông di động, thương mại điện tử…, nhu cầu nguồn nhân lực cho việc thiết
kế, phát triển, vận hành các ứng dụng dịch vụ CNTT ngày càng gia tăng. Các lĩnh vực đặc
biệt cần nhiều nhân lực CNTT gồm: phát triển và gia công phần mềm, giải pháp hệ thống
thông tin, viễn thông di động, dịch vụ Internet …; Chuyên ngành này trang bị các kiến
thức: Thu thập, phân tích và tổng hợp yêu cầu về thu thập, phân tích và tổng hợp yêu
cầu về phần mềm từ người sử dụng, Thiết kế phần mềm, phát triển phần mềm, Triển
khai thực hiện và quản lý các dự án phát triển phần mềm, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
đặt ra trong điều kiện thực tế, Các kỹ thuật về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của
phần mềm …
+ Mạng và truyền thơng máy tính: đã trở thành nhân tố quan trọng, là cầu nối
trao đổi thông tin giữa các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp trên phạm vi tồn cầu.
Nó đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, sự phát triển và ứng dụng
của Internet đã làm thay đổi mơ hình và cách thức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chưa bao giờ công tác xây dựng và quản trị hệ thống mạng doanh nghiệp lại
được coi trọng như hiện nay. Chuyên ngành này trang bị các kiến thức cơ sở về hệ thống
và ứng dụng truyền thông tin, dữ liệu;
+ ...
Trang 13


=> Nói chung, mỗi chuyên ngành có hướng nghiên cứu chuyên sâu riêng, nhưng tổng
thể của sự kết hợp và vận hành giữa các chuyên ngành sẽ tạo nên một: “Thế giới
phẳng”.
2.1.1.2. Tổng quan về lý thuyết hoạt động nhóm
a) Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của hoạt động nhóm
- Khái niệm: nhóm là tập hợp từ 02 người trở lên có chung mục tiêu,

thường xuyên phối hợp, gắn kết và tương tác với nhau, mỗi thành viên có vai
trị, nhiệm vụ rõ ràng và có các quy tắc chung chi phối lẫn nhau.
Một số quan điểm về nhóm của các học giả nổi tiếng:
+ Lewis-McClear:Hai hay nhiều người làm việc với nhau để cùng hoàn
thành một mục tiêu chung;
+ Katzenbach và Smith: Một số người với các kỹ năng bổ sung cho nhau,
cùng cam kết làm việc, chia sẻ trách nhiệm vì một mục tiêu chung; Nó như một
chiếc xe Ferrari, hoạt động cực kì mạnh mẽ, nhưng tốn rất nhiều tiền của/công
sức để bảo dưỡng.
- Tác dụng của nhóm:
+ Phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, minh bạch;
+ Phân quyền hết sức cụ thể;
+ Hướng tới phát triển tối đa lợi thế của từng thành viên trong nhóm.
- Đặc điểm của nhóm:
+ Bổ sung kỹ năng cho nhau;
+ Thúc đẩy các thành viên hợp tác, phấn đấu vì mục tiêu chung;
+ Các thành viên phối hợp và tương tác với nhau;
+ Phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình.
- Tầm quan trọng của nhóm:
+ Giảm nhẹ áp lực;
+ Đưa ra giải pháp tối ưu;
Trang 14


+ Cười nhiều hơn.
* Thuận lợi đối với cá nhân:
1. Tạo được nhiều động lực hơn khi làm việc đơn độc;
2. Giảm áp lực và lo lắng khi phải đương đầu với những việc lớn lao;
3. Được hỗ trợ, tăng cường kinh nghiệm từ người khác;
4. Được củng cố và phát triển trong tổ chức;

5. Được khuyến khích và gia tăng tinh thần, vật chất;
6. Tăng năng suất lao động nhờ phát huy lợi thế của cá nhân;
7. Hợp sức thành vơ địch;
8. Có nhiều ý tưởng cao hơn và có kết quả tốt hơn;
9. Cải thiện mơi trường làm việc, giải tỏa căng thẳng;
10. Tăng niềm tin;
11. Học hỏi được nhiều hơn.
b) Phân loại
Q trình hồn thiện một sản phẩm công nghệ thông tin: xây dựng một
phần mềm, một trang website, một hệ thống mạng là thành quả phối hợp của
các nhóm:
1. Nhóm phân tích;
2. Nhóm thiết kế;
3. Nhóm lập trình/ xây dựng/ lắp đặt;
4. Nhóm kiểm thử;
5. Nhóm vận hành/ triển khai;
6. Nhóm bảo trì/ sửa chữa.

Trang 15


c) Kỹ năng hoạt động nhóm
- Là khả năng phối hợp và tương tác giữa các thành viên đối với sản phẩm
luân chuyển dây chuyền trong một tổ chức đơn vị về cơng việc: phân tích; thiết
kế; lập trình/ mã hóa / xây dựng; kiểm thử; vận hành / triển khai; bảo trì/ sửa
chữa trong phạm vi:
+ Các thành viên của một nhóm;
+ Các nhóm với nhau.
- Tập hợp, phát triển và gắn kết năng lực của từng cá nhân thành một sức
mạnh vô địch.

- Yêu cầu đối với các cá nhân:
+ Phải sẵn sàng góp sức vì sự sinh tồn và phát triển của tổ chức trong đó
có lợi ích của chính mình;
+ Thực sự phối hợp, đồn kết keo sơn gắn bó để tổng hợp thành sức
mạnh vượt trội cho mình và cho nhóm;
- Hoạt động trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin:
+ Đúng quy trình, quy phạm về kỹ thuật;
+ Đúng quy trình, quy phạm về an toàn lao động;
+ Chấp hành các quy định điều hành sản xuất.
- Phối hợp từng kỹ năng của nhiều người trong nhóm với nhau
+ Xác định và lựa chọn người đứng đầu nhóm tối ưu (theo chun mơn)
+Kỹ năng tổ chức và triển khai nội dung công việc
+Phát triển, mở rộng số lượng và chất lượng trong hoạt động nhóm
+ Sáng tạo và khuyến khích tiềm năng cá nhân phát triển vì lợi ích chung
+ Giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong q trình hoạt động nhóm
2.1.1.3. Tổng quan về lý thuyết mạng máy tính

Trang 16


a) Tổng quan về mạng máy tính
a1) Khái niệm
- Lịch sử mạng máy tính:
+ Máy tính của thập niên 1940 là các thiết bị cơ-điện tử lớn và rất dễ hỏng.
Sự phát minh ra transitor bán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội để làm ra
chiếc máy tính nhỏ và đáng tin cậy hơn.
+ Năm 1950, các máy tính lớn mainframe chạy bởi các chương trình ghi
trên thẻ đục lỗ (punched card) bắt đầu được dùng trong các học viện lớn. Điều
này tuy tạo nhiều thuận lợi với máy tính có khả năng được lập trình nhưng cũng
có rất nhiều khó khăn trong việc tạo ra các chương trình dựa trên thẻ đục lỗ này.

+ Vào cuối thập niên 1950, người ta phát minh ra mạch tích hợp (IC) chứa
nhiều transitor trên một mẫu bán dẫn nhỏ, tạo ra một bước nhảy vọt trong việc
chế tạo các máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn. Đến nay, IC có thể
chứa hàng triệu transistor trên một mạch.
+ Vào cuối thập niên 1960, đầu thập niên 1970, các máy tính nhỏ được gọi
là minicomputer bắt đầu xuất hiện.
+ Năm 1977, cơng ty máy tính Apple Computer giới thiệu máy vi tính cũng
được gọi là máy tính cá nhân (personal computer - PC).
+ Năm 1981, IBM đưa ra máy tính cá nhân đầu tiên. Sự thu nhỏ ngày càng
tinh vi hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân tại nhà và
trong kinh doanh.
+ Vào giữa thập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt
đầu chia sẻ các tập tin bằng cách dùng modem kết nối với các máy tính khác.
Cách thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo kiểu quay số. Khái
niệm này được mở rộng bằng cách dùng các máy tính là trung tâm truyền tin
trong một kết nối quay số. Các máy tính này được gọi là sàn thông báo (bulletin
board). Các người dùng kết nối đến sàn thơng báo này, để lại đó hay lấy đi các
thông điệp, cũng như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ thống là có
rất ít hướng truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thơng báo đó. Ngồi ra,
Trang 17


các máy tính tại sàn thơng báo cần một modem cho mỗi kết nối, khi số lượng kết
nối tăng lên, hệ thống không thề đáp ứng được nhu cầu.
+ Qua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990, Bộ Quốc phòng Hoa
Kỳ đã phát triển các mạng diện rộng WAN có độ tin cậy cao, nhằm phục vụ các
mục đích quân sự và khoa học. Công nghệ này khác truyền tin điểm nối điểm.
Nó cho phép nhiều máy tính kết nối lại với nhau bằng các đường dẫn khác nhau.
Bản thân mạng sẽ xác định dữ liệu di chuyển từ máy tính này đến máy tính khác
như thế nào. Thay vì chỉ có thể thơng tin với một máy tính tại một thời điểm, nó

có thể thơng tin với nhiều máy tính cùng lúc bằng cùng một kết nối. Sau
này, WAN của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã trở thành Internet.
- Khái niệm về mạng máy tính
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một
phương thức nào đó để:
+ Trao đổi thơng tin;
+ Chia sẻ tài nguyên dùng chung.
Các thành phần của mạng có thể bao gồm:
- Máy tính được gọi là tự hoạt (autonomous) nếu nó có thể khởi động, vận
hành các phần mềm đã cài đặt và tắt máy mà không cần phải có sự điều khiển
hay chi phối bởi một máy tính khác.
+ Các hệ thống đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có
thể là các máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng nhiều
các loại thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di
động, PDA, tivi,...
+ Môi trường truyền (media) mà các thao tác truyền thơng được thực hiện
qua đó. Mơi trường truyền có thể là các loại dây dẫn (dây cáp),sóng điện từ (đối
với các mạng không dây).
+ Giao thức truyền thông (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi
dữ liệu giữa các thực thể.
Trang 18


a2) Lợi ích
-Trong các tổ chức
Bản đồ Internet. Internet là một hệ thống tồn cầu của các máy tính liên
mạng dùng chuẩn TCP/IPdành cho hàng tỉ nhiều dùng trên hành tinh.

Hình 1.1. Bản đồ Internet
Trước khi có mạng, trong các tổ chức, mỗi nơi đều phải có chỗ lưu trữ dữ

liệu riêng, các thơng tin trong nội bộ sẽ khó được cập nhật kịp thời; một ứng
dụng ở nơi này không thể chia sẻ cho nơi khác. Với một hệ thống mạng người ta
có thể:
+ Chia sẻ các tài nguyên: Các ứng dụng, kho dữ liệu và các tài nguyên
khác như sức mạnh của các CPU được dùng chung và chia sẻ thì cả hệ thống
máy tính sẽ làm việc hữu hiệu hơn.
+ Độ tin cậy và sự an toàn của thông tin cao hơn. Thông tin được cập nhật
theo thời gian thực, do đó chính xác hơn. Một khi có một hay vài máy tính bị hỏng
thì các máy cịn lại vẫn có khả năng hoạt động và cung cấp dịch vụ không gây ách
tắc.
+ Tiết kiệm: qua kỹ thuật mạng, người ta có thể tận dụng khả năng của hệ
thống, chun mơn hố các máy tính, và do đó phục vụ đa dạng hố hơn. Ví dụ:
Hệ thống mạng có thể cung cấp dịch vụ suốt ngày và nhiều nơi có thể dùng

Trang 19


cùng mộtchương trình ứng dụng, chia nhau cùng một cơ sở dữ liệu và các máy
in, do dó tiết kiệm được rất nhiều.
Ngoài ra, khi tạo mạng, người chủ chỉ cần đầu tư một hoặc vài máy tính có
khả năng hoạt động cao để làm máy chủ cung cấp các dịch vụ chính yếu và đa
số cịn lại là các máy khách dùng để chạy các ứng dụng thông thường và khai
thác hay yêu cầu các dịch vụ mà máy chủ cung cấp. Một hệ thống như vậy gọi là
mạng cókiểu chủ-khách (client-server model).
+ Người ta cịn gọi các máy dùng để nối vào máy chủ là máy trạm (workstation). Tuy nhiên, các máy trạm vẫn có thể hoạt động độc lập mà không cần
đến các dịch vụ cung cấp từ máy chủ.
+ Mạng máy tính cịn là một phương tiện thông tin mạnh và hữu hiệu giữa
các cộng sự trong tổ chức.
- Cho nhiều người
Hệ thống mạng cung cấp nhiều tiện lợi cho sự truyền thông tin trong các

mối quan hệ người với người như là:
+ Cung cấp thông tin từ xa giữa các cá nhân
+ Liên lạc trực tiếp và riêng tư giữa các cá nhân với nhau
+ Làm phương tiện giải trí chung: như các trị chơi, các thú tiêu khiển, chia
sẻ phim ảnh qua mạng.
Các ứng dụng quan trọng hiện tại qua mạng là: thư điện tử, hội nghị
truyền hình (video conference), điện thoại Internet, giao dịch và lớp học ảo (elearning hay virtual class), dịch vụ tìm kiếm thơng tin qua các máy truy tìm.
- Các vấn đề xã hội
Quan hệ giữa người với người trở nên nhanh chóng, dễ dàng và gần gũi
hơn cũng mang lại nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết như:
+ Lạm dụng hệ thống mạng để làm điều phi pháp hay thiếu đạo đức: Các
tổ chức buôn người, khiêu dâm, lường gạt, hay tội phạm qua mạng, tổ chức tin
tặc để ăn cắp tài sản của công dân và các cơ quan, tổ chức khủng bố.

Trang 20


+ Mạng càng lớn thì nguy cơ lan truyền các phần mềm ác tính càng dễ
xảy ra.
+ Hệ thống bn bán trở nên khó kiểm sốt hơn nhưng cũng tạo điều kiện
cho cạnh tranh gay gắt hơn.
+ Một vấn đề nảy sinh là xác định biên giới giữa việc kiểm sốt nhân viên
làm cơng và quyền tư hữu của họ. (Chủ thì muốn tồn quyền kiểm sốt các điện
thư hay các cuộc trị chuyện trực tuyến nhưng điều này có thể vi phạm nghiêm
trọng quyền cá nhân).
+ Vấn đề giáo dục thanh thiếu niên cũng trở nên khó khăn hơn vì các em
có thể tham gia vào các việc trên mạng mà cha mẹ khó kiểm sốt nổi.
Hơn bao giờ hết với phương tiện thơng tin nhanh chóng thì sự tự do ngôn
luận hay lạm dụng quyền ngôn luận cũng có thể ảnh hưởng sâu rộng hơn trước
đây như là các trường hợp của các phần mềm quảng cáo (adware) và các thư

rác (spam mail)
Tóm lại: Lợi ích của việc sử dụng mạng máy tính:
- Sử dụng chung tài nguyên (phần cứng, phần mềm);
- Phối hợp và làm việc theo nhóm;
- Tăng độ tin cậy của hệ thống.
a3) Phân loại
- Theo phương thức kết nối
+ Kết nối điểm - điểm (point to point): đường truyền riêng biệt được thiết
lập để nối các cặp nút mạng (máy tính, hub, switch …) lại với nhau
+ Kết nối điểm - đa điểm (point to multipoint): từ một nút mạng có thể kết
nối đến nhiều nút mạng khác
- Theo khoảng cách địa lý:

Trang 21


Nếu lấy "khoảng cách địa lý" làm yếu tố chính để phân loại thì ta có mạng
cục bộ, mạng đơ thị, mạng diện rộng và mạng toàn cầu.
+ Mạng cục bộ (Local Area Network - được viết tắt là LAN): là mạng được
cài đặt trong một phạm vi tương đối nhỏ (như trong một tịa nhà, khu trường học,
cơng sở...) với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vịng
vài trăm mét trở lại.
+ Mạng đơ thị (Metropolitan Area Network - được viết tắt là MAN): là mạng
được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán
kính khoảng 100 km trở lại.
+ Mạng diện rộng (Wide Area Network - được viết tắt là WAN): phạm vi
của mạng có thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa. Các mạng
WAN nối liền các mạng LAN, qua đó tạo điều kiện truy xuất các máy tính ở các
vị trí khác nhau. Vì WAN nối các mạng trên một vùng địa lý rộng lớn nên người
dùng có thể thơng tin với nhau từ cự ly rất xa.

+ Mạng toàn cầu (Global Area Network - được viết tắt là GAN): phạm vi
của mạng trải rộng khắp các lục địa của trái đất.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý rằng, khoảng cách địa lý được dùng
làm mốc ở đây để phân biệt các loại mạng như ở trên là chỉ có tính chất tương
đối. Nhờ sự phát triển của công nghệ truyền dẫn và quản trị mạng nên càng
ngày những ranh giới đó càng mờ nhạt đi.
- Theo cấu trúc
Nếu lấy "kiến trúc mạng" làm yếu tố chính để phân loại thì có 2 yếu tố: là
hình trạng mạng (Network Topology) và giao thức mạng (Network Protocol).
+ Hình trạng mạng là cách thức mà các máy tính được kết nối lại với nhau
về mặt hình học, chúng ta cũng thường gọi đó là topo của mạng.
+ Giao thức mạng là tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông, chúng ta cũng thường gọi đó là giao thức của mạng.

Trang 22


Khi phân loại theo topo mạng, chúng ta có: mạng tuyến tính (Bus
Topology), mạng hình trịn (Ring Topology) và mạng hình sao (Star Topology).

Hình 1.2 - Các kiểu topo của mạng
+ Cấu hình Bus dùng một phân đoạn trục (theo chiều dài của cáp), tất cả
các host được kết nối trực tiếp vào đó. Đường truyền dẫn chung như là xương
sống của mạng, tất cả các host trạm làm việc đều được liên kết vào đường
truyền chung này. Đây là topo được dùng khá phổ biến nhưng có nhược điểm là
nếu xảy ra sự cố trên đường xương sống thì tồn bộ các máy trong mạng khơng
thể giao tiếp với nhau được nữa.
+ Cấu hình Ring nối một host vào vị trí kế tiếp và vào host sau cùng với vị
trí đầu tiên, điều này tạo ra một vũng vật lý của topo. Các trạm làm việc của
mạng được liên kết vào các điểm khác nhau trên vòng tròn này. Topo này cũng

có nhược điểm như là topo dạng Bus, nghĩa là nếu xảy ra sự cố trên đường
vòng tròn thì tồn bộ các máy trong mạng khơng thể giao tiếp được với nhau
nữa.
+ Cấu hình Star nối tất cả các cáp vào một điểm trung tâm tập trung. Điểm
này thường là một Hub hay một Switch, chúng sẽ được mơ tả ở phần sau.
Topo này có ưu điểm là nếu xảy ra sự cố trên một đường truyền nào đó
thì chỉ một máy tương ứng của đường truyền đó bị loại ra khỏi hệ thống mạng,
toàn bộ các máy còn lại trong mạng vẫn giao tiếp được với nhau. Nhược điểm
của topo mạng dạng này là bán kính hoạt động của mạng bị hạn chế.
+ Dạng kết hợp: sử dụng kết hợp các loại Ring, Bus, Star để tận dụng các
điểm mạnh của mỗi dạng
- Theo chức năng
Trang 23


+ Mạng khách - chủ (Client - Server): Máy chủ đảm bảo việc phục vụ các
máy khách bằng cách điều khiển việc phân bố tài nguyên nằm trong mạng với
mục đích sử dụng chung;Máy khách là máy sử dụng tài nguyên do máy chủ
cung cấp.

Hình 1.3: Mạng khách-chủ
+ Mạng ngang hàng (peer to peer): Các máy đều có quyền bình đẳng như
nhau, mỗi nút mạng đều có thiết bị lưu trữ riêng và đều có thể truy cập vào các
nút mạng khác.

Hình 1.4: Mạng ngang hàng
b) Tổng quan về mạng cục bộ
b1) Khái niệm
Trong những năm 80 vừa qua, mạng cục bộ Lan đã phát triển một cách
nhanh chóng. Khi trong một tổ chức nào đó (cơ quan, nhà máy, trường đại

Trang 24


học…) có nhiều hệ thống nhỏ đó được sử dụng thì nảy sinh nhu cầu kết nối
chúng lại với nhau
Vậy Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN) là mạng được thiết lập để
liên kết các máy tính trong một phạm vi tương đối nhỏ (như trong một toà nhà,
một khu nhà, trường học ...)với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút
mạng chỉ trong vịng vài chục km trở lại.
Để phân biệt mạng LAN với các loại mạng khác người ta dựa trên một số đặc
trưng sau:
+ Đặc trưng địa lý: mạng cục bộ thường được cài đặt trong phạm vi nhỏ
(toà nhà, một căn cứ quân sự ...) có đường kính từ vài chục mét đến vài chục
km trong điều kiện công nghệ hiện nay.
+ Đặc trưng về tốc độ truyền: mạng cục bộ có tốc độ truyền cao hơn so với
mạng diện rộng, khoảng 100 Mb/s và tới nay tốc độ này có thể đạt tới 1Gb/s với
công nghệ hiện nay.
+ Đặc trưng độ tin cậy: tỷ suất lỗi thấp hơn so với mạng diện rộng (như
mạng điện thoại chẳng hạn), có thể đạt từ 10-8 đến 10-11.
+ Đặc trưng quản lý: mạng cục bộ thường là sở hữu riêng của một tổ chức
nào đó (như trường học, doanh nghiệp ...) do vậy việc quản lý khai thác mạng
hoàn toàn tập trung và thống nhất.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ mạng hiện nay các
đặc trưng nói trên chỉ mang tính tương đối. Sự phân biệt giữa mạng cục bộ và
mạng diện rộng sẽ ngày càng “mờ” đi.
Ứng dụng:
Hầu hết các cơ quan tổ chức thiết lập mạng nội bộ để kết nối các máy tính.
Sử dụng mạng LAN là kinh tế do một vài yếu tố được tích hợp trong các hệ điều
hành đem lại những thuận lợi cho công tác của mỗi cá nhân và của doanh
nghiệp. Một vài lợi điểm của mạng LAN:

Thiết kế mền dẻo và día thành hạ
Chia sẻ tài nguyên
Trang 25


×