Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh tại tổng Công ty giấy Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.97 KB, 88 trang )

Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Phần I
vốn sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
I. Doanh nghiệp, đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Khi chuyển hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế
kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đòi hỏi các nhà kinh
tế, các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị kinh doanh phải có t duy lý luận
mới, cùng kinh nghiệm quản lý thực tiễn các vấn đề có ảnh hởng và tác động
đến toàn bộ công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng và cơ chế kinh
tế thị trờng là những yếu tố khách quan không thể hạn chế hay phân biệt một
cách chủ quan thành thị trờng có tổ chức, thị trờng tự do để tạo ra sự ngăn cách
quá trình hoạt động của các quy luật thị trờng. Nền kinh tế nớc ta từ sản xuất
nhỏ đi thẳng lên vào phơng thức quản lý và cơ chế kế hoạch hoá tập trung hành
chính bao cấp đợc vận hành trong điều kiện không có thị trờng do đó hàng hoá
chậm phát triển, các quan hệ thị trờng và sự vận động các quy luật kinh tế
khách quan hầu nh bỏ qua. Với sự phát triển khách quan của sản xuất và lu
thông hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã tất yếu nẩy
sinh và hình thành thị trờng hàng hoá, điều này đợc đánh dấu bằng nghị quyết
đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV. Kinh tế thị trờng với sự khẳng định
của nhà nớc đã khẳng định một điều: Thị trờng không phải là tự phát, sự vận
động hàng hoá của các quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn có
sự hớng dẫn và điều chỉnh của nhà nớc. ở nớc ta, nhà nớc điều chỉnh thị trờng
bằng các công cụ quản lý kinh tế, trong đó kế hoạch mang tính chất gián tiếp
để hớng sự phát triển nền kinh tế thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội. Nghĩa là vai
trò trực tiếp điều hành bằng mệnh lệnh, hành chính, bằng các chỉ tiêu kế hoạch
pháp lệnh của nhà nớc trớc đây đợc thay bằng việc tôn trọng sự vận động khách
quan của thị trờng và sự vận động đó đợc nhà nớc tác động gián tiếp làm cho


mối quan hệ thị trờng trở lên lành mạnh.
Khi chuyển sang nền kinh tế gồm nhiều thành phần, một điều tất yếu
xảy ra là sẽ có nhiều chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề nhận thức doanh nghiệp trong cơ chế mới mang những đặc trng khác
với nhận thức và đơn vị kinh tế cơ sở trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp. Từ những thay đổi đờng lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nớc nh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thực hiện chính sách mở
cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Do đó doanh nghiệp không chỉ bó hẹp
trong phạm vi đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh và hợp tác xã. Doanh nghiệp
trong cơ chế kinh tế thị trờng đợc coi là đơn vị kinh doanh, đợc thành lập một
cách hợp pháp nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh và lấy các hoạt động
1
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
kinh doanh làm nghề nghiệp chính. Quan điểm khác cho rằng Doanh nghiệp
cũng có thể đợc hiểu là tổ chức có chức năng kinh doanh, có t cách pháp nhân
thực hiện nhằm mục đích kiếm lời hay bất luận do ai tiến hành ( thể nhân hay
pháp nhân) và đợc tiến hành với quy mô nào. Theo quan điểm này, những tổ
chức có quy mô nhỏ nh kinh tế hộ gia đình, hộ cá thể, hộ tiểu chủ, hộ buôn
bán nhỏ cũng đợc coi là một doanh nghiệp.
Xét một cách chung nhất ở hầu hết các nớc có nền kinh tế thị trờng thì
ta thấy doanh nghiệp có đủ t cách pháp nhân đảm bảo đủ các đặc điểm sau :
- Là một tổ chức đợc nhà nớc thành lập, thừa nhận hoặc cho phép hoạt động
với một cơ cấu tổ chức thống nhất
- Có tài sản riêng hay có vốn pháp định
- Chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động của mình trên cơ sở tài sản hay vốn

- Có tên gọi riêng và hoạt động với danh nghĩa riêng.
Nh vậy hoạt động kinh doanh của kinh tế hộ gia đình, hộ cá thể và
những ngời buôn bán nhỏ ở nớc ta không đợc coi là doanh nghiệp.

Nền kinh tế thị trờng với tính chất đa sở hữu tự nó quyết định tính chất
hoạt động và tên gọi cuả doanh nghiệp. Kinh tế thị trờng càng phát triển, số l-
ợng các doanh nghiệp với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanhcàng đa
dạng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nh: các ngành công
nghiệp, nông- lâm nghiệp, thơng nghiệp,giao thông,xây dựng, ngân hàng, bảo
hiểm ... ở nớc ta trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung một loại hình kinh doanh
không đợc thừa nhận là doanh nghiệp đó là kinh doanh dịch vụ tài chính tiền tệ,
mà cụ thể là các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công
ty bảo hiểm, công ty chứng khoán. Sở dĩ nh vậy là ta đã phủ nhận vai trò của thị
trờng, coi việc kinh doanh là mục tiêu phụ, đặt việc thực hiện chỉ tiêu về cấp
phát, cho vay, trợ cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế là chức năng của các
cơ quan nhà nớc. Thế nhng, đối với nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng
mại, tổ chức tín dụng, công ty tài chính... Là các doanh nghiệp đợc hình thành
một cách tất yếu, các bộ phận cấu thành hữu cơ trong tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó có chức năng cơ bản là tạo ra nguồn tài chính đáp
ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác, thực hiện các mối
quan hệ tài chính nhiều giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc, với tầng lớp
dân c và tổ chức xã hội tạo nên thị trờng tài chính đa dạng trong nền kinh tế.
Các doanh nghiệp này có vai trò to lớn trong việc tạo lập thị trờng vốn, thị trờng
tiền tệ, đồng thời cũng là các thành viên hoạt động với t cách nh những nhịp
cầu trung gian nối liền với sự vận động các nguồn vốn trong nền kinh tế giữa
các chủ sở hữu, tạo ra các yếu tố kích thích sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ sự tồn tại và phát triển đầy đủ các loại hình doanh nghiệp sẽ nảy sinh
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh của doanh nghiệp nh mối
2
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
quan hệ với nhà nớc, với bạn hàng và khách hàng về các vấn đề quản lý, kinh
doanh tài chính, cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm... các quan hệ này càng phát
triển dẫn đến sự phát triển của các loại hình tổ chức doanh nghiệp và làm phong

phú các mối quan hệ tài chính. Nhng tóm lại, cho dù trong hoàn cảch nào, cho dù
sự đổi thay có lớnlao đến chừng nào thì cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng cũng kông thể thoát ly đợc những đặc trng vốn có của
các doanh nghiệp .
II. vốn sản xuất kinh doanh và nguồn hình thành vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải có vốn, đó là một tiên đề cần thiết. Đứng trên quan điểm của sản
xuất hàng hoá, chúng ta có thể hiểu về vốn sản xuất kinh doanh nh sau: về mặt
chất lợng, vốn sản xuất kinh doanh là hình thái giá trị của các tài sản thuộc
quyền sở hữu của các doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền. Về mặt số lợng, là
số lợng giá trị của tiền tệ( bao gồm giấy bạc ngân hàng, vàng, ngoại tệ các
chứng khoán thuộc quyền sở hữu) và số lợng giá trị của các tài sản khác ( bao
gồm t liệu sản xuất, sản phẩm dở dang, hàng hoá cha tiêu thụ) đợc thể hiện
bằng đồng tiền. Nh vậy ta có thể nhận thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hai thành phần và đợc gọi chung là vốn lu động- vốn cố
định. Để hiểu về vốn sản xuất kinh doanh ta xem xét về hai loại vốn thành phần
này.
2.1.1. Vốn cố định
2.1.1.1. Khái niệm vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đề phải chi trả, thanh toán bằng tiền.
Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu
hình và vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Gọi là số vốn đầu t
ứng trớc bởi số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả thì sẽ không mất đi,

doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ của mình.
2.1.1.2 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định thực chất là những biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định
nên những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có
ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
3
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
định. Trong khái niệm nêu trên cũng đã phản ánh đợc những đặc điểm cơ bản
của vốn cố định, ta có thể hiểu nh sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm,
điều này do đặc điểm của tài sản lu động đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ sản xuất quyết định.
Hai là, vốn cố định đợc luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu
hao)tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định .
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần
giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc
chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển. Đây là một số đặc điểm riêng của vốn cố định để phân
biệt với vốn lu động, một bộ phận khác cấu thành vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.1.3. Vai trò của vốn cố định trong các doanh nghiệp.
- Mang một phần vai trò của vốn sản xuất kinh nói chung, vốn cố
định cũng giúp cho do doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách trực tiếp hay gián tiếp với t cách là t

liệu lao động mà con ngời sử dụng nó tác động vào đối tợng lao
động, biến đổi nó theo mục đích của mình .
- Vốn cố định có vai trò nh là nền tảng của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp cơ số vật chất của đơn vị
trong việc xây dụng cơ sở hạ tầng, mua xắm, xây lắp máy móc
thiết bị.
2.1.2. Vốn lu động:
2.1.2.1. Khái niệm vốn lu động:
Vốn lu động là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t mua sắm các tài sản lu
động của doanh nghiệp .Đặc điểm trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hàng
hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lu động, sản xuất và tài sản lu động lu
thông thì các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất định. Thực
chất, vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động trong doanh nghiệp.
Với cách nh vậy, vốn lu động thuần của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng
giá trị tài sản lu động trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
2.1.2.2. Đặc điểm vận động của vốn lu động.
Đặc điểm vận động của vốn lu động cũng bị chi phối bởi các đặc điểm
của tài sản lu động, bao gồm :
4
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Thứ nhất : vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang vốn đầu t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất và cuối cùng lại trở về hình thái
vốn tiền tệ ban đầu .
Thứ hai: giá trị vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm.
Vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ đợc ứng trớc để
đầu t mua sắm các loại tài sản lu động của doanh nghiệp. Nó chỉ tham gia một
lần vào chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị

vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm khi hoàn
thành một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.1.2.3. Vai trò của vốn lu động;
Vốn lu động luôn luôn vận động không ngừng trong suốt quá trình sản
xuất kinh doanh, nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục. Bên cạnh đó, vốn lu động còn có vai trò
trong việc tạo và khảng định quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có khả năng thích ứng
nhanh nhạy hơn với cơ chế thị trờng hết sức linh hoạt nh hiện nay.
Vai trò chung nhất của vốn lu động cũng nh vốn cố định và cũng là vai
trò của vốn sản xuất kinh doanh nói chung ở mọi doanh nghiệp là phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho mục đích kiếm lời cao nhất của
đơn vị.
2.2. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh.
Dựa theo tiêu thức này,vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp(doanh nghiệp nhà nớc chủ dở hữu là nhà nớc, doanh nghiệp t nhân
thì chủ sở hữu là những ngời góp vốn). Khi doanh nghiệp mới đợc thành lập,
vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp hoạt động, ngoài vốn
điều lệ còn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nh: Lợi
nhuận không chia, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự trữ tài chính, chênh lệch tỷ giá,
đánh giá lại tài sản...loại vốn này thể hiện sự tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền định đoạt, quyết định sử dụng nó theo mục đích
của mình và không trả bất kỳ một khoản chi phí nào về nó.
- Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chiếm dụng và các
khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng thể hiện toàn bộ số nợ phải trả cho ngời cung
cấp, số phải nộp ngân sách, số phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên...
Đặc điểm của loại vốn này là doanh nghiệp đợc sử dụng vốn nhng không phải

5
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm toàn bộ vốn vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ
trái phiếu của doanh nghiệp. Sử dụng loại vốn này doanh nghiệp phải trả một
khoản chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn hay lãi vay.
Để đo lờng vốn vay của chủ sở hữu với số nợ vay ngời ta thờng dùng hệ
số nợ hay đòn bẩy tài chính. Nó vừa là một công cụ tích cực cho việc khuyếch
đại lợi nhuận vòng trên một đồng vốn chủ sở hữu, và là một công cụ kìm hãm
sự gia tăng đó. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay
khờ dại của doanh nghiệp khi chọn cơ cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn :
Dựa theo tiêu thức này, nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh bao
gồm nguồn vốn từ bên trong và nguồn vốn từ bên ngoài:
- Nguồn vốn từ bên trong bao gồm : vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp, từ quỹ dự phòng tài chính,
quỹ phát triển sản xuất, sử dụng tạm thời quỹ khấu hao, khoản
nợ cha phải trả...
- Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm : Các khoản tiền trả trớc của
khách hàng, vốn nhận liên doanh liên kết, vốn cổ phần do các cổ
đông đóng góp...
Nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là nhu cầu vốn
dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu t phát triển ngày càng lớn. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong đồng thời
phải tìm cách huy động vốn bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu đầu t phát triển.
2.2.3. Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng:
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn
thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng thờng xuyên, ổn định trong một thời gian dài (từ trên

một năm trở lên). Nguồn vốn này thờng dùng để đầu t mua sắm
máy móc thiết bị, tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài trong doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng có tính chất tạm thời trong thời hạn ngắn (dới một năm).
Loại vốn này đợc đáp ứng nhu cầu vốn lu động trong doanh
nghiệp nó bao gồm các khoản vốn chiếm dụng hợp lý, khoản
vay ngắn hạn.
- Việc lựa chọn nguồn vốn nào, số lợng và thời hạn bao nhiêu là
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nguồn cấp vốn. Song
cũng phải theo xu hớng khai thác triệt để nguồn vốn tự có, vốn
bên trong doanh nghiệp. Chỉ khi nguồn vốn từ bên trong không
6
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
đủ đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên
ngoài. Nguồn tài trợ từ bên ngoài là cần thiết nhng cũng không
nên trông đợi quá mức vào những nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh tế thị trờng.
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi
nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố. Vốn sản xuất
kinh doanh gồm cả khả năng cung ứng tích luỹ, tích tụ, đổi mới sử dụng vốn ,
trình độ quản lý và thị trờng. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba
thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng- khách hàng và các nhà khoa học gồm cả

nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo s trờng Đại Học Ha Vớt cho rằng xí
nghiệp vừa là ngời bán vừa là ngời mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực
tài chính. Ngồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là
làm sao sử dụng nguôn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm ngồn lực. Khi
bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu...Do vậy hàng họ không bán
đợc, khó bán, khó có khả năng tái tạo ngồn tài chính ban đầu. Do vậy doanh
nghiệp là hoạt động tạo ra nguồn tài chính, tái tạo lại ra nguồn tài chính là hoạt
động quan trọng nhât, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hởng đến lợi nhuận,đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi
nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Nh
vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là
một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, ngời ta không thể từ
chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra
mà ngợc lại họ muốn thu nhiều, ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một lợng vốn của
mình hay với cùng một lợng vốn thu về từ hoạy động sản xuất kinh doanh nh
năm trớc nhng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lợng chi phí ít hơn.
Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nh sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của nhà nớc. Kinh tế thị trờng theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi
nhuận và lợi nhuận ngaỳ càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đòng vốn sản xuất kinh doanh phải
có khả năng sinh lời mới là vấn đè cốt lõi liên quan trực tiếp đén sự tồn tại và
7
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiẹp sẽ bị chết, bị ngng trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu

trợ của Ngân Sách Nhà Nớc
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây ngời định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị tr-
ờng mà không phải là ai khác, song nhà nớc cũng có vai trò nhất định của nó.
Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trờng là điều
không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng đợc khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đợc thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu đợc là doanh nghiệp phải
xem xét vấn đề chất lợng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Thứ t : Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nớc ta thì hiệu qủa sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn cha cao.
Thậm chí ngày càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nớc tạo ra đợc
3.46 đồng doanh thu và 0.19 đồng lợi nhuận , đến năm 1998, các tỷ lệ tơng ứng
chỉ là 2.9 và 0.14. số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17%, số doanh nghiệp làm
ăn thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21% tổng số doanh nghiệp . Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối
với các doanh nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn
có hiệu quả trở thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là: kinh
doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ
chế thị trờng cạnh tranh gay gắt. Nó góp phân nâng cao khả năng hoạt động sản
xuát kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng
nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trởng kinh tế xã hội.
3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

sản xuất kinh doanh .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Vòng quay toàn bộ vốn:
Công thức: Tổng mức luân chuyển vốn
Vòng quay toàn bộ vốn =
8
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Vốn sản xuât kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụngvốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ ý nghĩa thể hiện là trên một đồng vốn sản xuất kinh
doanh bình quân trong kỳ thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Con số
này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn:
Công thức:
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận vốn =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Con số này càng cao thì
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh càng tốt và ngợc lại.
Đây là những chỉ tiêu chng về vốn sản xuất kinh doanh, để đánh giá
một cách chính xác và tìm ra nguyên nhân khắc phục hay phát huy phục vụ cho
công tác quản lý thì doanh nghiệp tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng của
từng loại vốn thông qua một số chỉ tiêu riêng nh sau:
3.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu tổng hợp:

- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
I.1.1.1 Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định:
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng vốn sản xuất kinh doanh bỏ ra.
9
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế và lãi vay.
Chỉ tiêu phân tích.
- Hệ số hao mòn TSCĐ:
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
II Nguyên giá TSCĐ ở
thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ tronh doanh gnhiệp so
với thời điểm đầu t ban đầu.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: phản
ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp
sản xuất
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ từng
nhóm, loại TSCĐ tron tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở
thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh
giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang bị ở doanh
nghiệp.
10
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
3.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp
- Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Vốn lu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu quả sử dụng nó càng cao và ngợc lại. Chỉ tiêu này
có thể đợc đo bằng số lần luân chuyển (Số vòng quay vốn lu
động) và kỳ luân chuyển vốn lu động(số ngày của một vòng
quay vốn ).
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
II.1 Số vòng quay vốn lu động =
VLĐ bình quân trong kỳ

360
Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số vòng quay vốn lu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn lu động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tạ ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Số VLĐ bình quân trong kỳ
- Hàm lợng vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh để đạt đợc một
đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đòng VLĐ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn lu động =
Doanh thu thuần
-Tỷ suất lợi nhuận:Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc thuế. Mức doanh lợi VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
11
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
IV. Một số phơng hớng, biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
4.1. Những nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức và sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức
huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức

đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới đợc diễn ra liên tục
và thuận lợi , hiệu quả sử dụng vốn mới cao. Ngợc lại, nếu sử dụng vốn có hiệu
quả thì việc huy động vốn cũng mới đợc dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm đợc những quan hệ này tồn tại một
cách tối u ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hởng để có biện pháp tác động,
đối phó.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Việc tổ chức huy động phụ thộc vào hai nguồn vốn này. Nếu doanh
nghiệp khai thác đợc triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo đợc lợng vốn
cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm đợc một khoản chi phí sử
dụng vốn do phải đi vay từ bên ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản
thân doanh nghiệp, đồng thời nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn hiện có, Còn
nếu tổ chức huy động vốn ở bên ngoài không những đáp ứng kịp thời vốn sản
xuât kinh doanh với số lợng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn
linh hoạt. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết cân nhắc, xem xét lựa
chọn hình thức thu hút vốn thích hợp,nhăm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn,
đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn đợc đa vào
sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục
này, vốn sản xuất kinh doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau
làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này
theo tiêu thức sau:
Những nhân tố khách quan:
- Kinh tế thị trờng là một sự phát triển chung của xã hội nhng
trong nó vẫn có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trờng
mới đợc một sự linh hoạt, nhậy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó
lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của đồng
tiền, và giá cả của các loại đồng tiền vì thế mà mất giá nghiêm

trọng, lạm phát lại vẫn thờng xuyên xảy ra. Điều đó gây ra tình
trạng với một lợng tiền nh cũ thì không thể tái tạo lại ( hay mua
sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với quy mô nh ban đầu. Nh
12
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
vậy, đơng nhiên vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị
mất dần
- Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến độ đỉnh cao trong thời đại
văn minh này nh một sự kỳ diệu thì cũng chính điều này làm
cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn. Đây là
nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp bị mất vốn.
- Do những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thờng gặp
phải nh:thị trờng không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn
và một số rủi ro tự nhiên khác nh: thiên tai bão lụt hoả hoạn ...
làm h hỏng vật t, mất mát tài sản của doanh nghiệp.
Những nhân tố chủ quan.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non kém, các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau
mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nếu
trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngợc lại.
- Lựa chọn phơng án đầu t là một trong những nhân tố cơ bản ảnh
hởng rất lớn đến hiệu quả sử dungj vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Cụ thể , nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị
trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng để dựa vào đó đa ra đợc phơng án
đầu t nhằm tạo ra đợc những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên
thị trờng, đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có
doamh thu cao, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà
tăng lên. Ngợc lại nếu phơng án đầu t không tốt, sản phẩm làm

ra chất lợng kém không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng thì
sẽ không tiêu thụ ddợc hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng
quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt về hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do chất lợng việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay
chính xác cũng ảnh hởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa
hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu quả sử
dụng vốn kém hiệu quả, ngợc lại, xác định nhu cầu phù hợp với
thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Cơ cấu vốn đầu t là một nhân tố mang tinh chủ quan có tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn đầu
t cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản
xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ cấu tối u. Vốn
đầu t vào tài sản không cần dùng hay cha cần dùng thì chỉ có thể
13
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
không những không phát huy đợc tác dụng mà còn làm hao hụt,
mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
giảm.
- Do ý thức trách nhiệm và trình độ của ngời sử dụng khi sử dụg
vốn của doanh nghiệp đặc biệt là voón lu động có thể gây sự
lãng phí hoặc cũng có thể tiết kiệm đợc vốn. Điều này thể hiện
rõ nét vầ cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua sắm vật t,
kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất
lợng quy định, không tận dụng hết phế phẩm., phế liệu... nghĩa
là hiệu quả sử dụng vốn ở đây không tốt.
- Do công tác quản lý trong khâu thanh toán làm ảnh hởng đến

vốn sản xuất kinh doanh thông qua vốn bị chiếm dụng do nợ
nần dây da khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng đợc...
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trng nhất ảnh hởng
đến việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, thực tế với muôn vàn sự đổi thay, và vô số sự thay đổi khác gây ít
nhiều ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Điều quan trọng
là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những
hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo
cho công tác tổ chức huy độnh vốn kịp thời, đầy đủ, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Một số phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt
dộng sản xuất kinh doanh của doa nh nghiệp từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy
động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Hạn chế tình
trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế
hoạch vơí lãi suất cao, đồng thời cũng tránh tình trạng thiếu vốn gây lãng phí,
để tình trạng vốn chết không phát huy đợc hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
Thứ hai, xem xét cân nhắc kỹ nguồn tài trợ cũng nh quy trình công
nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm trớc khi
quyết định đầu t. Việc làm này góp phần đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là
thấp nhất,trình độ công nghệ của máy móc thiết bị là tiên tiến nhất, kết cấu tài
sản đầu t hợp lý và hạn chế đến mức thấp nhất hao mòn vô hình của TSCĐ.
14
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, thị trờng vốn
phát triển rất mạnh mẽ,đa dạng phong phú nên doanh nghiệp khi huy động vốn

cần phải lựa chọn các hình thức phù hợp để có thể vừa khai thác triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh một cách linh hoạt, chủ động. Hạn chế và tránh tình trạng vốn tồn
tai dới dạng tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất trong
tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp vẫn phải
đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao và không chủ động trong việc sử dụng
vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Thứ t , trong công tác quản lý tài chính,doanh nghiệp nên chú ý đến vấn
đề duy trì kết cấu vốn tối u. Do vậy, mỗi khi cần huy động vốn thêm cho đầu t
phải tính đến sự phối hợp giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay. Để đáp ứng nhu cầu
duy trì cơ cấu vốn tối u và tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, khi có nhu cầu vốn
đầu t doanh nghiệp trớc hết cần phải sử dụng lợi nhuận để tái đầu t, đáp ứng
nhu cầu đầu t bằng vốn chủ sở hữu. Trong trờng hợp lợi nhuận để lại không đủ
đáp ứng yêu cầu này thì mới phải huy động vốn từ bên ngoài.
Thứ năm, sử dụng đòn bẩytài chính một cách linh hoạt nh một chính
sách tài chính của doanh nghiệp, cố gắng tạo ra lợi nhuận trên tiền vay lớn hơn
so với tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủi sở hữu gia tăng rất
nhanh. Khi sử dụng cần phải chú ý rằng đòn bẩy tài chính có thể thu đợc từ
nhiều nguồn, trong đó các khoản chiếm dụng luôn luôn là đòn bẩy kinh tế dơng
ở chỗ vốn đợc cung cấp cho việc sử dụng nhng nhà doanh nghiệp không phải
trả lãi.
Thứ sáu, Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đảy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm. Doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản
xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên liệu,
khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị. Mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng c-
ờng chính sách marketing, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thứ bẩy, tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tácthanh
toán, chủ động phòng ngừa ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần tránh tình
trạng hàng bán không thu đợc tiền,vốn bị chiếm dụng.
Thứ tám, doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài

sản theo quy định của nhà nớc. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định , lập dự
phòng gỉảm gía hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó
đòi...để giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp.
Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua hình thức liên
doanh liên kết cho đơn vị khác vay nhằm thu đợc lợi tức tiền vay hoặc đầu t mở
rộng sản xuất. Nhng doanh nghiệp cần xem xét hình thức nào mang lại hiệu
quả cao nhất mà hạn chế đợc khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế, do đặc điểm,
15
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
điều kiện khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền
kinh tế nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những phơng hớng và biện pháp
chung kết hợp với tình trạng thực tế của đơn vị mình mà đa ra đợc những biện
pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình. .
Phần II
Thực trạng về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh tại tổng Công Ty giấy việt nam.
16
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
I. Khái quát tình hình hoạt động của Tổng công ty Giấy
Việt Nam.
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công
Ty giấy Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà Nớc thuộc Bộ Công
Nghiệp và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp, các Bộ, cơ quan
trực thuộc Chính Phủ,UBND tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ơng. Tổng

công ty Giấy là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách
pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu để giao dịch theo quy
định của nhà nớc .
Tiền thân của Tổng công ty Giấy Việt Nam là liên hiệp các xí nghiệp Giấy
Gỗ Diêm. Năm 1976 Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và Công ty Giấy Gỗ
Diêm phía nam đợc thành lập. Hai Công ty thực hiện chức năng quản lý sản
xuất đối với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ
quan quản lý cấp trên, vừa là cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản
xuất - kinh doanh của đơn vị trực thuộc. Kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
đơn vị trong Công ty hoàn toàn do Công ty phân giao và quyết định. Công ty
cân đối đầu vào, giao chỉ tiêu vật t,chỉ định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, kiểm tra, đánh giá, công nhận mức hoàn thành kế hoạch sản xuất -
kinh doanh và duyệt quyết toán tàI chính năm đối với các xí nghiệp thành
viên .
Năm 1978 - 1984.liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc (LHXNGGD)
đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất hai Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và
phía Nam theo nghị định 302/ CP ngày 01.12.1978 của hội đồng Chính
Phủ . Liên hiệp vừa là cơ quan cân đối ,phân giao kế hoạch - sản xuất kinh
doanh vừa là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp cửa các đơn vị thành viên .
17
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Năm 1984 - 1990 : Trong hoàn cảnh địa lý nớc ta, điều kiện thông tin trao
đổi giữa các khu vực trong cả nớc còn gặp khó khăn, để thuận lợi trong quản
lý và đIều hành trong sản xuất, năm 1994 Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc
đợc tách ra thành hai liên hiệp khu vực. Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 1( phiá
Bắc) và Liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 2 ( phía Nam ).
Mặc dù đến năm 1987 có quyết định 217/HĐBT, nhng thực tế hai liên hiệp
khu vực vẫn hoạt động nh LHXNGGD toàn quốc vì thời gian này vẫn còn cơ
chế bao cấp. Các đơn vị thành viên vẫn phụ thuộc toàn diện vào hai liên

hiệp .Nhìn chung mô hình tổ chức cuả công ty, liên hiệp lúc bấy giờ hoàn
toàn phù hợp với nền kinh tế vận hành thời bao cấp. Điều đó thể hiện :
+ Công ty, liên hiệp là cấp trên trực tiếp cửa các xí nghiệp .
+ Công ty, liên hiệp là cấp kế hoạch
+ Kinh phí hoạt động của công ty, liên hiệp do các xí nghiệp thành viên đóng
góp .Năm 1990-1993, nhờ sự ra đời của Quyết định 217 - HĐBT tự năm
1987 nhằm xoá bỏ cơ chế quản lý bao cấp, tháo gỡ khó khăn cho các xí
nghiệp công nghiệp quốc doanh. Sự đổi mới cơ chế quản lý tạo cho xí nghiệp
có quyền tự chủ về tài chính và sản xuất khinh doanh. Vai trò tác dụng của
Liên hiệp từ đó bị lu mờ dần .
Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, ngày 13/8/1990 Liên hiệp sản xuất - xuất
nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm toàn quốc (LHSXXNKGGD)đợc thành lập theo
quyết định 368/CNg - TCLĐ của Bộ Công Nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp nhất
hai liên hiệp Giấy Gỗ Diêm số 1 và Liên hiệp Giâý Gỗ Diêm số 2. Liên hiệp
sản xuất - xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm toàn quốc hoạt động theo Điều lệ
liên hiệp xí nghiệp quốc doanh ban hành tại nghị định 27/HĐBT ngày
22/3/1989
18
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Đến năm 1995, ngành Giấy đề nghị nhà nớc cho tách riêng vì ngành Gỗ
Diêm là một ngành kinh tế - kỹ thuật khác không gắn liền với ngành Giấy .
Mặc dù ngành Giấy và ngành Gỗ Diêm cùng sử dụng nguyên liệu là gỗ nhng
gỗ trong ngành Giấy khác hoàn toàn so với gỗ trong ngành Gỗ Diêm. Do vậy
dẫn đến việc quản lý chuyên ngành khác nhau , tính chất sản xuất khác nhau,
thể doanh thu khác nhau cho nên ngành Giấy cần tách riêng ra với mục đích
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế, tăng cờng sức mạnh của ngành kinh tế kỹ thuật góp phần thực hiện chủ tr-
ơng CNH- HĐH đất nớc. Chính vì vậy dẫn đến sự ra đời của Tổng công ty
Giấy Việt Nam.

Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 256/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tớng Chính phủ và nghị định số 52/CP ngày
02/08/1995của Chính phủ ban hành ĐIều lệ về tổ chức hoạt động của Tổng
công ty giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn nhất
toàn ngành Giấy, bao gồm các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập,
đơn vị hạch toán phụ thuộc vào các đơn vị sự nghiệp có liên quan gắn bó với
nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo,nghiên cứu ,
tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giấy và trồng rừng nguyên liệu
giấy, nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp
tác sản xuất thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao, nâng cao và hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu
giấy của thị trờng.
Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giấy các loại đảm bảo
cân đối nhu cầu thiết yếu về giấy do nhà nớc giao, chăm lo phát triển vùng
nguyên liệu giấy, cung ứng vật t, nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị cho ngành
giấy, thực hiện xuất nhập khẩugiấy và các loại hàng hoá khác có liên quan
đến ngành giấy theo quy định của pháp luật Việt nam
19
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Tổng công ty có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
định, tự chịu rách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn
do Tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản riêng, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng trong nớc và nớc ngoài theo quy định của nhà nớc, đợc tổ chức và
hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAM PAPER CORPORATION, viết tắt là VINAPIMEX.
Trụ sở chính : 25A - Lý Thờng Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Giấy

Việt Nam
1.2.1. Chức năng hoạt động của Tổng công ty Giấy.
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nớc của Bộ Công nghiệp nhẹ, các bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ơng với t cách là các cơ quan quản lý nhà nớc.
Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của Nhà nớc giao theo quy luật của pháp luật và có quyền
giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
Tổng công ty có quyền đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một
phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
Tổng công ty có quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý của Tổng công ty.
Tổng công ty có quyền quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công nghệ,
trang thiết bị.
20
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Đợc mời và tiếp đối tác kinh doanh nớc ngoài. Đợc sử dụng vốn và các quỹ
của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh theo nguyên tắc bảo
toàn có hiệu quả. Đợc hởng các chế độ có u đã đầu t hoặc tái đầu t theo quy
định của Nhà nớc.
Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán tập trung đối với các đơn
vị trực thuộc Tổng công ty và hạch toán kinh tế tổng hợp trên cơ sở hạch toán
đầy đủ của các đơn vị thành viên. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty hoạt
động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế nội bộ.
Cấu trúc tổ chức của toàn Tổng Công Ty Giấy Việt Nam:
... ... ... .
21
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc
Văn
phòng
Phòng
kh-kd
Phòng
tài
chính
- kế
toán
Phòng
xnk
Phòng
dự án
Phòng
nguyên
liệu
Phòng
qlkt
Cty
giấy
b iã
bằng
Cty
giấy
tân
mai
Cty
VPP
Hồng


Cty
gỗ
đồng
nai
Viện Nc
giấy và
xenluylo
Trờng
đào
tạo
nghề
giấy
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------

( Cấu trúc tổ chức bộ máy của Tổng công ty)
Ta thấy rằng cấu trúc tổ chức của tổng công ty là một cấu trúc ma trận bởi vì
nó đã đáp ứng đợc đòi hỏi về kỹ thuật và công nghệ, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, trao đổi thông tin giữa các bộ phận đợc đáp ứng, nó khai thác đ-
ợc tối đa nguồn nhân lực, nhìn chung thì mô hình hoạt động và bộ máy Tổng
công ty phần nào đã đợc kiện toàn và phù hợp vơí ĐIều lệ. Tuy nhiên vẫn
gây ra sự lẫn lộn về quyền lực giữa các bộ phận, đánh giá mức độ quản trị
của các bộ phận gặp nhiều khó khăn, vẫn còn tình trạng hình thức quản lý đi
sau chức năng tổ chức bị suy giảm đi.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế, có t cách pháp nhân, tài khoản tại ngân hàng và con dấu riêng,có
điều lệ hoạt động theo quy định của Nhà nớc và của Tổng công ty.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc dới sự quản lý
của Trung ơng với nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh Giấy , ngoài ra

công ty còn thực hiện công tác quản lý các đơn vị trực thuộc. Do đó cơ cấu
của Tổng công ty bao gồm :
Hội đồng quản trị, ban kiểm soát .
Tổng giám đốc và bộ máy làm việc.
Các đơn vị thành viên .
Bộ máy của Tổng công ty do Tổng giám đốc quyết định và phê duyệt theo
điều lệ hoạt động của Tổng công ty . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Tổng công ty bao gồm các phòng theo sơ đồ sau:
Nhiệm vụ của các phòng ban của Tổng công ty.
22
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Văn phòng : thay mặt Tổng giám đốc giao dịch với các cơ quan hũ quan,
tham mu truyền đạt những quy định của Tổng giám đốc về lĩnh vực hành
chính, tổ chức in ấn lu trữ tài liệu của Tổng công ty. Bố trí lịch làm việc của
Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc và các phòng . Xây dựng đIều lệ tổ chức
và hoạt động của các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty, quy chế lao động, quy
chế tiền lơng, kỷ luật, đơn giá tiền lơng, đơn giá và định mức lao động, lĩnh
vực hành chính pháp chế và trong lĩnh vực đối ngoại.
Phòng cố vấn: có nhiệm vụ t vấn cho Tổng giám đốc về các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh và trong quản lý của Tổng công ty. Đây là trung
tâm giao dịch của Hiệp hội Giấy Việt Nam (cả Trung Ương và địa phơng ),
là nơi tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát giúp Tổng giám đốc lo
công tác an toàn lao động.
Phòng kế hoạch kinh doanh : có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trờng giúp
Tổng giám đốc ra các quyết định chính xác, phù hợp trong sản xuất kinh
doanh. Đôn đốc các đơn vị thành viên của Tổng công ty thực hiện các nhiệm
vụ đã vạch ra, kết nối giữa các bạn hàng , các nhà cung cấp lớn cho các đơn
vị thành viên. Phòng kế hoạch kinh doanh có vai trò lớn trong việc giúp Tổng
giám đốc xây dựng chiến lợc phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng

năm, dài hạn, kế hoạch giá thành, điều phối tác nghiệp sản xuất kinh doanh
xây dựng chiến lợc thị trờng để cân đối nhu cầu giấy cho xã hội. Thực hiện
việc bình ổn giá các sản phẩm giấy in, giấy viết, giấy in báo theo quy định
của Nhà nớc.
Phòng dự án : có trách nhiệm tìm hiểu ngành giấy trên quy mô toàn cầu, nắm
bắt các thông tin mới về khoa học kỹ thuật trong ngành giấy để định hớng
phát triển ngành, phối hợp với các đơn vị thành viên trong Tổng công ty triển
khai các đề tài khoa học, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật trong ngành, giúp Tổng
giám đốc đa ra các giải pháp kinh tế kỹ thuật, thực hiện chức năng quản lý
cấp trên về kỹ thuật theo quy định của Nhà nớc ban hành.
23
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Phòng xuất nhập khẩu : có nhiệm vụ khảo sát thị trờng trong nớc và nớc
ngoài về mặt hàng xuất nhập khẩu, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế về
xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, máy móc với các đơn vị trong nớc và nớc
ngoài. Giúp Tổng giám đốc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhằm ổn định sản
xuất và phát triển của ngành giấy, cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tham
gia từng bớc vào thị trờng ngoài nớc để tiến đến hoà nhập với ngành giấy
trong khu vực .
Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ tập trung quản lý cân đối vốn và
nguốn vốn, tổ chức quản lý tài chính và hạch toán nh một doanh nghiệp độc
lập, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh do
Tổng công ty tiến hành. Kiểm tra và tổng hợp công tác tài chính của tất cả
các đơn vị thành viên, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính của toàn Tổng
công ty gửi lên Bộ chủ quản.
Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và
nghiên cứu các tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm, từ đó đa ra các chính
sách, các tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm của mình và còn phải quản lý
nhân viên của đơn vị.

1.3 Đặc điểm , tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt
Nam .
24
Trờng đại học tài chính kế toán hà nội - chuyên đề tốt nghiệp
-----------------------------------------------------$$$------------------------------------------------------
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập và hoạt động với chức năng thực
hiện sản xuất và kinh doanh : nhập khẩu bột giấy, tiếp nhận vật t hoá chất,
thiết bị phụ tùng để phân phối cho các đơn vị thành viên. Là trung gian tiêu
thụ sản phẩm giấy trên thị trờng nội địa, thị trờng thế giới và hợp đồng ủy
thác các loại vật t nguyên liệu cho các công ty thành viên và các thành viên
trong Hiệp hội Giấy Việt Nam. Dới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, ban
Tổng Giám Đốc, các chủ trơng nhằm tạo cú huých và tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp nh Tân Mai, Đồng Nai, Bình An, VIễn Đông,Việt Trì,
Vạn Điểm, Hoà Bình... đã đợc thực hiện nghiêm túc. Trong những năm qua
đã không xảy ra những cú sốc thiếu nguyên liệu, hoá chất, không bị thất
thoát h hỏng bất kỳ một tấn nguyên liệu nhập khẩu nào, mặc dù không phải
không có những trục trặc trong thủ tục giao dịch, khó khăn trong giao nhận.
Có thể nói, Tổng công ty đã hoàn thành khá xuất sắc ý đồ, mục đích thành
lập của mình .
Để cho bộ máy của Tổng công ty ổn định, hoạt động vững vàng, tạo đợc
những cơ chế linh hoạt nh ngày nay, nhiệm vụ kinh doanh đợc kết hợp với cơ
chế thu để chi lơng, kinh phí hoạt động điều hành (công tác phí, thông tin
liên lạc, đồ dùng văn phòng...). Nh vậy, phần thu do huy động nguồn kinh
phí từ các đơn vị thành viên của Tổng công ty chỉ dành để bổ sung cho hoạt
động của các trờng, viện, trung tâm nghiên cứu và các đề tài nghiên cứu ứng
dụng khi tình hình không còn bao cấp của Nhà nớc.
Trong năm 1999, thực hiện nghị quyết của Hội đông quản trị , Tổng công ty
tiếp nhận dây chuyền sản xuất vở tập của Viễn đông , nh vậy ngoài nhiệm vụ
kinh doanh nghiệp vụ còn có nhiệm vụ sản xuất , đây là nhiệm vụ mới khác
với nhiệm vụ truyền thống .

25

×